Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên khoa cơ khí chế tạo tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 98 trang )

...

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đề xuất các giải pháp nâng caochất lượng độ
đội ngũ giáo viên Khoa cơ khí chế tạo tại trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ Đông Anh

BÙI MINH NGỌC
Ngành Quản lý và đào tạo nghề

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Lê Thanh Nhu

Viện:

Quản lý và đào tạo nghề

HÀ NỘI, 2020


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Cô giáo hướng dẫn: TS. Lê Thanh Nhu đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tác giả
hồn thành luận văn này.
Viện Sư phạm kỹ thuật, Viện đào tạo sau đại học, tập thể các thầy cô giáo
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho việc học tập, nghiên
cứu luận văn của tác giả được hoàn thành đúng thời hạn.
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật cơng nghệ, Khoa cơ khí chế tạo cùng bạn


bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả

Bùi Minh Ngọc


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CNTT
ĐH

Cao đẳng
Công nghệ thông tin
Đại học

ĐHCQ

Đại học chính quy

ĐHTC

Đại học tại chức


GD-ĐT

Giáo dục- đào tạo

GV
GVDN
HS
HS - SV
LĐTBXH

Giáo viên
Giáo viên dạy nghề
Học sinh
Học sinh - Sinh viên
Lao động Thương binh Xã hội

THCN

Trung học chuyên nghiệp

SPKT

Sư phạm kỹ thuật


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
TÊN BẢNG

TT


TRANG

1.1

Phân biệt đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại theo các tiêu chí

13

1.2

Vai trị của GV và HS đối với các loại hình dạy học

19

1.3

Vai trị và năng lực cần có đối với GVDN

20

2.1

Số lượng xưởng học thực hành

35

2.2

Trang thiết bị máy móc


36

2.3

Đội ngũ giáo viên Khoa cơ khí chế tạo trường CĐN Kỹ thuật

39

công nghệ Đông Anh theo độ tuổi và thâm niên cơng tác
2.4

Đội ngũ giáo viên Khoa cơ khí chế tạo trường Cao đẳng nghề

41

Kỹ thuật công nghệ Đông Anh theo độ tuổi và học vấn
2.5

Bảng thống kê khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh trên lớp

44

2.6

Thống kê đánh giá năng lực dạy lý thuyết của đội ngũ giáo viên

45

2.7


Thống kê kết quả làm bài tập thực hành của học sinh

46

2.8

Năng lực dạy thực hành của giáo viên (Phụ lục số 1 và 3)

47

2.9

Đánh giá về năng lực nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên

48

Khoa cơ khí chế tạo
2.10 Thực trạng những tri thức và kỹ năng sư phạm cụ thể của đội

49

ngũ giáo viên Khoa cơ khí chế tạo
2.11 Nhu cầu bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên của Khoa cơ

54

khí chế tạo
3.1


Các phương pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên

74

TT

TÊN SƠ ĐỒ

TRANG

2.1

Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ GVDN

52

3.1

Các kỹ năng sư phạm cần bồi dưỡng cho đội ngũ GVDN

61

3.2

Các hình thức bồi dưỡng

69


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU
Chương 1 : Cơ sở lý luận về việc bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề.
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.2 Những vấn đề mới đặt ra đối với dạy nghề
1.3 Những đòi hỏi đối với người giáo viên dạy nghề trong
nền giáo dục hiện đại
1.4 Tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề Việt Nam
1.5 Những đặc thù của GVDN cơ khí
1.6 Những căn cứ và nguyên tắc tiến hành bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
Chương 2 : Thực trạng đội ngũ giáo viên Khoa cơ khí chế tạo
trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ Đông Anh.
2.1 Một số nét về sự phát triển của trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật công nghệ Đông Anh.
2.2 Cơ sở vật chất của khoa cơ khí chế tạo
2.2.1 Phịng học thực hành
2.2.2 Trang thiết bị máy móc
2.3 Thực trạng về đội ngũ giáo viên dạy nghề
2.3.1 Về tuyển chọn đội ngũ
2.3.2 Thực trạng tuổi đời, thâm niên giảng dạy, bằng cấp
của đội ngũ giáo viên hiện nay.
2.3.3 Năng lực chuyên môn

2.3.4 Năng lực sư phạm
2.3.5 Năng lực xã hội
2.3.6 Trình độ ngoại ngữ
2.3.7 Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học

4
8
8
13
17
27
28
29
32
32
35
35
35
36
37
38
43
48
50
50
51


2.4 Công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo

viên Khoa cơ khí chế tạo trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
cơng nghệ Đơng Anh.
2.4.1 Tình hình chung
2.4.2 Các hình thức bồi dưỡng khác
2.5 Cơng tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
2.6 Nhu cầu bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên Khoa
cơ khí chế tạo
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên Khoa cơ khí chế tạo tại trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
công nghệ Đông Anh.
3.1 Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ Đông Anh.
3.2 Mục tiêu của việc nâng cao chất lượng đội ngũ
3.3 Nâng cao chất lượng chuyên môn
3.4 Bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm
3.5 Bồi dưỡng dạy học theo định hướng tích hợp
3.6 Nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học.
3.7 Nâng cao nhận thức vai trò trách nhiệm và lòng tự hào
của GVDN trong sự nghiệp giáo dục đào tạo.
3.8 Chú trọng các bồi dưỡng khác
3.9 Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng
3.10 Các giải pháp về quản lý
Kết luận và kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

