Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tài nguyên phí bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------

LÊ LAN PHƯƠNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ TÀI NGUN, PHÍ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TẠI CHI CỤC THUẾ NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------

LÊ LAN PHƯƠNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ TÀI NGUN, PHÍ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TẠI CHI CỤC THUẾ NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ KIM NGỌC

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế tài
ngun, phí bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi
cục Thuế Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được tơi trích dẫn đầy
đủ.
HỌC VIÊN

Lê Lan Phƣơng

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................. vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP ..................................................................................................... 3

1.1.Những vấn đề chung về thuế ................................................................................. 3
1.1.1.Khái niệm về thuế .......................................................................................... 3
1.1.2.Bản chất của thuế ........................................................................................... 3
1.1.3.Chức năng của thuế........................................................................................ 4
1.1.4.Vai trò của thuế .............................................................................................. 6
1.1.5.Thuế Tài ngun và phí Bảo vệ mơi trường .................................................. 7
1.1.5.1 Các loại thuế tại Việt nam hiện nay ......................................................... 7
1.1.5.2.Các loại thuế áp dụng đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản ........ 9
1.2.Những vấn đề chung về doanh nghiệp khai thác khoáng sản ............................. 13
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp ............................................................................. 13
1.2.2 Đặc điểm của DN khai thác khoáng sản ...................................................... 14
1.3. Quản lý thu thuế và quản lý thu thuế tài ngun, phí mơi trường ..................... 15
1.3.1. Khái niệm .................................................................................................... 15
1.3.2. Nội dung Quản lý thu thuế tài nguyên, phí BVMT .................................... 16
1.4. Quy trình quản lý thu thuế đối với DN khai thác Khoáng sản ........................... 21
1.4.1. Lập kế hoạch Quản lý các thủ tục hành chính về thuế ............................... 21
1.4.2.Thực hiện các thủ tục hành chính về thuế ................................................... 22
1.4.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, Giám sát
việc tuân thủ pháp luật thuế .................................................................................. 23
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với DN khai thác khoáng
sản.............................................................................................................................. 24
1.6. Các nhân tố ảnh hướng đến quản lý thu thuế đối với thuế Tài nguyên, phí
BVMT ....................................................................................................................... 26
1.6.1.Các yếu tố bên trong .................................................................................... 26
1.6.2.Các yếu tố bên ngoài .................................................................................... 27
1.7. Kinh nghiệm quản lý thu thuế tài ngun, phí BVMT ...................................... 30
Tóm tắt chƣơng 1 .................................................................................................... 31
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC .................................. 32
QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BVMT ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI CỤC THUẾ NGHĨA ĐÀN 32

2.1. Đặc điểm Chi cục Thuế huyện Nghĩa Đàn ........................................................ 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 32
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ ................................................................................... 32
2.1.3.Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 33
2.1.4.Kết quả thu ngân sách những năm gần đây ................................................. 35
2.2. Phân tích cơng tác quản lý thu thuế Tài nguyên, phí BVMT của Chi cục Thuế
Nghĩa Đàn ................................................................................................................. 39
ii


2.2.1.Phân tích theo các kết quả đạt được ............................................................ 39
2.2.1.1.Chỉ tiêu về số thu thuế tài nguyên và phí BVMT giai đoạn từ năm 2013
đến năm 2016 ..................................................................................................... 39
2.2.1.2.Chỉ tiêu về số nợ thuế tài nguyên và phí BVMT giai đoạn từ năm 2013
đến năm 2016 ..................................................................................................... 43
2.2.2.Phân tích theo quy trình quản lý thu thuế .................................................... 53
2.2.2.1. Quản lý các thủ tục hành chính về thuế ................................................ 53
2.2.2.2.Thực hiện các thủ tục hành chính về thuế .............................................. 54
2.2.2.3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, Giám
sát việc tuân thủ pháp luật thuế ......................................................................... 54
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế tài nguyên, phí BVMT
trên địa bàn ................................................................................................................ 56
2.3.1.Yếu tố bên ngoài .......................................................................................... 56
2.3.2. Các Yếu tố bên trong .................................................................................. 58
2.3.3. Khảo sát ý kiến của NNT về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL thu
thuế TN, phí BVMT.............................................................................................. 60
2.4.Đánh giá chung ................................................................................................... 61
2.4.1.Những kết quả đạt được ............................................................................... 61
2.4.2.Mặt hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 62
Tóm tắt chƣơng 2 .................................................................................................... 66

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ ĐỐI VỚI THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BMVT ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI CỤC THUẾ
NGHĨA ĐÀN............................................................................................................ 67
3.1. Định hướng quản lý của Chi cục Thuế Nghĩa Đàn trong thời gian tới .............. 67
3.2. Một số giải pháp cụ thể ...................................................................................... 71
3.2.1. Giải pháp 1: Củng cố số lượng công chức làm chuyên môn, nghiệp vụ; chú
trọng đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................. 71
3.2.2. Giải pháp 2: Thực hiện chặt chẽ các thủ tục hành chính về thuế ............... 73
3.2.3. Giải pháp 3: Đẩy mạnh tuyên truyền - hỗ trợ NNT, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật về thuế của người dân .................................................................. 74
3.2.4. Giải pháp 4: Sự phối hợp giữa Chi cục Thuế với chính quyền địa phương:
UBND huyện, UBND xã trong việc rà soát các DN khai thác khoáng sản trên địa
bàn ......................................................................................................................... 75
3.3. ............................................................................................................................. 76
Một số khuyến cáo .................................................................................................... 76
3.3.1.Với Tổng cục Thuế ...................................................................................... 76
3.3.2.Với HĐND-UBND tỉnh Nghệ An, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ
An.......................................................................................................................... 76
3.3.3.Với UBND huyện Nghĩa Đàn; UBND các xã trên địa bàn ......................... 77
Tóm tắt chƣơng 3 .................................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BVMT

CBCC
CCT
CQT
DN
DNTW
GTGT
HĐND
HĐTVT
HTKK
MST
NNT
NSNN
QLN
QLT
SXKD
TM
TMS
TN
TNCN
TNDN
TNHH
TX
UBND

Chữ đầy đủ
Bảo vệ môi trường
Cán bộ công chức
Chi cục Thuế
Cơ quan thuế
Doanh nghiệp

Doanh nghiệp Trung ương
Giá trị gia tăng
Hội đồng nhân dân
Hội đồng tư vấn thuế
Hỗ trợ kê khai
Mã số thuế
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Quản lý nợ
Quản lý thuế
Sản xuất kinh doanh
Tiểu mục
Phần mềm quản lý thuế tập trung
Tài nguyên
Thu nhập cá nhân
Thu nhập Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thị xã
Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế ..............................24
Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách giai đoạn 2013 – 2016 ..........................................35
Bảng 2.2: Số thu ngân sách một số sắc thuế giai đoạn 2013 – 2016 ........................37
Bảng 2.3: Kết quả thu ngân sách thuế tài nguyên và phí BVMT từ 2013 -2016 ......40
Bảng 2.4: Tỷ trọng số thu thuế tài nguyên và phí BVMT so với số thu NSNN của
Chi cục Thuế Nghĩa Đàn từ 2013 -2016 ...................................................................42

