Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.19 KB, 60 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
XĂNG DẦU PETROLIMEX
2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý về hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng
dầu Petrolimex
2.1.1. Đặc điểm về hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu
Petrolimex
Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu là công ty trực thuộc Tổng công ty
Xăng dầu Việt Nam, hoạt động chủ yếu là kinh doanh thương mại dịch vụ.
các mặt hàng kinh doanh chủ yếu là hàng hóa, vật tư, thiết bị thuộc ngành
xăng dầu. Cụ thể các mặt hàng kinh doanh của Công ty:
- Kinh doanh, XNK thiết bị, công nghệ
Năm 1997, công ty bổ sung đăng ký kinh doanh và có chức năng nhập
khẩu trực tiếp. Nhằm hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh xăng
dầu, trong những năm qua, công ty nhập khẩu thiết bị, vật tư, máy móc công
nghệ cung cấp cho các nhu cầu của Tổng Công ty xăng dầu Việt nam; các
đơn vị khai thác, kinh doanh các sản phẩm xăng, dầu của nhà nước và nhu
cầu ngoài xã hội.
 Cột đo nhiên liệu các loại: Năm 1999, thực hiện hợp đồng chuyển giao
công nghệ giai đoạn 1, giữa Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam - Công ty
thương mại NOMURA và Hãng TATSUNO (Nhật Bản), Công ty đã xây
dựng Nhà máy Thiết bị Điện tử xăng dầu Petrolimex với dây chuyền lắp ráp
cột bơm TATSUNO dạng SKD và nhận chuyển giao công nghệ giai đoạn 2:
sản xuất cột bơm dạng IKD với nhãn hiệu VNT; đồng thời lắp ráp cột bơm
mang nhãn hiệu PECO...
Cột đo nhiên liệu các loại gồm:
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD


- Cột đo nhiên liệu Tatsuno
- Cột đo nhiên liệu PECO
- Các loại cột khác
- Phụ tùng cột bơm
Cột đo nhiên liệu Tatsuno: Cột đo nhiên liệu NEO - SUNNY của hãng
TATSUNO - Nhật Bản được nhập khẩu và lắp rắp theo dạng SKD. Là loại
cột bơm cao, hình thức đẹp, hoạt động tin cậy và độ ổn định cao. Cột đo
nhiên liệu NEO - SUNNY đã được Bộ khoa học, công nghệ môi trường ký
chuyển giao công nghệ giữa TATSUNO và PECO. Chất lượng tốt, giá thành
hợp lý, cột bơm NEO - SUNNY đã khẳng định được uy tín và chỗ đứng trên
thị trường Việt Nam trong thời gian qua.
Cột đo nhiên liệu PECO gồm:
Cột bơm điện tử PECO5
Cột bơm đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng phê duyệt
mẫu theo Quyết định số 1472/QĐ-TĐC ngày 09/10/2007. Cột bơm PECO5
cơ bản sử dụng các chi tiết như bầu lường, bơm và phần cơ của hãng
Tatsuno danh tiếng Nhật Bản. Bộ hiển thị màn hình LCD màu vàng nhạt với
chữ số màu đen rõ ràng, có độ bền cao và chức năng tự động điều chỉnh độ
sáng của màn hình khi ánh sáng bên ngoài yếu (tự động bật sáng khi trời
tối). Cột bơm PECO5 đã được chạy thử nghiệm tại các cửa hàng trong mạng
lưới bán lẻ của Công ty và thể hiện tính ổn định và chính xác cao.
- Cột bơm điện tử PECO5 do Công ty CP thiết bị xăng dầu Petrolimex lắp
ráp trên cơ sở các thiết bị của Hãng Tatsuno - Nhật bản.
Cột bơm nhiên liệu điện tử PECO-3:
Các linh kiện lắp ráp nhập khẩu của hãng TATSUNO - Nhật Bản. Khung
vỏ chế tạo tại Việt Nam, có kiểu dáng Sunny EX hình thức đẹp, hoạt động
tin cậy và độ ổn định cao. Cột đo nhiên liệu PECO-3 đã được Tổng cục Tiêu
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD

chuẩn Đo lường Chất lượng phê duyệt mẫu Số: 698/QĐ-TĐC ngày
14/10/2003.
Cột đo nhiên liệu điện tử PECO-4:
Các linh kiện lắp ráp được nhập khẩu của hãng TATSUNO - Nhật Bản.
Cột đo nhiên liệu PECO-4 là loại cột bơm cao, khung vỏ chế tạo tại Việt
Nam có kiểu SUNNY-REX hình thức đẹp, hoạt động tin cậy và độ ổn định
cao. Cột đo nhiên liệu PECO-4 đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng phê duyệt mẫu Số: 462/TĐC-THPD ngày 06/5/2004.
Các loại cột khác
Cột đo nhiên liệu VNT-1
- Các linh kiện lắp ráp được nhập khẩu của hãng TATSUNO - Nhật Bản
- Khung vỏ chế tạo tại Việt Nam có kiểu dáng SUNNY-EX hình thức đẹp,
hoạt động tin cậy và độ ổn định cao.
- Cột đo đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phê duyệt mẫu
Số: 1407/QĐ-TĐC-THPD ngày 09/12/2003.
Cột đo nhiên liệu điện tử EPCO:
EPCO là cột đo nhiên liệu điện tử do Hàn Quốc sản suất, được Công ty
Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex nhập nguyên chiếc. Cột đo nhiên liệu
EPCO đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phê duyệt mẫu.
Với chất lượng tốt cùng giá thành hợp lý, các loại cột bơm của công ty đã
khẳng định được uy tín và chỗ đứng trên thị trường Việt Nam
Phụ tùng cột bơm:
Nhằm nâng cao khả năng phục vụ khách hàng, ngoài việc cung cấp cột
bơm và thiết bị, PECO còn quan tâm phát triển dịch vụ sau bán hàng - bảo
hành, dịch vụ kỹ thuật sửa chữa và cung cấp phụ tùng, linh kiện thay thế
− Bộ Test kiểm tra các mảng điện tử
− Màn hiển thị, bộ số...
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD

− Cụm đầu tính cột bơm
− Các linh kiện khác
 Bể xăng dầu các loại:
Bể chứa xăng dầu gồm: Bể chứa lớn tại các kho xăng dầu
Xưởng sản xuất bể
Bể loại trung lắp đặt tại trạm xăng dầu
Bể thành phẩm chờ xuất xưởng
 Van thở, họng nhập kín các loại
Họng nhập kín
Van thở kèm cụm ngăn tia lửa
 Hàng hoá nhập khẩu:
 Thiết bị kho bể xăng dầu : Máy bơm các loại, cần xuất xăng dầu, lưu lượng
kế các loại, bình lọc, tách khí và van các loại.
 Thiết bị, dụng cụ trang bị cho cửa hàng xăng dầu : Thước cuộn đo xăng dầu,
thuốc cắt xăng, thuốc thử nước, nhiệt kế, tỷ trọng kế, bình chuẩn, súng
tra dầu.
 Thiết bị cho phòng thí nghiệm hoá dầu
 Thiết bị PCCC : Lăng tạo bọt, Projector, Bọt chữa cháy, bình cứu hỏa
 Vật tư :
- Thép tấm các kích thước, thép không gỉ SUS
- Ống thép: ống không hàn theo tiêu chuẩn API-5L Grade B, ống thép hàn
xoắn, ống thép không gỉ SUS.
- Nhựa đường số 4, số 10
- Vải thủy tinh bảo ôn
Các sản phẩm, hàng hóa của Công ty luôn đảm bảo về chất lượng, chính vì
vậy mà Công ty chiếm được lòng tin của khách hàng và không ngừng lớn
mạnh.
Mục tiêu chính của công ty là đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về thiết bị
chuyên dùng trong ngành xăng dầu, dầu khí, giao thông, công nghiệp... và
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A