51

51

51
52
53
56

56
56
57
60
61
63
65
66
68
72
80
81
84


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người, đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân,
trong đó nhà giáo nói chung, giáo viên dạy nghề (GVDN) nói riêng là lực lượng
nịng cốt, có vai trị quan trọng.
Việc hình thành các cấp trình độ đào tạo, cao đẳng chuyên nghiệp, cao đẳng
nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề trong hệ thống dạy nghề hiện nay 16 đang từng
bước tạo ra những thay đổi căn bản trong đào tạo nguồn nhân lực. Dạy nghề nói

chung và đội ngũ GVDN nói riêng đang đứng trước những thời cơ, thách thức to
lớn. Trong thời gian trước mắt, đội ngũ GVDN vừa phải đáp ứng đủ số lượng, vừa
phải đảm bảo nâng cao chất lượng phục vụ nhu cầu dạy nghề với các cấp trình độ.
Dạy nghề ở Việt Nam đang chuyển mạnh từ đào tạo chủ yếu theo “cung” sang
đào tạo theo “cầu” của các doanh nghiệp và thị trường lao động trong nước, đồng
thời tăng sức cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế, đáp ứng yêu cầu thực hiện
thắng lợi các mục tiêu dạy nghề trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển dạy nghề, đồng thời thực hiện đồng bộ
các giải pháp xây dựng đội ngũ GVDN đến 2020 đảm bảo chất lượng, số lượng,
đồng bộ về cơ cấu ngành nghề đào tạo, đạt chuẩn về kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm, kỹ năng nghề vững vàng, việc bồi dưỡng giáo viên dạy nghề có hiệu
quả là nhiệm vụ trọng tâm, có tính đột phá.
Mục tiêu và các giải pháp chiến lược phát triển giáo dục- đào tạo trong thời kỳ
tới phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật có tay nghề cao. Để đào
tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này trước mắt chúng ta phải chăm lo xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề trong đó có đội ngũ giáo viên dạy
nghề trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ Đông Anh. Thời gian qua, đội ngũ
giáo viên này có ưu điểm là: phần đơng họ có tâm huyết với nghề nghiệp, có năng

4


lực đáp ứng nhu cầu đào tạo. Tuy nhiên, đứng trước u cầu cao của sự nghiệp cơng
nghiệp hố hiện đại hố đất nước, một số giáo viên cịn bộc lộ những yếu điểm về:
Trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp và khả năng tự
nghiên cứu, sự cộng tác và trao đổi kinh nghiệm giảng dạy còn rất hạn chế.
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ Đông Anh với mục tiêu chung là
phát triển nhà trường trở thành trường trọng điểm Quốc gia, tiếp cận trình độ khu
vực ASEAN và thế giới, xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn cao,

trình độ tay nghề, phẩm chất đạo đức, năng động, sáng tạo và làm chủ trên mọi lĩnh
vực công tác.
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ gồm 8 khoa, 8 phịng và 01 trung
tâm. Trong đó, Khoa cơ khí chế tạo là Khoa được chú trọng đầu tư phát triển 2
nghề trọng điểm quốc gia tiếp cận trình độ khu vực đó là nghề Cắt gọt kim loại và
nghề Hàn. Nên việc bồi dưỡng nâng cao chất cho đội ngũ giáo viên trong Nhà
trường nói chung và Khoa cơ khí chế tạo nói riêng là nhu cầu tất yếu khách quan và
cấp thiết.
Do vậy, luận văn tập trung nghiên cứu: “Đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên Khoa Cơ Khí chế tạo tại trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
công nghệ Đông Anh”.
2. Lịch sử nghiên cứu.
Bồi dưỡng giáo viên là vấn đề quan trọng đối với chất lượng giáo dục và đào
tạo đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Ở Việt Nam năm 1987 bộ GD - ĐT đã
đề ra chương trình cho ngành trung học chuyên nghiệp - dạy nghề. “Xây dựng đội
ngũ giáo viên” Chương trình này chú trọng tổ chức bồi dưỡng giáo viên về sư phạm
kỹ thuật.
Năm 1991, viện nghiên cứu phát triển giáo dục đã nghiên cứu đề tài “Mơ hình
bồi dưỡng giáo viên dạy nghề”, đề tài mới chủ yếu điều tra thực trạng mà chưa đề
cập sâu về cơ sở lý luận của công tác bồi dưỡng.
Năm 1993, Bộ GD- ĐT đã xây dựng bồi dưỡng hè cho giáo viên dạy nghề.
Ngồi ra có một số cơng trình nghiên cứu khác: Đề tài KX 07-14 (Nguyễn Minh

5


Đường chủ trì)[7] nói về vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong
điều kiện mới. Trong đó đề cập hai vấn đề chủ yếu là cán bộ quản lý và giáo viên.
Đề tài B92-38 -18 (1993) “Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy Đại
học, Cao đẳng, và giáo viên dạy nghề” (Phạm Thành Nghị chủ biên) 11.

Hội thảo đào tạo và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề do tổng cục dạy nghề tổ
chức tại Hà Nội tháng 3 năm 1999. Hội thảo đã tập trung và nêu ra các biện pháp
xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề nói chung.
Đề tài B99- 52- 36 “Xây dựng mơ hình đào tạo giáo viên kỹ thuật có trình độ
đại học cho các trường trung học chuyên nghiệp- dạy nghề” (Nguyễn Đức Trí làm
chủ nhiệm) [18].
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trong nhà trường và sự đòi hỏi của thị trường
lao động, tác giả nghiên cứu đề tài với mong muốn sẽ góp phần thực hiện nhiệm vụ
phát triển nhà trường, phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề của trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật công nghệ Đông Anh, đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng
đào tạo phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp thực hiện nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên Khoa cơ khí chế tạo tại trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ
Đông Anh nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
nghề.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng của đội ngũ giáo viên Khoa cơ khí chế tạo trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ Đông Anh trong những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên Khoa cơ khí chế tạo.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thực trạng đội ngũ giáo viên và một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên Khoa cơ khí chế tạo tại trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ Đông
Anh.