Bảng 2.5: Số thuế còn nợ giai đoạn từ 2013 -2016 ...................................................44
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ thuế (nợ có khả năng thu) giai đoạn từ năm 2013 -2016 ...........46
Bảng 2.7: Số nợ đọng đã thu hồi giai đoạn từ năm 2013 -2016 ...............................48
Bảng 2.8: Số thuế truy thu và xử phạt giai đoạn từ năm 2013 – 2016......................50
Bảng 2.9: Số truy thu so với số thu thuế tài nguyên và phí BVMT giai đoạn từ năm
2013 – 2016 ...............................................................................................................51
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế tài
nguyên, phí BVMT giai đoạn từ năm 2013 – 2016 ..................................................53
Bảng 2.11: Kết quả điều tra các yếu tổ ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thu thuế tài
ngun và phí BVMT................................................................................................60

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Chi cục Thuế Nghĩa Đàn .................... 34
Hình 2.2. So sánh Số thu thực hiện với dự tốn pháp lệnh giai đoạn 2013 -2016 .... 36
Hình 2.3: So sánh dự toán với số thực hiện thuế tài ngun và phí BVMT từ năm
2013 -2016 ................................................................................................................ 41
Hình 2.4: So sánh tỷ trọng số thu thuế Tài nguyên và Phí BVMT với số thu NSNN
của Chi cục Thuế Nghĩa Đàn giai đoạn từ năm 2013 – 2016 ................................... 43
Hình 2.5: Số thuế cịn nợ giai đoạn từ năm 2013 – 2016.......................................... 45
Hình 2.6: Tỷ lệ nợ thuế so với số thu NSNN giai đoạn từ năm 2013 – 2016 ........... 47
Hình 2.7: Số nợ đọng đã thu hồi giai đoạn từ năm 2013 -2016 ................................ 49
Hình 2.8: Tỷ trọng số thuế truy thu và xử phạt thuế tài nguyên và phí BVMT trong
số thu thuế tài nguyên và phí BVMT giai đoạn từ năm 2013 - 2016........................ 52
Hình 2.9: Cơng chức CCT Nghĩa Đàn phân chia theo trình độ chun mơn ........... 59
Hình 2.10: Biểu đồ xương cá thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế TN và
phí BVMT ................................................................................................................. 65


vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên là tài sản quan trọng của quốc gia do vậy cần phải khai thác và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực tài nguyên của đất nước. Đảng và Nhà nước đã có
nhiều cơng cụ để bảo vệ, quản lý khai thác, sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn lực tài
nguyên trong đó có chính sách thuế. Thuế tài ngun và phí Bảo vệ môi trường
(BVMT) là một trong những công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước quản lý việc
khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên.
Thuế tài nguyên và phí BVMT đã đạt được những kết quả nhất định và đã góp
phần bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với việc hội nhập sâu
rộng vào kinh tế khu vực và thế giới đã tạo hàng lang cho việc bung ra hàng loạt các
loại hình doanh nghiệp (DN). Đi kèm với đó là việc các doanh nghiệp nước ngoài
tham gia hoạt động khai thác tài nguyên. Rất nhiều các doanh nghiệp được cấp phép
khai thác tài nguyên, song việc thực thi pháp luật, nhất là luật thuế tài nguyên và phí
BVMT của các DN khai thác có nhiều yếu kém. Nhiều DN do chưa hiểu hết chính
sách, nhưng cũng có những DN trốn tránh nghĩa vụ để mưu lợi cho riêng DN mình
gây thất thu cho NSNN.
Là một huyện trung du, miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh Nghệ An, Nghĩa
Đàn có khá nhiều núi đá vơi, mỏ đá, mỏ cát... do đó đây cũng là nơi tập trung khơng
ít doanh nghiệp khai thác khoáng sản thành lập và hoạt động trong nhiều năm qua.
Từ các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đến các DN có trụ sở ở TP. Vinh, TX. Thái
Hịa tham gia khai thác tài nguyên và thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN. Số thu từ
thuế tài nguyên, phí BVMT của huyện hàng năm đều tăng trưởng cao so với năm
trước. Tuy nhiên số thu đó chưa tưng xứng với tiềm năng sẵn có của huyện.
Cho đến nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế nói
chung, cơng tác quản lý thu thuế Giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu

nhập doanh nghiệp...ở các địa phương như Hà Nội, Hải Dương, Quảng Ninh, Nam
Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Phú Thọ..v..v...Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào về
cơng tác quản lý thu thuế tài ngun và phí bảo vệ mơi trường tại Chi cục Thuế
Nghĩa Đàn.
Nhận thấy việc thực hiện đề tài này tại Chi cục Thuế Nghĩa Đàn sẽ giúp cho
đơn vị thấy rõ thực trạng, nguyên nhân của hạn chế và đưa ra các giải pháp nhằm
tăng số thu, hạn chế thất thu cho NSNN nên tôi chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác
quản lý thu thuế tài ngun, phí bảo vệ mơi trường của các doanh nghiệp khai
thác khoáng sản tại Chi cục Thuế Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên
cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế nói chung và về
quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản;
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn. Chỉ ra những kết quả
đạt được và những hạn chế, nguyên nhân trong công tác quản lý thu thuế tài
ngun, phí Bảo vệ mơi trường.

1


- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế tài
ngun, phí bảo vệ mơi trường đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên
địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: là công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp
khai thác khoáng sản.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu phân tích thực trạng quản lý thu thuế tài
nguyên và Phí BVMT đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục
Thuế Nghĩa Đàn thuộc tỉnh Nghệ An.

Thời gian nghiên cứu: Từ năm nào 2013 đến năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích của đề tài đặt ra, bản luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp định tính: Dựa vào số liệu có sẵn đưa ra nhận xét, phân tích;
- Phương pháp định lượng: tổ chức điều tra, phân tích số liệu, khảo sát, thu
thập số liệu kết hợp với tổng hợp và thống kê và so sánh.
Luận văn kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của một số tác giả có
cơng trình nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
khai thác khống sản đã được cơng bố.
5. Bố cục đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu thuế tài ngun, phí
BVMT đối với doanh nghiệp khai thác khống sản tại Chi cục Thuế Nghĩa Đàn,
tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế tài nguyên,
phí BVMT đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế Nghĩa Đàn.

2


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1.Những vấn đề chung về thuế
1.1.1.Khái niệm về thuế
Thuế ra đời là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Nhà nước. Mỗi Nhà nước ở mỗi giai đoạn lịch sử có bản chất, chức năng
và nhiệm vụ cụ thể khơng giống nhau, nhưng nhiệm vụ về quốc phịng - an ninh, tu
sửa đê điều, phòng chống dịch bệnh … thì ln giống nhau. Để có nguồn tài chính