4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
các dịch vụ kỹ thuật liên quan, từng bước hiện đại hoá trang thiết bị theo
định hướng của ngành, góp phần thực hiện chủ trương Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nước.
- Kinh doanh tổng đại lý xăng dầu
Với mạng lưới gồm 05 cửa hàng xăng dầu trên địa bàn Hà nội, công ty
tham gia vào mạng lưới bán lẻ của Tổng công ty xăng dầu Việt nam với tư
cách là Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu. Năm 2008, doanh thu kinh doanh
xăng dầu đạt trên 156 tỷ đồng. Công ty tăng cường bán buôn hỗ trợ cho
mục tiêu chính là bán lẻ và coi đây là một loại hình kinh doanh quan trọng.
Hiện nay, công ty đang từng bước đầu tư cơ sở vật chất, phát triển mạng
lưới, nâng cao sản lượng, lợi nhuận, đóng góp vào sự phát triển của công ty.
- Kinh doanh các sản phẩm dầu nhờn, hóa chất, LPG:
Đây là những sản phẩm dễ cháy nổ bởi vậy nó đòi hỏi rất cao về mức độ
an toàn và chính xác trong cả kĩ thuật sản xuất lẫn khâu vận chuyển, lưu trữ
và sử dụng. Vì vậy công ty đã luôn chú trọng đầu tư cho mình những công
nghệ mới nhất, các thiết bị kiểm soát an toàn nhất, có cấp độ tự động hoá
cao nhất cho các kho, bể chứa, xưởng nạp bình như: hệ thống kiểm soát rò rỉ
và đo nhiệt độ, báo cháy tự động, kiểm soát mức LPG trong bồn từ xa…Nhờ
đó công ty có thể đem đến những sản phẩm chất lượng hoàn hảo nhất cho
những khách hàng của mình đồng thời ngày càng khẳng định uy tín và
thương hiệu của công ty trên thị trường.
Ngoài ra để đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, công ty còn mở rộng đầu
tư kinh doanh các sản phẩm khác như mặt hàng gas, bếp gas và thiết bị phụ
kiện.
2.1.2. Yêu cầu quản lý hàng hóa, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex.
Trong điều kiện hiện nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, nhất
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A

5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
là khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại
thế giới WTO, điều đó đã làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong nước
và thị trường ngoài nước ngày càng mờ nhạt. Điều đó đã tạo ra cơ hội cho
các doanh nghiệp trong nước có thể mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng cũng
đặt ra không ít những thách thức cho chúng ta, vì các đối thủ cạnh tranh sẽ
ngày càng nhiều hơn và mạnh hơn. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những loại sản phẩm hàng hoá, chính
sách tiêu thụ đúng đắn, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của thị
trường để tăng hiệu quả kinh doanh.
Yêu cầu chung:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
+ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
+ Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để
tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa
chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng
khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành
thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài
nước.
+ Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo
cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
+ Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.

SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
+ Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng
+ Chú trọng đến nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương
hiệu sản phẩm là phương tiện cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh
nghiệp.
+ Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán
hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng nhằm không ngừng tăng
doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động bán hàng.
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực
tế, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản
lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch
tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó. Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý kinh tế, khi tổ
chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được khoa
học, hợp lý thì sẽ cung cấp những thông tin có ích, đầy đủ, kịp thời cho
nhà quản lý trong việc ra các quyết định tiêu thụ hàng hoá phù hợp, có
hiệu quả. Muốn vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải
thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất, phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hoá theo các chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị, đặc biệt cần chú trọng khối lượng hàng hoá bán ra và
tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán, các khoản
doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí bán hàng và các
khoản chi phí khác sao cho hợp lý nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh
doanh.
Hai là, kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, đồng
thời thường xuyên theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

Ba là, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
hình phân phối kết quả kinh doanh.
Bốn là, cung cấp các thông tin kế toán một cách trung thực, đầy đủ về
tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm phục vụ cho việc lập
báo cáo Tài chính, quản lý doanh nghiệp và định kỳ phân tích hoạt động
kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả, từ
đó đưa ra những biện pháp thúc đẩy bán hàng nhằm mang lại lợi nhuận cao
nhất. Cụ thể như sau:
- Về cơ chế giá: Do các mặt hàng kinh doanh của Công ty khá đa
dạng, vì vậy đối với mỗi mặt hàng tùy theo đặc điểm và tình hình biến động
trên thị trường mà doanh nghiệp quy định những mức giá phù hợp. Toàn bộ
mức giá bán buôn và bán lẻ đều do Ban giám đốc quyểt định và mức giá này
luôn được thống nhất giữa các Tổng đại lý thành viên và các Cửa hàng trực
thuộc công ty theo nguyên tắc đảm bảo giá cạnh tranh với các hãng khác,
không có cạnh tranh nội bộ.
- Về việc vận chuyển: tùy thuộc vào mặt hàng và yêu cầu của khách
hàng mà hình thức vận chuyển sự có khác nhau. Thông thường khách hàng
đến mua và tự vận chuyển hàng, tuy nhiên nếu khách hàng không tự vận
chuyển hàng được, theo thoả thuận giữa khách hàng và công ty, công ty sẽ
đảm nhận vận chuyển hàng tới nơi theo yêu cầu của khách hàng. Chi phí vận
chuyển được thỏa thuận cụ thể giữa hai bên.
- Về phương thức thanh toán: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng, Công ty đã đưa ra rất nhiều những phương thức thanh toán với nhiều
hình thức và cách thức khác nhau.
Với những khách lẻ, khách hàng ngoài ngành xăng dầu, công ty
thường áp dụng phương thức bán hàng thu tiền ngay.
Với khách hàng trong ngành thì phương thức bán hàng trả chậm là

SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
phương thức được áp dụng nhiều nhất ở công ty, trong trường hợp này hạn
thanh toán sẽ được ấn định cụ thể trong hợp đồng kinh tế. Thường thì khách
hàng trả trước 50% tiền hàng, số còn lại trả sau tuỳ theo thoả thuận trong
hợp đồng, thường khoảng sau 15 đến 30 ngày.
- Về hình thức thanh toán: Khách hàng cũng có thể thanh toán tiền
hàng cho công ty trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua mã số giao
dịch của Công ty tại các ngân hàng…
- Chính sách khuyến mại: Với hầu hết các khách hàng quen hay
những khách hàng mua với khối lượng lớn đều được công ty dành cho
những ưu đãi đặc biệt.
Tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là khâu vô cùng quan trọng đối
với công ty. Vì vậy việc đặt ra những quy định một cách chặt chẽ và cụ thể
như trên và thực hiện tốt các yêu cầu đó sẽ góp phần tạo dựng hình ảnh tốt
đẹp của công ty trong lòng khách hàng và bạn hàng, góp phần mở rộng thị
trường của Công ty.
2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu
Petrolimex
2.2.1. Các phương thức tiêu thụ và cách xác định giá vốn, giá bán hàng
hóa tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex.
2.2.1.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa.
Nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của
thị trường và cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước, Công ty Cổ
phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex đã xây dựng cho mình phương thức tiêu
thụ hàng hóa hết sức linh hoạt và đa dạng. Cụ thể:
Phương thức bán buôn:
Do Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex là một công ty lớn,
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A

9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
địa bàn hoạt động khá rộng nên hình thức bán buôn là chủ yếu (áp dụng với
mặt hàng xăng dầu là chính). Bán buôn là hình thức bán hàng với số lượng
lớn cho các khách hàng. Bán buôn thường áp dụng, hoặc nhằm vào các
trung gian thương mại như tổng đại lý, đại lý các cấp. Những khách hàng mua
với số lượng lớn như khách mua cho các dự án cũng có thể được áp dụng giá
bán buôn. Phương thức bán buôn chia làm hai loại:
Phương thức bán buôn qua kho
- Theo phương thức này 2 bên sẽ tiến hành ký kết các hợp đồng mua
bán hàng hoá quy định rõ hình thức vận chuyển và bên nào phải chịu chi phí
vận chuyển.
Bán buôn qua kho được chia làm 2 loại:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Việc vận
chuyển hàng hoá sẽ do khách hàng đảm nhiệm và chịu toàn bộ chi phí vận
chuyển. khách hàng đến kho công ty và nhận hàng và vận chuyển hàng như
đã thỏa thuận. Phương thức này được áp dụng cho 2 đối tượng
Bán buôn cho tổng đại lý ngoài ngành
Bán buôn cho hãng khác
Trình tự luân chuyển chứng từ các nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình
thức giao hàng trực tiếp:
Phòng kinh doanh
- Tiếp nhận yêu cầu của KH.
- Viết lệnh xuất hàng.
- Viết hóa đơn GTGT cho KH
Thủ kho
- Xuất hàng cho KH
- Lập biên bản giao nhận cho KH, có chữ ký của KH.
- Lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A

10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
Phòng kinh doanh
- Tập hợp và kiểm tra chứng từ.
- Chuyển chứng từ bán hàng tới phòng kế toán.
Phòng kế toán
- Kế toán tiêu thụ cập nhật chứng từ vào máy tính, phần mềm sẽ tự
động hạch toán.
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD

+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Việc vận chuyển
hàng hoá do công ty đảm nhiệm. Công ty không có đội ngũ vận chuyển
riêng, vì vậy khi khách hàng có nhu cầu chuyển hàng, công ty sẽ liên hệ thuê
xe ngoài để chuyển hàng từ kho của công ty đến nơi theo yêu cầu của khách.
Phương thức này được áp dụng với 2 đối tượng:
Bán buôn chuyển hàng cho khách hàng công nghiệp
Bán buôn chuyển hàng cho Tổng đại lý trong ngành
Trình tự luân chuyển chứng từ các nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình
thức chuyển hàng:
Phòng kinh doanh
- Tiếp nhận yêu cầu của KH.
- Viết lệnh xuất hàng.
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
- Viết hóa đơn GTGT cho KH
Thủ kho
- Xuất hàng cho KH