6


6. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu lý luận khoa học, tạp chí,
sách báo, kỷ yếu hội thảo….. có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng các phiều thăm dị, tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên
gia về giáo dục, đào tạo.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và thống kê các số liệu.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GVDN
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên Khoa cơ khí chế tạo trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật công nghệ Đông Anh.
Chương 3. Một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Khoa
cơ khí chế tạo tại trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ Đông Anh.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC BỒI DƯỠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
1.1 Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1 Giáo viên và đội ngũ giáo viên dạy nghề
1.1.1.1 Giáo viên
Ở nước ta cũng như các nước trên thế giới, khái niệm “giáo viên” được dùng
rất phổ biến trong đời sống xã hội và trong các văn bản, pháp quy của Nhà nước.
Theo cách gọi thông thường, giáo viên là người làm nghề dạy học ở các cơ sở giáo
dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Tuy nhiên, ở nước ta đã và đang có nhiều thuật ngữ và danh hiệu được dùng
để chỉ người làm công tác dạy học ở các cấp bậc GD- ĐT khác nhau như: Cô nuôi
dạy trẻ, giáo viên mẫu giáo, giáo viên, cán bộ giảng dạy, nhà giáo, giảng viên…..

Luật giáo dục của nước ta đã có một chương về nhà giáo, trong đó quy định
nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ
sở giáo dục khác. Nhà giáo ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (bao gồm THCN và
dạy nghề) được gọi là giáo viên. Nhà giáo ở các cơ sở giáo dục Cao đẳng và Đại
học được gọi là giảng viên 2 .
1.1.1.2 Đội ngũ giáo viên dạy nghề
Đội ngũ giáo viên dạy nghề là tập thể những người dạy lý thuyết, dạy thực
hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
1.1.1.3 Chất lượng giáo viên
a. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một khái niệm động và đa chiều được nhiều tài liệu đề cập tới. Tùy
theo cách tiếp cận, lĩnh vực hoạt động, văn hóa và kỳ vọng của mỗi người mà khái
niệm chất lượng thường được diễn tả rất khác nhau:
- Theo từ điển tiếng Việt : Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
mỗi người, một sự vật, một sự việc.

8


- Theo quan điểm triết học: Chất lượng là sự biến đổi về chất là kết quả của
q trình tích lũy về lượng (Q trình tích lũy, biến đổi) tạo nên những bước nhảy
vọt về chất của sự vật và hiện tượng. Trong đó, chất lượng hiểu là thuộc tính, tính
chất của sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng đó khác với các sự vật, hiện
tượng khác [8].
- Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chất lượng sản phẩm được đặc trưng
bởi các yếu tố về nguyên vật liệu chế tạo, quy trình và cơng nghệ sản xuất, các đặc
tính về sử dụng, kể cả mẫu mã, thị hiếu, mức độ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng
[6].
- Theo định nghĩa của ISO 9000 – 2000: “Chất lượng là mức độ đáp ứng yêu
cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có”, trong đó u cầu được hiểu là các nhu

cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc [8].
Như trên ta thấy rằng chất lượng là khái niệm được nhìn nhận ở nhiều góc độ
khác nhau, nhưng đều mang hàm ý chung là tổng thể các đặc điểm và đặc tính của
một sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng.
Vậy, có thể coi chất lượng là tập hợp các đặc tính của một sản phẩm làm cho
sản phẩm đó thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
b. Chất lượng giáo viên:
Chất lượng giáo viên là tập hợp trình độ, năng lực, phẩm chất của người giáo
viên đáp ứng được với nhu cầu học tập và sự phát triển của người học cũng như đáp
ứng được yêu cầu phát triển của xã hội.
1.1.2 Đào tạo, đào tạo lại, đào tạo tiếp theo và đào tạo người lớn
1.1.2.1 Đào tạo
Đào tạo là một trong những thuộc tính cơ bản của q trình giáo dục, nó có
phạm vi, cấp độ cấu trúc và những hạn định cụ thể về thời gian, nội dung và tính
chất.
Q trình đào tạo thường được tiến hành trong các cơ sở trường, viện, trung
tâm hoặc cơ sở sản xuất theo những mục tiêu, nội dung, chương trình hồn chỉnh và

9


có hệ thống cho mỗi khố học, ứng với thời gian xác định và thường được đánh giá
để được cấp bằng tốt nghiệp vào cuối khố học.
Như vậy có thể hiểu: Đào tạo là một q trình hoạt động có mục đích, có tổ
chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái
độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân người học, tạo điều kiện để cho họ
có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả 13] .
1.1.2.2 Đào tạo lại
Đào tạo lại là quá trình diễn ra sau khi người học đã học song ít nhất một
nghề trong các cơ sở đào tạo nghề, trên cơ sở kiến thức đã có của người học phát

triển những kiến thức trong lĩnh vực chuyên môn mới.
Kết thúc q trình đào tạo lại, người học có thể được cấp bằng tốt nghiệp
hoặc chứng chỉ.
1.1.2.3 Đào tạo tiếp theo
Là một quan điểm xuất phát từ yêu cầu chuẩn bị cho các thành viên trong xã hội
có khả năng thích ứng với những biến đổi thường xuyên và nhanh chóng của xã hội
dưới tác động mạnh mẽ của những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Cũng như tất cả các
loại hình lao động nghề nghiệp khác, lao động sư phạm của những người giáo viên
cũng thường xuyên thay đổi về nội dung, phương pháp để phù hợp với mục tiêu đào
tạo trong điều kiện mới, nhất là những yêu cầu về đổi mới giáo dục. Trong những
năm gần đây đã xuất hiện những loại hình đào tạo mới thay đổi và hiện đại hoá nội
dung, trang thiết bị và phương tiện mới. Trong điều kiện đó vốn tri thức về kỹ năng
cơ bản được đào tạo của người GVDN không theo kịp được yêu cầu và thực tiễn
phát triển nghề nghiệp. Vốn tri thức và kỹ năng cơ bản đó chỉ là nền tảng ban đầu
để người giáo viên dạy nghề tiếp tục bổ sung và hoàn thiện trong q trình dạy học
ở nhà trường. Việc gắn bó chặt chẽ, hữu cơ giữa đào tạo cơ bản với quá trình bồi
dưỡng thường xun là xu hướng chính trong q trình hồn thiện cơng tác đào tạo
và bồi dưỡng GVDN ở tất cả các mặt. Trong q trình đó, nếu người giáo viên vì
một lý do nào đó khơng tham gia vào q trình học tập bồi dưỡng, khơng tự rèn