thực hiện nhiệm vụ trên, Nhà nước đã sử dụng quyền lực của mình, trước hết là
quyền lực chính trị, để quy định các khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước đối với
các thể nhân và pháp nhân trong xã hội nhằm đảm bảo điều kiện vật chất duy trì sự
tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Một trong những khoản
đóng góp bắt buộc đó được gọi là thuế. [2, trang 53].
Thuế có thể thu bằng tiền, bằng hiện vật hoặc bằng ngày công lao động. Với
sự mở rộng không ngừng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát triển mạnh
mẽ của kinh tế hàng hóa - tiền tê; hệ thống thuế của các quốc gia đã không ngừng
phát triển và thuế thu bằng tiền trở thành hình thức thu phổ biến.
Như vậy có thể khẳng định Nhà nước và thuế khóa là hai phạm trù gắn bó hữu
cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo điều kiện vật chất
cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Đồng thời, sự phát triển hệ thống thuế
của các quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
và sự phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ.
Xét về nội dung vật chất, thuế nhà nước là một bộ phận của cải xã hội được
tập trung vào quỹ NSNN, mà thực chất là một bộ phận của cải từ khu vực tư được
chuyển vào khu vực công nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động
của bộ máy nhà nước và các chi phí cơng cộng đem lại lợi ích chung cho cộng
đồng.
Xét về bản chất kinh tế xã hội, thuế nhà nước thuộc phạm trù phân phối của
cải xã hội chứa đựng các quan hệ kinh tế xã hội giữa Nhà nước và các chủ thể trong
xã hội. Các quan hệ kinh tế này nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội
đặc biệt là các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của
mình cho Nhà nước theo đúng quy định do chính Nhà nước ban hành mà không gắn
với bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả số thuế đã nộp theo luật định hoặc cung
cấp trực tiếp hàng hóa và dịch vụ cho người nộp thuế từ phía Nhà nước.
Như vậy, có thể hiểu thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước
theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập
của các thể nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước và phục vụ cho lợi ích cơng cộng.

1.1.2.Bản chất của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của nó.
Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối và được thể hiện ra là các đặc điểm
của thuế. Nghiên cứu các đặc điểm của thuế cho phép chúng ta hiểu rõ hơn bản chất
của thuế và phân biệt thuế với các khoản thu khác của NSNN.
- Thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc.
Sự ra đời của thuế gắn liền với sự ra đời của Nhà nước. Để đảm bảo nhu cầu
3


chi tiêu công cộng như đầu tư cung cấp trang thiết bị vũ khí, quốc phịng, phịng
dịch bệnh, tu sửa đê điều... tất yếu Nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để
bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải nộp thuế cho Nhà nước.
Tính bắt buộc của thuế thể hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp của mọi thể
nhân và pháp nhân đối với lợi ích cơng cộng của tồn xã hội và được thể chế hóa
trong hiến pháp của mọi quốc gia. Nhà nước ấn định, ban hành các luật thuế và tổ
chức bộ máy quản lý thu thuế. Các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ thực hiện
theo đúng luật định. Thể chế hóa thu nộp thuế bằng các văn bản pháp luật một mặt
thể hiện tính pháp lý cao của thuế, mặt khác nhằm tránh tùy tiện trong việc thu thuế
và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
- Thuế là khoản thu của NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp.
Tính chất khơng hồn trả trực tiếp thể hiện: Thuế khơng gắn trực tiếp với lợi
ích cụ thể mà người nộp thuế được hưởng từ hàng hóa cơng cộng do Nhà nước cung
cấp. Các thể nhân, pháp nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước theo luật
định khơng có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp trực tiếp cho họ một lượng
hàng hóa dịch vụ nào đó hoặc hồn trả số thuế họ đã nộp đúng theo luật định. Mức
độ chuyển giao thu nhập của các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước thông qua
thuế được xác định dựa trên cơ sở thực trạng kinh tế - xã hội, mục tiêu phát triển đất
nước và nhu cầu tài chính chung của Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt thuế với các khoản thu phí, lệ phí của NSNN.

Phí và lệ phí cũng là các khoản thu mang tính bắt buộc của NSNN, nhưng tính bắt
buộc của phí và lệ phí gắn trực tiếp với việc khai thác và hưởng thụ lợi ích từ những
dịch vụ công cộng nhất định do Nhà nước cung cấp.
Tuy vậy, thuế là một khoản động viên của Nhà nước mang tính chất hồn trả
gián tiếp. Sự hồn trả này được thể hiện thơng qua việc khai thác hưởng thụ lợi ích
từ hàng hóa cơng cộng do Nhà nước đầu tư cung cấp của các thể nhân và pháp nhân
trong xã hội.
- Thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các yếu tố chính
trị - kinh tế - xã hội.
Nhà nước định ra các loại thuế thực chất là Nhà nước tham gia vào phân phối
thu nhập của các thể nhân, pháp nhân nhằm tập trung một bộ phận tổng sản phẩm
quốc dân vào trong tay Nhà nước và điều tiết thu m. Phải phân loại doanh nghiệp
theo mức độ rủi ro về thuế để tổ chức thanh, kiểm tra tại các đơn vị.
- Thu nộp thuế:
Thường xuyên kiểm tra tình hình thu nộp, truy thu thuế tài nguyên đối với
các hoạt động khai thác, thu mua khoáng sản trên địa bàn. Kiên quyết xử lý các
hành vi trốn thuế, gian lận thuế tài nguyên theo đúng qui định, phối hợp với kho bạc
khấu trừ tiền thuế phải nộp đối với các tổ chức cá nhân cố tình khơng nộp thuế đúng
qui định.
Tăng cường tuyên truyền vận động sâu rộng trên phạm vi tồn quốc về chính
sách thuế tài ngun, đặc biệt là bản chất, chức năng, vai trò, mục tiêu và các nội
dung chủ yếu của chính sách thuế một cách đơn giản và dễ hiểu. Giải pháp này
được thực hiện tích cực sẽ giúp các tổ chức, cá nhân khai thác, kinh doanh tài
nguyên hiểu và tự giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình, tiết kiệm chi phí tuân
thủ thuế, giảm mức độ trốn lậu thuế, góp phần quan trọng vào bảo vệ môi trường và
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

73



3.2.3. Giải pháp 3: Đẩy mạnh tuyên truyền - hỗ trợ NNT, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật về thuế của người dân
Bác Hồ từng căn dặn: “tuyên truyền là đem một việc gì đó nói cho dân hiểu,
dân nhớ, dân theo, dân làm” và “Tuyên truyền cái gì? Tuyên truyền cho ai? Tuyên
truyền để làm gì?”
Vậy, ở đây muốn nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế cần: đẩy mạnh và
tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế (bao gồm các tổ chức, DN,
hộ kinh doanh và người dân) hơn nữa. Phối hợp chặt chẽ với UBND các cấp (huyện
xã), đưa ra các chương trình tuyên truyền cụ thể về bản chất, chức năng, vai trị,
mục tiêu của chính sách thuế tài ngun, phí BVMT một cách đơn giản và dễ hiểu.
Giải pháp này được thực hiện tích cực sẽ giúp các tổ chức, cá nhân khai thác,
kinh doanh tài nguyên hiểu và tự giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình, tiết
kiệm chi phí tuân thủ thuế, giảm mức độ trốn lậu thuế, góp phần quan trọng vào bảo
vệ mơi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Nâng cao ý thức trách nhiệm của
người nộp thuế và công dân về nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nước và giám
sát trong thực hiện nghĩa vụ này đối với tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
Đồng thời, đẩy mạnh giáo dục ý thức công dân trong việc sử dụng tiết kiệm nguồn
tài nguyên thiên nhiên, nhất là đối với tài ngun khơng tái tạo được.
Tun truyền có tốt thì các chính sách mới đi vào cuộc sống và từ đó trở thành
thói quen đối với mọi người
Tiền thuế là của nhân dân, do nhân dân đóng góp và để phục vụ lợi ích của
nhân dân. Vì một thực tế: nhân dân đóng tiền thuế thì tiền thuế sẽ vào ngân sách
của Nhà nước (chứ không thuộc về túi của một cá nhân nào). Từ khoản thu này,
Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của đất nước – nơi đại diện cho quyền lợi và
ý chí của nhân dân sẽ thảo luận nội dung chi NSNN bao gồm những khoản chi như:
chi đầu tư phát triển (như dự án xây dựng trường học, bệnh viện, đường sá, cầu
cống), chi dự trữ quốc gia (ví dụ dự trữ gạo để cứu đói khi hạn hán, bão lụt..), chi
thường xuyên (như quốc phòng, an ninh, giáo dục- đào tạo- dạy nghề...) .. Và tiền
thuế nhân dân đóng góp lại quay trở lại phục vụ các nhu cầu phúc lợi công cộng của
chính người dân.

