Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGÃI CẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.12 KB, 11 trang )

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGÃI CẦU
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu được thành lập
theo giấy phép Đăng ký kinh doanh số 0302000828 ngày 6/4/2004 do Sở kế hoạch
và đầu tư tỉnh Hà Tây (cũ) cấp.
Tên giao dịch của công ty là “NGAI CAU BUILDING AND
COMMERCIAL INVESTMENT COMPANY LIMITED” Trụ sở tại thôn Ngãi
Cầu - Xã An Khánh - Huyện Hoài Đức - Hà Nội với diện tích nhà xưởng tại thời
điểm thành lập là 1200m
2
, số lượng công nhân là 14 người. Lĩnh vực sản xuất chủ
yếu là xà điện, cột viễn tin phục vụ cho các công trình mở rộng lưới điện quốc gia
và các dự án mở rộng mạng phủ sóng của các hãng di động trên toàn quốc.
Đến nay, qui mô nhà xưởng được mở rộng lên tới trên 2000m
2
, số công nhân
viên tăng lên 72 người. Cùng với số lượng công nhân viên tăng lên, công ty cũng
chú trọng đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. Do
đó, chủng loại sản phẩm cũng được đa dạng và phong phú hơn rất nhiều, phục phụ
kịp thời cho nhu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ hội nhập với chất lượng
và mẫu mã ngày càng được nâng cao. Hệ thống kho bãi cũng được đầu tư xây
dựng thêm. Ngoài kho công ty để bảo quản nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, công
ty còn xây dựng thêm kho chứa thành phẩm có trang bị máy cẩu tự động, phục vụ
hiệu quả cho quá trình giao hàng cho khách hàng.
Ngày 6/1/2009, do sáp nhập Hà Tây với Hà Nội nên công ty đã đổi giấy
phép Đăng ký kinh doanh với mã số mới là 0102037089.
Địa chỉ : Thôn Ngãi Cầu – Xã An khánh - Huyện Hoài Đức – Hà Nội
Điện thoại : 0433 650 799
Fax : 0433 654 631
Mã số thuế : 05 00450247


Dưới đây là một số kết quả phản ánh năng lực hoạt động của công ty qua 2 năm
2006 và 2007:
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu tài chính qua một số năm
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Chênh lệch
+/- %
1.Tổng tài sản 3,541,131,963 4,166,981,574 625,849,611 17.67
2. Tổng nguồn vốn CSH 3,297,635,713 3,349,330,745 51,695,032 1.57
3.Tổng doanh thu 9,091,391,913 9,580,980,064 489,588,151 5.38
4.Lợi nhuận sau thuế 38,702,578 51,677,032 12,974,454 33.53
5. Nộp Ngân sách 30,727,197 41,028,127 10,300,930 33.52
Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2006, 2007
Qua bảng trên ta thấy: Tất cả các chỉ tiêu của năm 2007 đều tăng hơn so với
năm 2006. Trong đó tốc độ tăng của lợi nhuận là cao nhất (33.53%), điều đó chứng
tỏ doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Tổng tài sản cũng tăng khá mạnh
(17.67%), vốn chủ sở hữu cũng được tăng thêm 1.57%. Đóng góp vào Ngân sách
nhà nước tăng cao (33.52%) từ 30.7 triệu năm 2006 lên 41.03 triệu năm 2007. Có
thể nói, sự tăng lên của các chỉ tiêu là những dấu hiệu tốt cho việc sản xuất kinh
doanh thành công của công ty trong các năm tiếp theo.
1.2. Đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu hiện là một trong
các doanh nghiệp lớn nhất tại Hà Tây (cũ) chuyên sản xuất, gia công chế biến các
sản phẩm cơ khí phục vụ cho các công trình điện. Ngoài 2 loại sản phẩm truyền
thống là xà điện và cột viễn tin, công ty còn sản xuất thêm rất nhiều các mặt hàng
khác nhau theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng như: kim sét, móng néo, giằng dẹt,
cầu xà 1 sứ, 2 sứ, cổ dề, dây tiếp địa, ghế cách điện trạm biến áp, thang, trục sứ…
Sản phẩm của công ty đã đến và được hữu dụng trong các công trình khắp nơi
Tiếp nhận đơn đặt hàng
Thu mua nguyên vật liệu( Thép U, V, tròn, bulong…)

Máy cắt
Đột, dập
Hàn
Mã kẽm nhúng nóng, sơn
Nhập kho thành phẩm
Giao cho khách hàng
Sản phẩm cần đem sửa chữa hoặc nâng cấp
KCS
Làm sạch
Làm sạch
trong cả nước, đặc biệt là đối với những dự án kéo điện lưới quốc gia tới các vùng
sâu vùng xa, các công trình xây dựng nhà máy điện, các dự án mở rộng mạng lưới
phủ sóng của các công ty viễn thông hàng đầu của Việt Nam như: viettel, VNPT,
Gtel…
Với đặc điểm là sản xuất theo đơn đặt hàng nên chủng loại sản phẩm sản
xuất của công ty rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên việc sản xuất này đều có một
qui trình chung thống nhất bắt đầu từ việc tiếp nhận đơn đặt hàng, thu mua nguyên
vật liệu, gia công chế biến (gồm các bước tương tự nhau cho các chủng loại sản
phẩm) đến kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) và giao cho khách hàng. Có thể
khái quát qui trình công nghệ sản xuất như sau:
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Với đặc điểm là một doanh nghiệp mới được thành lập chưa lâu, 100% vốn
tư nhân nên qui mô của công ty còn khá nhỏ. Chính vì vậy, công ty đã thiết kế một
bộ máy quản lý nhỏ gọn nhưng hoạt động rất linh hoạt và hiệu quả, thống nhất từ
trên xuống dưới nhằm hoạt động kinh doanh năng động và phục vụ kịp thời cho
nhu cầu quản lý.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty:
• Giám đốc: Với vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, đại diện pháp nhân của
công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty.
• Phó giám đốc: Là người phụ trách hoạt động kinh doanh của công ty. Với
đặc điểm của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên phó giám đốc có
nhiệm vụ tìm kiếm các đơn đặt hàng, đồng thời tìm kiếm các nguồn nguyên
liệu cho việc sản xuất các đơn đặt hàng đó.
• Phòng tài chính - kế toán: Có vai trò rất quan trọng trong bộ máy tổ chức của
công ty. Phòng tài chính- kế toán có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện kế
hoạch tài chính, thực hiện công tác thống kê, hạch toán, kế toán và thanh
quyết toán theo qui định của chế độ kế toán áp dụng. Đồng thời tham mưu
cho Giám đốc về hoạt động tài chính, công tác tổ chức hành chính, quản lý
hồ sơ tài liệu, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác hành chính, con
dấu theo chế độ qui định.
• Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ tiếp nhận các đơn đặt hàng, tính toán và kiểm
tra các thông số trong đơn đặt hàng. Đồng thời tham mưu cho giám đốc
trong việc thực hiện đôn đốc, kiểm tra các qui định, nội qui đảm bảo chất
lượng, kỹ thuật của sản phẩm. Thường xuyên tổng hợp, báo cáo, phát minh
sáng kiến cải tiến kĩ thuật, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất.

×