10


luyện năng lực và phẩm chất nghề nghiệp thì coi như từ bỏ trách nhiệm làm GVDN.
Việc nâng cao trình độ nghề nghiệp giáo viên thường tập trung vào các mặt sau:
- Trình độ hiểu biết về khoa học, cơng nghệ đáp ứng những tiến bộ hiện nay.
- Trình độ sử dụng các phương tiện dạy học
- Phương pháp và khả năng tự học, tự rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
- Tri thức xã hội, trình độ tâm lý học và sư phạm phù hợp với GVDN.
Để bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, nước ta cũng như ở nhiều nước khác

đã thành lập các cơ sở chuyên trách như: Trường bồi dưỡng giáo viên, trung tâm bồi
dưỡng giáo viên, trung tâm nghiên cứu phương pháp và bồi dưỡng giáo viên….việc
tổ chức bồi dưỡng giáo viên có nội dung và hình thức rất đa dạng.
1.1.2.4 Đào tạo người lớn
Cơng tác bồi dưỡng GVDN liên quan đến phạm trù giáo dục đào tạo cho
người lớn với những đặc trưng cơ bản. Người lớn học những điều xuất phát từ yêu
cầu thiết thực trong cuộc sống của họ nhằm đạt các mục đích khác nhau như: Thay
đổi địa vị trong xã hội, nâng cao chất lượng cơng việc, đổi nghề v.v… Đó là những
nguyên nhân và động cơ trực tiếp của việc học này. Họ biểu lộ cách học rất đa dạng
và bằng nhiều cách học khác nhau. Tuy nhiên, họ cần tập trung vào những vấn đề
thiết thực của cuộc sống mà kết quả học tập của họ phải có tác dụng ngay. Kinh
nghiệm học tập của quá khứ tác động đến việc học tập hiện tại, có lúc thúc đẩy và
có khi là cản trở. Cuối cùng thì người lớn bộc lộ một xu hướng tự chỉ đạo mình
trong quá trình học. “Đối tượng giáo dục người lớn là những người đã trưởng thành
về mặt sinh học và xã hội, họ có những hồn cảnh khác biệt về bản thân, gia đình,
điều kiện sống, khả năng, nhu cầu, nguyện vọng… và đặc biệt là có vốn sống nhất
định về cuộc sống và nghề nghiệp xã hội”. 18
Quá trình giáo dục, bồi dưỡng người lớn phải xuất phát từ nhu cầu và đặc điểm
của người học, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người học thỏa mãn nhu cầu giáo
dục của họ trong những vấn đề thiết thực và cụ thể. Do vậy, các chương trình bồi
dưỡng cho người lớn phải thiết thực, phù hợp với nhu cầu nhận thức và với hình

11


thức đa dạng, để phát huy vốn kiến thức và kinh nghiệm của họ. Việc bồi dưỡng
cho người lớn cần chú ý:
- Tạo môi trường hỗ trợ cho việc học tập.
- Khẳng định được việc đã sẵn sàng học và có lý do cho việc học.
- Sử dụng kinh nghiệm và kiến thức của người học.

- Tích cực lơi cuốn người học vào các hoạt động.
- Những người lớn khó tiếp thu những kiến thức mang tính ghi nhớ bắt chước, tuy
nhiên họ vẫn có thể vận dụng kinh nghiệm bản thân cho việc tư duy.
1.1.3 Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để nâng cao trình độ
trong một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có trình độ chun mơn nhất
định qua một hình thức đào tạo nào đó. Bồi dưỡng là thêm vào, tăng cường các yếu
tố để người lao động làm tốt hơn, giỏi hơn những việc đang làm.
Do sự phát triển khoa học và cơng nghệ, trình độ đào tạo ban đầu của người
lao động bị thiếu và lạc hậu theo thời gian đòi hỏi họ cần bổ sung kịp thời để đáp
ứng với nhu cầu của cơng việc.
Như vậy, q trình bồi dưỡng diễn ra nhằm tiếp tục nâng cao năng lực và
phẩm chất nghề nghiệp sau khi đã được đào tạo. Quá trình đào tạo có những xu
hướng đổi mới: đào tạo theo tín chỉ, theo mơ đun… nhằm mềm hóa q trình đào
tạo để đáp ứng nhu cầu của người học trong cơ chế thị trường. Do vậy, bồi dưỡng
cũng có q trình đan xen và có thể là những nhân tố của nhau. Ngày nay, với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật và cơng nghệ rất nhiều lĩnh vực được tích hợp với
nhau để hình thành những kỹ thuật mới như cơ - điện tử, cơ điện và điều khiển tự
động vv… mặc dù không đổi nghề nhưng người lao động cũng cần trang bị thêm
kiến thức và kỹ năng của một lĩnh vực chun mơn mới thì mới có thể hành nghề
tốt được.
Tóm lại, bồi dưỡng là hoạt động nhằm nâng cao năng lực phẩm chất chuyên
môn để người lao động làm việc có hiệu quả hơn những cơng việc đang đảm trách,
chứ khơng phục vụ mục đích đổi nghề.