Một xã hội tiến bộ là một xã hội mà ý thức nộp thuế của người dân được nâng
cao. Do vậy, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về thuế của người dân là nhiệm
vụ thường xuyên, liên tục của mỗi cán bộ công chức thuế trong việc tuyên truyền và
phổ biến các chính sách thuế đến mỗi NNT.
Với các DN khai thác khống sản nói riêng ngồi việc gửi qua mail ngay khi
có các chính sách thuế mới (như nghị quyết quy định thuế suất thuế tài nguyên,
Quyết định quy định thuế tài nguyên, phí BVMT..) thì cơng chức thuế cần giải thích
rõ ràng, dễ hiểu và hướng dẫn NNT thực hiện đúng quy định của pháp luật thuế.
Khơng gây khó dễ, phiền hà, sách nhiễu NNT. Đặc biệt cần hướng dẫn cho NNT
thực hiện nghĩa vụ thuế ngay khi có Quyết định cấp quyền khai thác khoáng sản.
Đối với DN đã hết thời hạn khai thác khoáng sản cần thực hiện xin cấp lại Quyết
định cấp quyền khai thác khoáng sản mới. Tránh trường hợp mỏ đã hết hạn vẫn khai
thác chui, đặc biệt bảo hộ lao động trong khai thác khoáng sản là vấn đề cần được
quan tâm và đầu tư theo đúng quy định của nhà nước về bảo hộ lao động.
Khi ý thức chấp hành pháp luật về thuế của NNT tăng lên, họ sẽ thực hiện
đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế đúng quy định. Việc làm này sẽ giảm thiểu những
74


vi phạm trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với NSNN trong mảng khai thác khống
sản nói riêng và nghĩa vụ thuế nói chung.
3.2.4. Giải pháp 4: Sự phối hợp giữa Chi cục Thuế với chính quyền địa phương:
UBND huyện, UBND xã trong việc rà soát các DN khai thác khoáng sản trên địa
bàn
Chi cục Thuế Nghĩa Đàn cần chủ động tham mưu và ban hành các công văn
phối hợp với các phòng ban của UBND huyện (như phòng kinh tế và hạ tầng, phịng
tài ngun và mơi trường, phịng tư pháp), Cơng an huyện, Viện kiểm sát nhân dân,
Tịa án nhân dân, công an xã, thị trấn với số lượng nhiều hơn và chất lượng hơn
hiện tại. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức các đợt rà sốt trên diện rộng
các DN khai thác có và chưa có giấy phép khai thác khống sản. Đối với DN đã có

giấy phép khai thác khống sản cần kiểm tra thời gian cấp mỏ, kiểm tra tình hình
thực hiện ngân sách nhà nước (như tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế tài
ngun, phí BVMT..) đang cịn nợ hay đã hoàn thành nghĩa vụ thuế. Đối với các mỏ
khai thác chưa có giấy phép khai thác khống sản cần sự hỗ trợ của Công an huyện,
công an xã để lập biên bản yêu cầu tạm ngừng hoạt động khai thác. Đối với các mỏ
đã hết hạn khai thác, cần phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện để: kiểm
tra việc tạm ngừng khai thác mỏ, lập biên bản đối với những trường hợp đã hết hạn
khai thác nhưng vẫn cố tình làm sai.
Cơ quan Thuế cần phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương như UBND
huyện, UBND xã thống kê đầy đủ các cá nhân, đơn vị có hoạt động khai thác tài
nguyên trên địa bàn, yêu cầu các tổ chức cá nhân thực hiện đăng ký, kê khai một
cách trung thực và nộp thuế khi thực hiện hoạt động thu mua và khai thác tài
nguyên. Bởi vì UBND huyện, đặc biệt là phịng tài ngun và mơi trường, phịng
kinh tế và hạ tầng nắm rất rõ các DN chuẩn bị, đã và đang khai thác khoáng sản trên
địa bàn. UBND xã, thị trấn là cấp chính quyền địa phương gần dân nhất nên mỏ
nào, khoáng sản gì, khai thác từ khi nào, ai khai thác được xóm trưởng, cơng an
xóm nắm bắt rất rõ. Từ luồng thơng tin này cán bộ xóm báo với cán bộ xã, thị trấn
rồi báo với Chi cục Thuế để tiến hành điều tra thực tế.
Khi có các đơn vị khơng chấp hành đúng luật thuế Chi cục Thuế phối hợp với
Chính quyền địa phương, Cơng an huyện, Tịa án, Viện kiểm sát đình chỉ hoạt động
của các mỏ sai phạm.
Để thực hiện giải pháp này tốt cần sự tham gia của: Chi cục Thuế; UBND
huyện (phòng phòng tài nguyên và mơi trường, phịng kinh tế và hạ tầng), Cơng an
huyện, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân; UBND xã, cán bộ xóm.
Bằng sự phối hợp này dự tính sẽ ngăn chặn việc khai thác lậu tài nguyên,
khoáng sản của đất nước. Nắm bắt chính xác số lượng mỏ khoảng sản; góp phần
đưa số thu tiền cấp quyền khai thác khống sản, thuế tài ngun, phí BVMT của
Chi cục Thuế Nghĩa Đàn tăng lên. Đồng thời cũng là một biện pháp để đưa ra dự
toán thu NSNN về tiền cấp quyền khai thác khống sản, thuế tài ngun, phí BVMT
trong những năm tiếp theo sát với tình hình thực tế.

Có thể nói, phối hợp tốt với chính quyền địa phương là biện pháp quản lý các
DN trên địa bàn nói chung, DN khai thác khống sản trên địa bàn nói riêng thực sự
đạt được hiệu quả cao.

75


3.3.Một số khuyến cáo
3.3.1.Với Tổng cục Thuế
Về Quy trình quản lý thuế: cần rõ ràng và ngắn gọn hơn. Đồng thời quy trình
cần đi sâu sát vào thực tế, khơng nên ghi hướng giải quyết quá chung chung mà cần
có các ví dụ cụ thể để hướng dẫn cán bộ cơng chức thuế thực hiện. Khi có các thơng
tư, nghị định mới thì quy trình cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tinh thần của
các văn bản chính sách thuế mới.
Về quy trình luân chuyển hồ sơ quản lý. Theo quy định thì khi ban hành Quyết
định cấp quyền khai thác khoáng sản, UBND tỉnh sẽ gửi hồ sơ về Cục Thuế và Cục
Thuế sẽ ban hành thông báo tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Thực tế, khơng
phải DN nào khai thác khống sản đều do Cục Thuế quản lý nên lại phải mất một
thời gian “từ Cục Thuế chuyển hồ sơ về Chi cục Thuế quản lý trực tiếp”. Do vậy,
việc luân chuyển hồ sơ quản lý cần gửi trực tiếp đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
DN có giấy phép đó. Việc làm này sẽ giảm thiểu thời gian “chết” trong khi chờ đợi
và việc quản lý thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế tài ngun, phí
BVMT của DN đó sẽ dễ dàng hơn.
Mặt khác, khi có DN khai thác tại xã nào thì xóm trưởng, cơng an xã thường
có nguồn tin sớm và đó là một kênh thơng tin đáng tin cậy để CQT kiểm tra đưa vào
quản lý sớm, tránh gây thất thốt nguồn thu cho địa phương.
Về cơng tác quản lý thu thuế. Với sức ép về chi NSNN, nhằm tinh giản bộ
máy hành chính và thực hiện quản lý thu thuế hiệu quả thì ủy nhiệm thu sẽ là giải
pháp hữu hiệu. Việc làm này sẽ giúp một số cơ quan thuế giải quyết được sức ép do
thiếu cán bộ thu thuế hộ kinh doanh cá thể, trong khi ủy nhiệm thu thì rất am hiểu