12


1.1.4 Các hình thức bồi dưỡng.
- Bồi dưỡng dài hạn (từ 1 đến 5 năm).

- Bồi dưỡng ngắn hạn (dưới 1 năm).
- Bồi dưỡng thường xuyên.
- Bồi dưỡng hiểu biết thực tế.
Theo kiến nghị của các chuyên gia, có thể phân biệt các khái niệm theo các
tiêu chí sau .
Bảng 1.1 Phân biệt đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại theo các tiêu chí
Tiêu chí phân loại

Đào tạo

Bồi dưỡng

Đào tạo lại

Mục đích học

Để có nghề

Để tiếp tục nghề

Để đổi nghề

Nội dung

Bắt đầu

Tiếp tục liên quan Nghề mới
nghề cũ

Thời gian


Thường là dài

Ngắn hạn

Có thể dài hoặc
ngắn

Mức độ đánh giá

Cấp bằng

Cấp chứng chỉ

(thông thường)

Bằng hoặc chứng
chỉ

1.2 Những vấn đề mới đặt ra đối với dạy nghề
1.2.1 Sơ lược về hệ thống dạy nghề Việt Nam
Hệ thống dạy nghề Việt Nam chính thức ra đời vào năm 1960 với tên: “Tổng
cục đào tạo công nhân kỹ thuật” do Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã Hội quản
lý, đến năm 1978 Tổng cục này tách ra khỏi Bộ LĐTBXH, đổi tên thành Tổng cục
dạy nghề và trực thuộc chính phủ. Năm 1978 Tổng cục dạy nghề sát nhập vào Bộ
Đại Học, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề, năm 1998 Tổng cục Dạy nghề
được tái lập nhưng trực thuộc Bộ LĐTBXH.
Trong quá trình ra đời và phát triển hệ thống dạy nghề ở Việt Nam có những
bước thăng trầm rất khác nhau. Thời kỳ được đánh giá cao nhất chính là giai đoạn
hệ thống dạy nghề chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng cục dạy nghề trực thuộc

Chính phủ. Trước khi hệ thống dạy nghề được bàn giao cho Bộ Đại học, trung học

13


chuyên nghiệp và dạy nghề quản lý có tất cả 269 trường, nhưng cho đến khi giao lại
cho Bộ LĐ-TB-XH quản lý (năm 1998) thì hệ thống dạy nghề chỉ cịn lại 192
trường (theo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo nghề 1996-2000 và kế
hoạch đào tạo nghề 2001-2005 Tổng cục dạy nghề).
Đến nay mạng lưới dạy nghề có 2.050 cơ sở, trong đó có 55 trường Cao đẳng
nghề, 242 trường trung cấp nghề (72 trường tư thục), 632 trung tâm dạy nghề và
hàng ngàn cơ sở khác có dạy nghề.
1.2.2 Một số nét về kinh tế - xã hội Việt Nam
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, thực
hiện cơng nghiệp hóa nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ và văn minh. Muốn tiến hành cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa thắng lợi phải
phát triển GD-ĐT, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
bền vững. Đồng thời mục tiêu chung của sự phát triển GD-ĐT là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu đó nhằm tạo ra cho mọi người
một khả năng lao động ở trình độ mới đó là điều kiện để chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội…sử
dụng sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện đại, dựa
trên sự phát triển của công nghệ, tiến bộ khoa học tạo ra năng suất lao động cao.
Khả năng lao động mới đó, được tạo từ những con người gắn bó với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có trách nhiệm xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc có năng lực
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực cá
nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và kỹ
năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật, có sức
khỏe và là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa

“chuyên” 5].
1.2.3 Phát triển giáo dục nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Cơ chế thị trường đã tạo ra động lực mới cho sự phát triển xã hội cũng như
GD-ĐT, tuy nhiên nó cũng gây ra khơng ít khó khăn cho giáo dục nghề nghiệp.

14


Mặc dù, các trường dạy nghề đã có bước đầu thích ứng, song cịn xoay quanh trong
cơng việc tiếp cận có hiệu quả với sự biến động, thể hiện qua các quy luật sau:
+ Quy luật giá trị:
Nhà trường cần lấy chất lượng đào tạo là điều kiện cho sự tồn tại và phát
triển, đồng thời phải hiểu đào tạo kỹ thuật nghề nghiệp cho HS là tạo điều kiện cho
họ thâm nhập vào thị trường lao động. Vì vậy, người GVDN phải liên tục phấn đấu
học tập nâng cao trình độ để đào tạo ra đội ngũ lao động kỹ thuật với chất lượng
cao.
+ Quy luật cung cầu:
Quá trình đào tạo cần mềm dẻo và thích ứng nhanh, đáp ứng trình độ, số
lượng và loại hình lao động thị trường yêu cầu, vì vậy nhà trường cần tìm hiểu thị
trường đầu vào, đầu ra thông qua hội nghị khách hàng. Thị trường lao động ln
biến động địi hỏi sự đa dạng về nghành nghề đào tạo, cơ sở đào tạo phải năng động
theo kịp và đón đầu những biến động để có hướng đi đúng.
+ Quy luật cạnh tranh:
Trong cơ chế thị trường, dù là thị trường có sự quản lý của nhà nước, sự cạnh
tranh đang tác động đến nhà trường và từng giáo viên, cạnh tranh trong tuyển sinh
trong ngành nghề đào tạo. Vì vậy, nắm bắt thị trường đầu ra, tăng cường tính hiệu
quả và chất lượng đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu của cơ sở đào tạo nghề.
1.2.4 Mở rộng và hội nhập quốc tế
Đây là điều kiện rất thuận lợi cho giáo dục nghề nghiệp, bởi vì cùng với việc
đầu tư vốn vào Việt Nam các chủ doanh nghiệp nước ngoài cần tuyển dụng một lực

lượng lao động kỹ thuật trong nước (tăng cơ hội tìm kiếm việc làm cho HS khi ra
trường). Trong mấy năm qua, nhiều tổ chức quốc tế đã có dự án cho đào tạo nghề
như: Dự án đào tạo nghề của Hàn Quốc, Cộng Hòa Liên Bang Đức, Thụy Điển,
Australia và Ngân hàng Châu Á v.v… Sự hội nhập trong GD-ĐT tạo điều kiện cho
chúng ta tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến của các nước khác và có cơ hội tiếp thu
kinh nghiệm và phương tiện cho nghiên cứu khoa học.