về địa bàn. Mặc khác, ủy nhiệm thu là cán bộ bán chuyên trách của xã nên xã sẽ
nắm chắc số thu của các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn xã mình. Do đó, góp
phần nâng cao ý thức của xã, thị trấn trong việc quản lý thu thuế (ví dụ: có thể ước
lượng được sản lượng tài nguyên khai thác hàng ngày, tháng để từ đó phối hợp với
cơ quan thuế xác định được số thuế tài nguyên, phí BVMT kê khai thu nộp đã đủ ới
số thực tế khai thác hay chưa; đối với hộ kinh doanh đó là việc phê duyệt đơn xin
nghỉ, văn bản miễn giảm thuế.v.v...).
Ủy nhiệm thu ngồi việc thu thuế hộ cá thể cịn là cầu nối giữa UBND các xã,
thị trấn với cơ quan thuế trong việc thu NSNN. Ngoài ra ủy nhiệm thu sẽ cùng với
cơ quan thuế thực hiện rà soát các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn hiệu quả
hơn.
Về điều chỉnh thuế tài nguyên, phí BVMT. Tổng cục Thuế cần tham mưu cho
Bộ Tài chính để đưa ra việc điều chỉnh một cách cẩn trọng, có lộ trình dài hạn và
cần được thực hiện từng bước sau khi đánh giá các tác động đa chiều. Việc điều
chỉnh chính sách cần quan tâm mục tiêu đạt được phải là tăng thu ngân sách bền
vững, bảo đảm tính nhất quán, ổn định của chính sách thuế và mơi trường đầu tư tại
Việt Nam.
3.3.2.Với HĐND-UBND tỉnh Nghệ An, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ
An
Trong một thời gian dài, tài ngun khống sản của nước ta khơng được quản
lý tốt, dẫn đến “chảy máu”, thất thoát tài nguyên. Nhà nước ta gần đây đã thắt chặt
quản lý thông qua một loạt chính sách mới được ban hành, như là bổ sung quy định
về lựa chọn nhà đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản; quy định về cấp giấy phép
76


khai thác khống sản chủ yếu thơng qua hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng
sản. Đặc biệt, Nhà nước ta thơng qua chính sách thuế để quản lý, điều tiết hoạt động
khống sản. Trong đó, thuế tài ngun, phí BVMT là một trong những cơng cụ tài
chính, thể hiện vai trò sở hữu của Nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực

hiện chức năng QLNN đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của tổ chức,
cá nhân. Theo quy định thì đối tượng chịu thuế tài nguyên là các loại tài nguyên
thiên nhiên. Đối tượng nộp thuế tài nguyên là các tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên. Thông qua việc kê khai, nộp thuế tài nguyên, cơ quan quản lý nhà nước
theo dõi tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và là công cụ quan
trọng để tăng cường công tác quản lý, giám sát quá trình hoạt động khai thác tài. Từ
đó, tài nguyên được quản lý chặt chẽ hơn, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ nguồn
tài nguyên, BVMT.
Nhằm hướng dẫn NNT thực hiện đúng chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước thì HĐND – UBND tỉnh Nghệ An cần ban hành các nghị quyết, quyết
định về đơn giá tính thuế tài ngun phù hợp với tình hình thực tế; ban hành phí
BVMT phù hợp đặc điểm địa bàn tỉnh nhà và kịp thời gian theo quy định của Quốc
hội, của Chính phủ.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 7, Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ban hành
ngày 19 tháng 02 năm 2016 thì: “Chậm nhất đến ngày 31 tháng 7 năm 2016, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết về phí bảo vệ mơi trường đối với khai
thác khoáng sản áp dụng tại địa phương theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị
định này”.
Do vậy, HĐND – UBND tỉnh cần sớm ban hành mức phí BVMT để giúp NNT
dễ dàng trong nắm bắt và thực hiện chính sách thuế. Khi chưa có Nghị quyết quy
định về mức phí BVMT trên địa bàn, HĐND tỉnh cần có các văn bản hướng dẫn để
các DN có liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn khơng lúng
túng trong q trình thực hiện.
Tránh gây hoang mang, khó hiểu và dễ gây nhầm lẫn trong kê khai như thời
gian vừa qua đối với NNT.
Đối với Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Nghệ An: cần tăng cường phối hợp
chặt chẽ với Cục Thuế tỉnh Nghệ An trong công tác quản lý, phối hợp tốt trong
công tác truyền thơng tin, dữ liệu của các DN khai thác khống sản trên địa bàn.
Mặt khác, Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An cần đưa ra cơ chế quản lý, giám
sát, thanh tra, kiểm tra đối với việc cấp phép khai thác và sử dụng Tài nguyên một

cách hợp lý tránh gây lãng phí và ảnh hưởng đến mơi trường như hiện nay. Để đánh
giá cụ thể mức độ tác động của từng yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế tài nguyên
nội địa cần phải phân tích cụ thể. Trong đó cần chú trọng về khía cạnh tổ chức quản
lý cấp phép khai thác, quản lý sản lượng, giá trị tài nguyên, công tác quản lý thuế tài
nguyên và thuế suất (tỷ lệ điều tiết) đối với từng loại tài nguyên.
3.3.3.Với UBND huyện Nghĩa Đàn; UBND các xã trên địa bàn
Thuế tài nguyên, phí BVMT là thuộc nguồn thu ngân sách của UBND huyện,
được điều tiết 100% cho Ngân sách địa phương.
Căn cứ hướng dẫn số 3438/HD-LN giữa Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước
tỉnh Nghệ An ngày 22 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn thực hiện tỷ lệ điều tiết các
khoản thu ngân sách nhà năm 2016 thì:
Số thu thuế Tài nguyên được điều tiết theo tỷ lệ: 100% ngân sách tỉnh.
77


Số thu phí BVMT được điều tiết theo tỷ lệ: 80% NS huyện hưởng, 20% thuộc
về NS tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 77/2016/QĐ-UBND do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
ngày 20/12/2016 quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Nghệ An năm 2017 ổn định
đến năm 2020. Theo đó:
Số thu thuế Tài nguyên được điều tiết theo tỷ lệ: 100% ngân sách tỉnh.
Số thu phí BVMT được điều tiết theo tỷ lệ: 50% NS tỉnh hưởng, 40% thuộc về
NS huyện; 10% NS xã hưởng.
Tuy vậy, UBND huyện Nghĩa Đàn vẫn chưa thực sự nắm bắt và có các biện
pháp thực sự quyết liệt trong việc bảo đảm số thu từ nguồn tài nguyên khoáng sản
của địa bàn. UBND huyện chưa ban hành bất cứ văn bản nào chỉ đạo điều hành,
phối hợp với các cơ quan, ban ngành trong kiểm soát các DN khai thác khoáng sản
trên địa bàn.
- Đối với UBND huyện Nghĩa Đàn:

Chỉ đạo chính quyền các xã rà sốt, kiểm tra những mỏ khoáng sản đang thực
tế hoạt động. Hàng tháng tại các cuộc họp giao ban với UBND các xã, thị trấn,
UBND huyện cần nắm bắt tình hình cụ thể để chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện tốt
vai trị của mình.
Chỉ đạo phịng tài ngun và mơi trường đối chiếu, kiểm tra hồ sơ những mỏ
do xã cung cấp. Nội dung kiểm tra: mỏ đang hoạt động đã có quyết định cấp quyền
khai thác khống sản hay chưa; hay đã hết hạn cấp quyền khai thác; mỏ nào có trữ
lượng tài nguyên nhưng chưa đi vào khai thác, tình hình khai thác như thế nào (loại
tài nguyên, trữ lượng khai thác ước lượng hàng ngày…), tình hình thực hiện nghĩa
vụ với ngân sách nhà nước, tình hình xử lý ơ nhiễm mơi trường (nếu có)…
u cầu phịng Tài nguyên và môi trường Phối hợp với công an huyện Nghĩa
Đàn kiểm tra việc chấp hành các quy định và thực tế về dự trữ chất nổ (như kíp nổ,
dây cháy chậm…v..v…) trong an toàn khai thác mỏ.
Để sát sao và khơng thất thu số thuế tài ngun, phí BVMT trên địa bàn
huyện nhà, UBND huyện cần ban hành các quyết định thành lập các đoàn chống
thất thu trong mảng khai thác khống sản trên địa bàn. Đồn chống thất thu là với
sự tham gia của đại diện phòng tài ngun và mơi trường, phịng kinh tế và hạ tầng,
phịng tài chính, phịng tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân, Tịa án nhân dân, cơng an
huyện trong việc hỗ trợ Chi cục Thuế quản lý thu thuế.
Thực hiện rà sốt các DN có hoạt động mua bán, vận chuyển các sản phẩm tài
nguyên như đá, cát… Kiểm tra hóa đơn, chứng từ kèm theo hàng…
- Đối với UBND các xã trên địa bàn:
Thực tế trong những năm qua, công tác phối hợp quản lý NNT nói chung, các
DN khai thác khống sản nói riêng của đại bộ phận các xã cịn hết sức lỏng lẻo. Các
xã ít quan tâm đến các nguồn thu của địa phương mình. Khơng rà sốt, khơng tham
mưu các đối tượng nộp thuế trên địa bàn xã mình. Số thu được chăng hay chớ, Chi
cục Thuế đưa vào quản lý được DN nào, được hộ kinh doanh nào thì được từng đó.
Cán bộ xã phê duyệt văn bản xin miễn giảm kinh doanh của các hộ kinh doanh tràn
lan. Khi có đồn chống thất thu của huyện thành lập thì cơng tác phối hợp cịn yếu.
Để công tác quản lý các đối tượng nộp thuế nói cung, các DN khai thác

khống sản trên địa bàn nói riêng UBND các xã cần:
78


+ Chỉ đạo cán bộ địa chính, cán bộ tài chính phối hợp với cán bộ từng xóm
(xóm trưởng, bí thư, cơng an xóm) để sâu sát, nắm bắt đích xác tình hình khai thác
các mỏ khống sản trên địa bàn. Cụ thể: tên mỏ, loại tài nguyên của mỏ đó, vị trí địa
lý của mỏ… Đối chiếu với số lượng DN khai thác, các mỏ khai thác của các DN đó
do Chi cục Thuế Nghĩa Đàn quản lý xem DN nào, mỏ nào đang khai thác nhưng
chưa đưa vào quản lý để tham mưu UBND huyện giải quyết.
+ Đối với các DN có phiếu đề nghị xác minh trụ sở NNT (do NNT vi phạm
các quy định về kê khai thuế, nộp thuế) đề nghị các xóm, các xã phối hợp tốt để tìm
hiểu thực tế tình hình khai thác, hoạt động của DN.
+ Đối với những DN khai thác nhưng ln có khai báo về sản lượng khơng
đúng, đề nghị UBND xã hỗ trợ, phối hợp cùng cơ quan thuế rà sốt, kiểm tra thực tế
tình hình khai thác để đấu tranh với DN.
Từ những chỉ đạo quyết liệt trên của UBND huyện, UBND các xã sẽ góp phần
hỗ trợ cho Chi cục Thuế trong công tác quản lý thuế các DN khai thác khoáng sản
trên địa bàn được tốt, đảm bảo số thu cho ngân sách của huyện.
Có thể thấy, nguồn thu từ thuế tài ngun, phí BVMT không nhiều nhưng nếu
nắm bắt tốt, quản lý tốt thì “góp gió thành bão”, tạo ra số thu cho từng cấp chính
quyền. Nguồn thu từ thuế tài nguyên, phí BVMT sẽ góp phần quan trọng để đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, cải tạo môi trường và đảm bảo an sinh xã hội
tại địa phương, ổn định đời sống và sản xuất của người dân nơi có khống sản được
khai thác, đặc biệt là các vùng sâu vùng xa vùng đặc biệt khó khăn. Ngồi ra, quản
lý các DN khai thác khống sản cịn khẳng định vai trò của nhà nước trong sở hữu
tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên của đất nước.

79



Tóm tắt chƣơng 3
Trong chương 3, tác giả nêu lên mục tiêu của Chi cục Thuế Nghĩa Đàn trong
thời gian tới là ln hồn thành vượt mức dự tốn được giao. Tổng số thu từ năm
2017 đến năm 2020 là 460 tỷ đến 480 tỷ. Số thu từ thuế tài nguyên và phí BVMT
chiếm 4% trong tổng số thu của Chi cục.
Qua xem xét thực trạng tại chương 2 và mục tiêu của Chi cục Thuế trong thời
gian tới, tác giả đưa ra bốn (04) giải pháp đó là:
Một là, củng cố số lượng công chức làm chuyên môn, nghiệp vụ; chú trọng
đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Củng cố số lượng bằng cách: đội Hành chính – tài vụ - ấn chỉ tham mưu với
Chi cục trưởng lập tờ trình gửi Cục Thuế Nghệ An xin thêm cơng chức đi nghĩa vụ
để giải quyết tình trạng thiếu công chức trước mắt và xin bổ sung nguồn nhân lực từ
những công chức đỗ trong đợt tuyển dụng năm nay (năm 2017). Bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ công chức trong Chi cục.
Hai là, thực hiện các thủ tục hành chính về thuế chặt chẽ. Bằng cách thực hiện
các bước trong quy trình quản lý thuế như đăng ký thuế, kê khai thuế, quản lý thu
nộp thuế đúng quy định, có sự phối hợp chặt chẽ với các quy trình có liên quan.
Ba là, đẩy mạnh tuyên truyền - hỗ trợ NNT, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật về thuế của người dân. Giải pháp này được thực hiện tích cực sẽ giúp các tổ
chức, cá nhân khai thác, kinh doanh tài nguyên hiểu và tự giác thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế của mình, tiết kiệm chi phí tuân thủ thuế, giảm mức độ trốn lậu thuế, góp
phần quan trọng vào bảo vệ mơi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Bốn là, tăng cường sự phối hợp giữa Chi cục Thuế với chính quyền địa
phương như: UBND huyện, UBND xã trong việc rà soát, xử lý các DN khai thác
khoáng sản trên địa bàn.
Đồng thời tác giả cũng đưa ra ba (03) khuyến cáo với 03 đơn vị:
Với Tổng cục Thuế: về quy trình quản lý thuế; quy trình luân chuyển hồ sơ
quản lý; công tác quản lý thu thuế;