15


1.2.5 Ảnh hưởng của sự phát triển khoa học kỹ thuật và khoa học giáo dục nghề
nghiệp
- Ảnh hưởng của sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Sự phát triển của khoa học công nghệ làm thay đổi cơ cấu ngành nghề trong
xã hội, đòi hỏi GD-ĐT điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo cho phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế. Vì vậy, ngành GD-ĐT cần xem xét lại danh mục
ngành nghề đào tạo, loại bỏ những ngành nghề khơng cịn nhu cầu và bổ sung
những nghề mới, do đó các trường dạy nghề cần nắm bắt để triển khai kế hoạch bồi
dưỡng cho GV.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và cơng nghệ địi hỏi thay đổi phương
pháp đào tạo để truyền đạt có kết quả cao một khối lượng kiến thức lớn do sự phát
triển khoa học và công nghệ mang lại, phương pháp dạy học không thể giữ nguyên
một mẫu cứng nhắc theo lối mòn, mà cần đổi mới và đa dạng hóa, được chọn lựa
hợp lý, phù hợp với mục tiêu, nội dung, thời gian, trình độ người học. Sự phát triển
khoa học kỹ thuật và công nghệ mang lại cho GD-ĐT nhiều phương tiện dạy học
hiện đại.
- Ảnh hưởng của khoa học giáo dục nghề nghiệp:
Khoa học giáo dục nghề nghiệp là lĩnh vực còn mới ở nước ta, nhưng đã
từng bước phát triển trong những năm gần đây, nó tạo cơ sở lý luận cho sự phát
triển của giáo dục nghề nghiệp trong thời gian tới. Ngày nay, lĩnh vực khoa học

giáo dục nghề nghiệp đang có những bước tiến mạnh mẽ tập trung vào các xu thế
sau:
Đa dạng hóa mục tiêu và nội dung đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại. Đối với
giáo dục nghề nghiệp việc lựa chọn và đổi mới thường xuyên, hiện đại hóa nội dung
đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại được đặt ra hết sức cần thiết. Đối với từng quốc
gia, tùy thuộc vào chiến lược hóa nội dung đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại. Tùy
thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mà lựa chọn các mũi nhọn công
nghệ, trên cơ sở đó phát triển chiến lược GD-ĐT.

16


Để hiện đại hóa nội dung, đảm bảo khả thi về thời gian và trình độ người
học, người ta coi trọng việc tích hợp hóa nội dung đào tạo nhằm hình thành các liên
mơn, tích hợp nhiều kỹ năng tạo ra nghề có diện rộng, tích hợp lý thuyết thực hành
v.v… ngoài ra cần coi trọng bồi dưỡng và đào tạo ngôn ngữ và các kiến thức về tin
học, quản lý v.v…
Phát triển các phương pháp đào tạo theo quan điểm mới, cách tiếp cận mới,
được cải cách theo các hướng sau:
+ Cá thể hóa dạy nghề:
Q trình đào tạo này được thực hiện nhằm tạo điều kiện cho HS chủ động,
sáng tạo học tập theo kiểu giáo viên nêu vấn đề hoặc đặt tình huống trong giảng
dạy. Bên cạnh việc sử dụng phương tiện đơn giản, giáo viên cần kết hợp các
phương tiện kỹ thuật nghe nhìn trong dạy học như: video, máy chiếu, máy tính điện
tử, thiết bị đa phương tiện…
+ Liên kết đào tạo sản xuất:
Quá trình đào tạo được tiến hành với sự liên kết chặt chẽ giữa nhà trường và
cơ sở sản xuất. Bằng cách đưa sản xuất vào trong nhà trường hoặc đưa đào tạo nghề
ra cơ sở sản xuất ngoài xã hội. Kết quả của hai qua trình đó làm cho người học có
thể thích nghi ngay với q trình làm việc sau khi ra trường. Giải quyết quá trình

dạy nghề theo xu hướng này làm xuất hiện liên hiệp sản xuất - nghiên cứu - đào tạo,
đặc biệt coi trọng việc đào tạo nghề và bồi dưỡng tại cơ sở sản xuất.
+ Dân chủ hóa trong giáo dục nghề nghiệp: Đảm bảo cho mọi người đều có điều
kiện học và phát triển vào bất cứ thời gian, trình độ nào theo yêu cầu người học.
+ Đẩy mạnh sự liên thông giữa đào tạo nghề, đào tạo Cao đẳng và đào tạo Đại học.
1.3 Những đòi hỏi đối với người giáo viên dạy nghề trong nền giáo dục hiện đại
Trước đây trình độ dân trí thấp, khoa học kỹ thuật chưa phát triển, thầy giáo
đóng vai trị trọng tâm, độc quyền trong việc truyền đạt tri thức. Mọi hoạt động giáo
dục đều xuất phát từ người thầy và thông qua người thầy mà HS nắm được các tri
thức về tự nhiên, xã hội, trong điều kiện đó, chức năng truyền thụ kiến thức, kinh

17


nghiệm trở thành chức năng cơ bản của người giáo viên trong nhà trường và giáo
viên là trung tâm của quá trình giáo dục.
Ngày nay với tác động mạnh của khoa học - công nghệ và khoa học giáo dục,
vai trị vị trí chức năng của nhà trường nói chung và của thầy giáo nói riêng đã có
thay đổi cơ bản. Vị trí trung tâm của q trình giáo dục đào tạo được chuyển từ giáo
viên sang người học. Người học có thể khai thác thơng tin kiến thức bằng nhiều
hình thức khác nhau, có thể ở trong trường, ngồi trường… Vì vậy, người giáo viên
khơng chỉ làm nhiệm vụ truyền kiến thức (mặc dù đây vẫn là chức năng quan trọng
nhất) mà còn dạy cho HS cách học, cách tiếp nhận, sàng lọc và sử dụng kiến thức.
Không chỉ đào tạo ra những người có năng lực chun mơn giỏi, mà còn phải cho
họ khả năng tư duy sáng tạo và thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của khoa học
kỹ thuật và đời sống xã hội hiện đại. Chính điều đó tạo ra cho họ năng lực thích ứng
với cơng việc khi ra trường và khả năng tự học suốt đời (để theo kịp sự phát triển
của khoa học kỹ thuật). Các tình huống trong thực tế cuộc sống rất đa dạng, vì vậy
chức năng của người giáo viên phải tổ chức và điều khiển các hoạt động giáo dục,
hoạt động dạy học để hướng tới mục tiêu hình thành và bồi dưỡng nhân cách cho

HS, ngồi ra nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng ngày càng trở thành
một trong những nhiệm vụ quan trọng. Trong xã hội hiện đại những biến đổi nhanh
chóng của khoa học kỹ thuật và khoa học công nghệ đòi hỏi ngưới giáo viên phải
thường xuyên học hỏi tiếp cận và nắm bắt, mở rộng vốn kiến thức, nâng cao năng
lực nghề nghiệp, tích lũy kinh nghiệm và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào trong lĩnh
vực chuyên môn của mình.
* Theo UNESCO vai trị của giáo viên thay đổi theo các hướng chủ yếu sau đây:
- Chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của HS, sử dụng
đến mức tối đa những nguồn tri thức xã hội12;
- Đảm nhiệm nhiều chức năng hơn so với trước, có trách nhiệm lớn hơn trong việc
lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục;
- Coi trọng cá biệt hóa trong học tập, thay đổi tính chất quan hệ thầy trò;

18


- Sử dụng những phương tiện dạy học hiện đại, do đó cần trang bị thêm những kiến
thức và kỹ năng cần thiết;
- Yêu cầu hợp tác rộng rãi và chặt chẽ hơn với các GV cùng trường, thay đổi cấu
trúc trong mối quan hệ giữa giáo viên với nhau;
- Yêu cầu thắt chặt hơn mối quan hệ với cha mẹ HS và cộng đồng, góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống;
- Yêu cầu GV tham gia các hoạt động rộng rãi vào nhà trường;
- Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với HS;
Những u cầu mới đó địi hỏi người GVDN khơng chỉ dừng lại ở kiến thức về
lý thuyết và thực hành chun mơn giỏi mà cịn cần có những hiểu biết sâu sắc về
những lĩnh vực khác nhau như xã hội học, kinh tế, chính trị, tâm lý và đặc biệt là
khoa học giáo dục…
Q trình thay đổi vai trị của người dạy và người học thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.2 Vai trò của GV và HS đối với các loại hình dạy học

Loại hình dạy học

Vai trị của GV

Vai trò của HS

Dựa trên việc cung cấp tri Cung cấp và kiểm tra

Thu nhận

thức
Theo vấn đề và cách giải
- Đặt vấn đề

Tự thu nhận và giải quyết

quyết vấn đề

vấn đề

Theo vấn đề của HS

-

Hướng dẫn giải quyết vấn đề

-

Đánh giá năng lực và kết quả


-

Trao đổi kinh nghiệm

-

Giúp HS giải quyết vấn đề -

-

Nhận dạng vấn đề
Tự giải quyết vấn đề,
đánh giá kết quả

Theo hoàn cảnh người học

Giúp HS lựa chọn vấn đề

-

Lựa chọn vấn đề

-

Giải quyết vấn đề

-

Đánh giá vấn đề


Mỗi một thay đổi trong vai trò của người GVDN địi hỏi cần có một năng lực
mới để giải quyết công việc. Ngày nay, khi các tiến bộ của khoa học kỹ thuật và

19


công nghệ thế giới ngày càng được phổ cập ở Việt Nam, việc áp dụng nhanh chóng
cơng nghệ thơng tin, điện tử viễn thông trong mọi lĩnh vực cho phép mọi người tiếp
cận, khai thác một khối lượng kiến thức khổng lồ và đa dạng trên các thông tin (đặc
biệt là mạng Internet). Chính điều này địi hỏi người GVDN phải có nhận thức mới
về vị trí của mình: Từ chỗ họ là trung tâm của quá trình dạy- học, là “độc tôn” của
việc truyền thụ kiến thức sang vị trí “cố vấn” cho q trình lĩnh hội tri thức của HS.
Rõ ràng, ở cương vị mới này người GVDN cần “chất xám” hơn là sức lực, khối
lượng kiến thức địi hỏi ở họ khơng chỉ dừng lại ở một lĩnh vực chun mơn hẹp mà
cần có những hiểu biết rộng về nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học giáo dục,
khoa học xã hội, các lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác như công nghệ thông tin,
ngoại ngữ v.v…
Cần dạy cho HS cách học, cách sàng lọc thông tin bổ ích, loại bỏ thơng tin
khơng cần thiết, tạo tiềm năng cho học sinh “tự học suốt đời”, có như vậy HS khi ra
trường mới thích ứng được sự thay đổi của cơng việc. Chính những thay đổi đấy địi
hỏi phải nâng cao trình độ GVDN, đặc biệt cần coi trọng hình thức bồi dưỡng
thường xuyên, tự bồi dưỡng, đa dạng hình thức bồi dưỡng nhằm đạt được hệ thống
tri thức và kỹ năng cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của họ. UNESCO cũng chỉ
ra “thầy giáo phải được đào tạo để trở thành nhà giáo dục nhiều hơn là nhà chuyên
gia truyền đạt kiến thức” và “chương trình đào tạo bồi dưỡng GV cần triệt để để sử
dụng các thiết bị và phương pháp dạy học tốt nhất”. Có thể nói rằng trong bất cứ
giai đoạn nào của q trình phát triển nói chung và phát triển giáo dục nói riêng, vai
trị, vị trí của người GV ln được coi trọng. Những thay đổi theo xu thế phát triển
xã hội khơng giảm đi vai trị, vị trí mà ngược lại làm tăng thêm vị thế của họ cùng
sự phát triển xã hội.