Với UBND tỉnh Nghệ An: HĐND – UBND tỉnh Nghệ An cần ban hành các
nghị quyết, quyết định về đơn giá tính thuế tài ngun phù hợp với tình hình thực
tế; ban hành phí BVMT phù hợp đặc điểm địa bàn tỉnh nhà và kịp thời gian theo
quy định của Quốc hội, của Chính phủ;
Với UBND huyện Nghĩa Đàn: chỉ đạo UBND các xã, thị trấn rà soát, kiểm tra
những mỏ khoáng sản đang thực tế hoạt động; chỉ đạo phòng tài nguyên và môi
trường đối chiếu, kiểm tra hồ sơ những mỏ do xã cung cấp. Riêng UBND các xã, thị
trấn cần: Chỉ đạo cán bộ địa chính, cán bộ tài chính phối hợp với cán bộ từng xóm
(xóm trưởng, bí thư, cơng an xóm) để sâu sát, nắm bắt đích xác tình hình khai thác
các mỏ khống sản trên địa bàn; đối chiếu với số lượng DN khai thác, các mỏ khai
thác của các DN đó do Chi cục Thuế Nghĩa Đàn quản lý xem DN nào, mỏ nào đang
khai thác nhưng chưa đưa vào quản lý để tham mưu UBND huyện giải quyết.
Với các biện pháp và khuyến cáo này, tác giả hi vọng việc quản lý thuế đối với
các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn dần đi vào nề nếp, quy củ và số thu từ các
loại thuế này sẽ lớn mạnh, đưa nước ta phát triển trên con đường hội nhập kinh tế
thế giới.
80


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quý giá do thiên nhiên ban tặng, có vai trò
quan trọng đối với con người. Phần lớn các sản phẩm để phục vụ đời sống sinh hoạt
của con người được sản xuất từ tài nguyên thiên nhiên. Trong điều kiện cơng nghiệp
hố - hiện đại hố và quốc tế hoá sâu rộng như hiện nay, nhu cầu sử dụng tài
nguyên cho phát triển kinh tế quốc dân ngày càng trở thành vấn đề cấp thiết đối với
mỗi quốc gia, nhất là các loại tài nguyên quý hiếm, tài nguyên khơng tái tạo như:
Dầu khí, than, đá,...
Những năm qua việc khai thác khoáng sản và thu NSNN trong lĩnh vực này đã
đóng góp nguồn thu cho NSNN hàng năm, nhưng cũng làm phát sinh nhiều vấn đề
liên quan đến ô nhiễm môi trường, công tác quản lý khai thác, quản lý thu ngân

sách nhà nước...đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước phải có nghiên cứu, đánh giá tồn
diện để có giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý khai thác và thu NSNN trong khai
thác khoáng sản phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế, trong đó
việc hồn thiện chính sách quản lý thu NSNN có ý nghĩa rất quan trọng khơng chỉ
đối với số thu NSNN mà còn đối với việc điều chỉnh hành vi của người nộp thuế
trong lĩnh vực này.
Với ý nghĩa đó đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế tài ngun, phí
bảo vệ mơi trường đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên tại Chi cục Thuế
Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An” rút ra một số kết luận sau:
 Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề chung như: khái niệm, bản chất, vai trò
của thuế nói chung và thuế tài ngun, phí BVMT nói riêng.
 Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
nói chung, DN khai thác khống sản nói riêng; thực trạng cơng tác quản lý thu thuế
tài nguyên, phí BVMT đối với các DN khai thác khoáng sản, làm cơ sở giải quyết
những nội dung nghiên cứu của đề tài.
 Nhằm mục đích để có cái nhìn tổng qt về tình hình hoạt động trong một giai
đoạn tác giả sử dụng phương pháp định tính, phương pháp định lượng, thu thập,
phân tích số liệu giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016, bảng, biểu đồ để có cái nhìn
chính xác hơn.
 Số thu của cả Chi cục Thuế Nghĩa Đàn từng năm trong giai đoạn từ năm 2013
-2016 đều hồn thành vượt dự tốn, so với cùng kỳ năm sau luôn cao hơn năm
trước. Đặc biệt năm 2016 hồn thành vượt xa dự tốn và lần đầu tiên đưa số thu Chi
cục Thuế Nghĩa Đàn vượt ngưỡng 100 tỷ đồng. Tuy vậy, số thu thuế Tài ngun,
phí BVMT chỉ có 03 năm 2014, 2015, 2016 hồn thành dự tốn pháp lệnh. Riêng
năm 2013 khơng hồn thành dự tốn pháp lệnh về cả thuế tài ngun và phí BVMT.
Thơng qua phương pháp thu thập thơng tin, thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp
và đánh giá các mặt về QLT nhận thấy số thu thuế tài ngun, phí BVMT của các
DN khai thác khống sản chưa tương xứng với tiềm năng của địa bàn và cịn bộc lộ
những hạn chế, yếu kém. Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế
tài nguyên, phí BVMT, tác giả nhận thấy các hạn chế thể hiện qua các nội dung sau:

- Hạn chế từ nguồn lực của CCT: CCT phân bổ nguồn lực chưa phù hợp, CBT
làm công tác phụ trợ và ở Đội thuế liên xã còn chiếm số lượng lớn, Đội kiểm tra –
quản lý nợ (gồm các cán bộ chuyên quản doanh nghiệp) số lượng ít; trình độ chun
mơn chưa thực sự đạt u cầu đề ra (trình độ chun mơn cao nhất: đại học 03
81


người nhưng chỉ có 02 chính quy, cịn lại là theo học tại chức; 04 cán bộ còn lại đã
nhiều tuổi, trình độ Trung cấp); CB thiếu kinh nghiệm về phân tích, đánh giá và
nhận định về quản lý thu thuế.
- Hạn chế trong công tác tham mưu của Chi cục Thuế đối với UBND huyện
trong quản lý các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn
Mặc dù ý thức được cơng tác quản lý các DN khai thác khống sản trên địa
bàn có ảnh hưởng đến cơng tác thu của đơn vị nhưng ở một khía cạnh nào đó việc
phối hợp với UBND huyện còn chưa được chặt chẽ. Từ đó, chính quyền địa phương
khơng quan tâm nhiều, dẫn đến việc lơ là trong quản lý, dẫn đến thất thu ngân sách
cho địa phương.
Riêng Phí BVMT về lâu dài cần tham mưu để số thu phí BVMT được trích lại
cho các xã – nơi có mỏ hoạt động (vì những nơi đó bị ơ nhiễm), chứ khơng nên trích
lại cho địa bàn mà DN đã đăng ký theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Hạn chế trong công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT:
Các công chức thuế luôn ỷ lại việc tuyên truyền hỗ trợ NNT là việc của công
chức phụ trách tuyên truyền nhưng quên mất rằng Chi cục Thuế Nghĩa Đàn nhỏ, số
thu chưa thực sự lớn nên cơ cấu tổ chức được Cục Thuế Nghệ An chỉ định thì tuyên
truyền chỉ là một mảng trong hoạt động của một đội. Không được tổ chức thành một
bộ phận như các chi cục khác nên công tác tun truyền vì thế cịn hạn chế về số
lượng và chất lượng.
Mảng tun truyền các chính sách thuế cịn chưa được đầu tư kinh phí, thời
gian xứng đáng nên kết quả mang lại còn nhiều hạn chế và chưa đáp ứng yêu cầu
thực tế của NNT. Hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, phong phú.