Bảng 1.3 Vai trò và năng lực cần có đối với GVDN
Năng lực

Vai trị

Là người phát triển cộng Hiểu rõ các đặc trưng kinh tế- xã hội và văn hóa cộng
đồng

đồng và tham gia q trình phát triển.

Là người điều tra nghiên Tìm hiểu các vấn đề phát sinh trong cộng đồng, thu

20


cứu

thập thơng tin, phân tích và giải quyết.

Là người thúc đẩy học tập

Tạo tình huống hoạt động có hiệu quả cao, lập kế
hoạch và tổ chức hoạt động ngoài nhà trường. Xác
định các chủ đề thích hợp, sử dụng biểu đồ, đồ dùng
học tập thích hợp.

Là người triển khai các Diễn đạt mục tiêu và yêu cầu, các tài liệu giảng dạy.
chương trình giảng dạy

Nhận xét tài liệu giảng dạy, có liên hệ thực tiễn biết

phân tích sửa đổi khi cần thiết.

Là người học

Thu thập và trình bày thơng tin thích hợp cho HS và
cộng đồng, sử dụng các nguồn tài liệu, thực hiện học
tập suốt đời.

Là người đánh giá

Chỉ định phân tích và áp dụng các kỹ năng đánh giá,
xác định các hành vi mong muốn.

1.3.1 Nhiệm vụ của giáo viên trong trường dạy nghề
Trong các trường dạy nghề, GV và HS gắn bó và rất gần gũi với nhau. Vì
vậy, HS coi người thầy như một tấm gương soi chung ở mọi góc độ, người thầy có
đạo đức chuẩn mực, sự tận tụy, yêu nghề, am hiểu kiến thức sâu cả lý thuyết chuyên
môn và tay nghề thực hành, có hiểu biết về xã hội sẽ đào tạo ra thế hệ học trị có
chất lượng tồn diện. Thực tế cho thấy muốn đánh giá chất lượng của nhà trường
trước hết phải nhìn vào đội ngũ GV. Chính vì thế các nhà trường đều thống nhất với
nhau rằng biện pháp hàng đầu để nâng cao chất lượng đào tạo là nâng cao chất
lượng đội ngũ GV.
Một số nhiệm vụ trọng tâm của giáo viên dạy nghề:
1.3.1.1 Truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm nghề nghiệp
- Truyền thụ kiến thức về lý thuyết chuyên môn:
Đây là công việc đầu tiên mà người GVDN cần truyền thụ để HS có thể lĩnh hội
những kiến thức hiểu biết cần thiết liên quan đến công việc thực hành. Vốn hiểu
biết về lý thuyết chuyên môn của HS càng sâu càng tạo điều kiện tốt cho họ ứng
dụng vào công việc cụ thể khi thực hành và tạo tư duy kỹ thuật sáng tạo trong quá


21


trình hành nghề, nâng cao năng lực “đọc sách” tự bồi dưỡng khi ra trường (một điều
kiện không thể thiếu đối với công nhân kỹ thuật ngày nay).
Đặc điểm của HS học nghề hiện nay là khả năng tiếp thu kiến thức lý thuyết còn
hạn chế, do phần lớn họ là những HS kém ở bậc phổ thông (không thể thi đậu đại
học và cao đẳng mới chấp nhận vào học nghề). Trong khi đó, việc giảng dạy lý
thuyết trong các trường dạy nghề gặp rất nhiều khó khăn khi phải lựa chọn nội dung
sao cho vừa với sức học của HS. Việc tham khảo tài liệu nước ngoài của GVDN
hiện nay rất hạn chế (do trình độ ngoại ngữ yếu), các tài liệu trong nước thường do
những người nghiên cứu lý thuyết biên soạn, do đó nội dung rất khó hiểu và khơng
thích hợp với cấp dạy nghề. Chính vì thế, nhiệm vụ của GV khi dạy lý thuyết
chuyên mơn nghề khơng hề đơn giản, họ cần có khả năng chuẩn bị lý thuyết sao cho
phù hợp với học sinh, để học sinh dễ hiểu và điều quan trọng là có thể vận dụng lý
thuyết đó vào thực hành.
- Truyền thụ kiến thức, kỹ năng , kỹ xảo và kinh nghiệm thực hành.
Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của GV trong các trường dạy nghề, mục đích
của HS khi vào trường học là sau khi ra trường có một nghề thành thạo để có thể
kiếm sống bằng chính nghề đã học. Vì vậy, mà họ cần luyện tập kỹ năng, kỹ xảo
thực hành, từ quy trình xử lý đến các thao tác cơ bản (GVDN cần phải làm mẫu và
hướng dẫn thường xuyên). Nội dung thực hành phải sát với thực tế lao động ngoài
thị trường, phải giải thích được các vấn đề bằng logic lý thuyết để chuyển hóa thành
kiến thức, kinh nghiệm cho HS.
1.3.1.2 Giáo dục phẩm chất, thái độ và hành vi cho học sinh.
Mục tiêu đào tạo là rèn luyện cho HS trở thành những con người có nhân cách,
biết sống và làm việc theo pháp luật, biết làm giàu chính đáng cho bản thân và cộng
đồng bằng chính kỹ năng nghề nghiệp của mình. Việc giáo dục phẩm chất đạo đức,
thái độ hành vi cho HS trong giai đoạn hiện nay rất khó khăn do ảnh hưởng của nền
kinh tế thị trường đã làm cho nhiều chuẩn mực đạo đức đang bị xói mịn. Để hồn

thành nhiệm vụ này giáo viên phải là một nhà tâm lý và thực sự phải là tấm gương
sáng về đạo đức để HS noi theo.

22


×