- Hạn chế từ công tác quản lý thu thuế
+ Đăng ký thuế: Công tác phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan quản lý
tài nguyên (Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Nghệ An) còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến
một số tổ chức được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nhưng chưa thực hiện đăng
ký.
+ Kê khai thuế: Chính vì sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa CQT với Sở Tài
nguyên và mơi trường nên Chi cục Thuế khơng có được nguồn thông tin đáng tin
cậy trong việc cấp quyền khai thác khoáng sản của DN để đưa các DN khai thác
khoáng sản vào diện kê khai và quản lý.
+ Thu nộp thuế: Một số DN còn chây ỳ trong việc nộp thuế phát sinh khi nộp
tờ khai. Tổ chức thực hiện quy trình QLT nói chung và quản lý nợ thuế, cưỡng chế
nợ thuế chưa đồng bộ và hiệu quả, nợ thuế kéo dài nhiều năm chưa có biện pháp thu
triệt để, chậm tổ chức cưỡng chế nợ thuế làm tỷ lệ nợ thuế tăng hơn mức cho phép.
Nợ thuế nhiều, NNT mất khả năng chi trả tiền thuế, tự bỏ kinh doanh, bỏ trốn khỏi
địa bàn, dẫn đến khoanh nợ, xóa nợ là bất cập.
+ Cơng tác kiểm tra thuế chưa đảm bảo cả về số lượng và chất lượng sau
kiểm tra; việc kiểm tra các DN khai thác khoáng sản còn mới dừng lại ở việc kiểm
tra thường xuyên, chưa có các đồn kiểm tra đột xuất, đồn liên ngành chống thất
thu thuế chưa được thành lập để đảm bảo chống thất thu trong mảng khai thác
khoáng sản.
Đề tài đã đưa ra 04 giải pháp cơ bản nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại
về công tác quản lý thu thuế đối với các DN khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế
Nghĩa Đàn.
82


Trong 04 giải pháp cơ bản đã nêu trong đề tài, cần lấy nội lực có sẵn của CCT
như: cơ sở vật chất, thiết bị và phương tiện làm việc, yếu tố con người làm nòng cốt
để thực hiện đồng bộ giải pháp.
Trước mắt nên coi yếu tố con người là quan trọng nhất. CCT cần xác định

trách nhiệm của người đứng đầu thể hiện qua các chủ trương, chỉ đạo cụ thể; trách
nhiệm của CBT; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phát huy tính sáng
tạo của mỗi cá nhân; áp dụng công nghệ quản lý thuế hiện đại thơng qua các
chương trình tin học hố, tự động hố là những biện pháp mang tính cấp bách. Thực
hiện Quản lý các thủ tục hành chính về thuế chặt chẽ. Đẩy mạnh tuyên truyền để
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân. Tăng cường sự phối hợp
tốt giữa Chi cục Thuế với chính quyền địa phương là cầu nối, là giải pháp hiệu quả
trong quản lý thu thuế.
Về lâu dài, kiến nghị Tổng cục Thuế nghiên cứu, đề xuất với Quốc hội, Chính
phủ sửa đổi, bổ sung chính sách thuế theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và
có lợi cho NNT hơn. Cụ thể là quy trình luân chuyên hồ sơ quản lý thuế; thực hiện
chế độ ủy nhiệm thu thuế để giảm bớt gánh nặng thiếu cán bộ công chức, quy trình
quản lý thuế cần rõ ràng, ngắn gọn hơn.
Kiến nghị UBND tỉnh, Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Nghệ An cần ban
hành các quy định về giá tính thuế tài nguyên, phí BVMT phù hợp đặc điểm địa bàn
tỉnh nhà và kịp thời gian theo quy định của Quốc hội, của Chính phủ. Cụ thể là mức
phí BVMT theo chỉ đạo trong Nghị định số 12/2016/NĐ- CP về phí bảo vệ mơi
trường đối với khai thác khống sản để NNT chủ động trong kê khai và nộp thuế;
tránh gây hoang mang, khó hiểu, khó thực hiện cho NNT.
Với UBND huyện Nghĩa Đàn, UBND các xã cần sự vào cuộc mạnh tay của
chính quyền địa phương trong việc phối hợp chặt chẽ với các phịng, ban có liên
quan để công tác quản lý thu thuế đối với các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn
đạt kết quả tốt.
Nội dung công tác quản lý thu thuế đối với DN khai thác khoáng sản liên quan
đến nhiều đối tượng, nhiều thành phần và nhiều cấp quản lý hành chính khác nhau.
Hệ thống chế độ, chính sách về QLT thường xuyên thay đổi nên trong q trình
thực hiện, đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các Thầy, Cơ giáo để đề tài hồn thiện hơn./.

83



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2009), Giáo trình Quản lý Tài
chính cơng, Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội.
[2] Phạm Văn Khoan (2010), Giáo trình Quản lý Tài chính cơng, NXB Tài
chính, tr. 53 – 65.
[3] Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệu (2014), Giáo trình Thuế, NXB Tài
chính, tr. 5 – 10.
[4] Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình quản lý thuế, NXB Tài chính.
[5] Tổng cục Thuế, Trường Nghiệp vụ Thuế (2012), Tài liệu bồi dưỡng
nghiệp vụ công chức Thuế.
[6] Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13;
Các Luật thuế: Luật Quản lý thuế, Luật thuế Tài nguyên; Luật Khoáng sản và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Nghị định, Thông tư, Nghị quyết, Quyết định về
Phí Bảo vệ mơi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành.
[7] Các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế, Đội Thuế
trực thuộc Chi cục Thuế.
[8] Các Quy trình đăng ký thuế, quản lý thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế, Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế.
[9] Quyết định số 601/QĐ-TCT ngày 11/05/2012 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế Về việc ban hành Quy trình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
[10] Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài
chính quy định về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.
[11] Hà Phúc Huấn (2014), Luận văn Thạc sĩ “Tăng cường quản lý thuế tài
nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Cục Thuế Tuyên Quang”.
[12] Hoàng Thị Nhân Tâm (2014), Luận văn Thạc sĩ “Một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị
xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An”.

[13] Nguyễn Thị Thu Hương (2015), Luận văn Thạc sĩ “Phân tích và đề xuất
một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Thái
Hòa, tỉnh Nghệ An”.
[14] Website:
Bộ Kế hoạch và đầu tư: />Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn;
Chính phủ: www.chinhphu.vn;
Cục Thuế tỉnh Nghệ An: www.nghean.gdt.gov.vn;
Cổng thông tin Đăng ký DN quốc gia: ;
Thư viện pháp luật: />Tổng cục Thuế: www.gdt.gov.vn;
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An: www.nghean.gov.vn;



×