- Lập biên bản giao nhận cho KH, có chữ ký của lái xe.
- Lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Lái xe
- Vận chuyển hàng tới kho của khách hàng
- Giao hàng và lập biên bản bàn giao hàng hóa.
Phòng kinh doanh
- Tập hợp và kiểm tra chứng từ.
- Chuyển chứng từ bán hàng tới phòng kế toán.
Phòng kế toán
- Kế toán tiêu thụ cập nhật chứng từ vào máy tính, phần mềm sẽ tự động
hạch toán.
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
Phương thức bán buôn không qua kho:
Đây chính là phương thức bán hàng giao hàng trực tiếp. Hình thức này
rất thuận tiện, được áp dụng chủ yếu đối với các công ty thành viên, các chi
nhánh. Các chi nhánh này khi có nhu cầu mua hàng có thể nhập trực tiếp tại
các bến cảng mà không cần qua kho của công ty mẹ tại Hà Nội. Sau khi
hoàn tất thủ tục nhập hàng, các chi nhánh báo về văn phòng công ty số hàng
chi nhánh đã nhận để công ty ghi nhận khoản doanh thu nội bộ đã được thực
hiện và chi nhánh có nghĩa vụ thanh toán với công ty. Theo phương thức này
các đơn vị thành viên sẽ chủ động hơn trong nguồn hàng và sẽ tiết kiệm
được rất nhiều chi phí vận chuyển. Đối với công ty mẹ thì việc giao hàng
ngay này sẽ tiết kiệm được chi phí lưu kho, lưu bãi, tránh hư hỏng hàng hóa
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
trong quá trình vận chuyển, lưu kho.
Phương thức bán lẻ hàng hoá

Bên cạnh khối lượng bán buôn lớn và đối tượng khách hàng là các
doanh nghiệp lớn thì công ty cũng không quên tập trung đầu tư kinh doanh
cả vào thị trường bán lẻ. Có thể nói đây là phương thức bán hàng mang lại
doanh thu khá lớn cho doanh nghiệp mặc dù nhu cầu của khách hàng là nhỏ
lẻ song số lượng khách hàng lại lớn. Ngoài các mặt hàng bán lẻ như thiết bị
và cột bơm thì công ty cũng tham gia xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ
xăng dầu với mạng lưới gồm 5 cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn Hà
Nội. Công ty cũng đang từng bước đầu tư trang thiết bị, công nghệ và nguồn
nhân lực để phát triển hơn nữa loại hình bán hàng này, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng.
Một số phương thức tiêu thụ hàng hoá khác:
Phương thức xuất hàng để tiêu dùng nội bộ
Ngoài việc cung cấp hàng hóa bán ra bên ngoài, hàng hóa của Công ty
còn phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ Công ty. Trong trường hợp này
hàng hóa được dùng để hỗ trợ hoạt động kinh doanh của Công ty như các
thiết bị cột bơm dùng khi cần thay thế.
Bán hàng đại lý
Phương thức bán đại lý là phương thức mà công ty giao hàng cho các
đại lý nằm trong mạng lưới kênh phân phối của công ty. Khi đại lý có nhu
cầu lấy hàng của công ty và các đại lý được hưởng phần trăm hoa hồng,
hàng sẽ được xuất trực tiếp tại kho của công ty hoặc tại cảng. Sau khi nhận
hàng, bộ phận bán hàng lập hoá đơn GTGT giao cho đại lý với phần hoa
hồng đại lý được trừ trực tiếp vào giá bán. Giá bán đại lý kịch trần bằng giá
bán lẻ của công ty.
2.2.1.2. Các phương pháp xác định giá vốn và giá bán hàng hoá
* Phương pháp xác định giá vốn hàng hóa
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
Từ đặc điểm về hàng hoá của Công ty như đã nêu ở trên, hàng hoá của

Công ty chủ yếu là các máy móc, thiết bị, vật tư, phụ tùng phục vụ ngành
xăng dầu. Hàng hoá của Công ty hầu hết là nhập khẩu, chỉ có một phần rất
nhỏ là tự sản xuất và mua lại của các Công ty trong nước. Công ty kế toán
giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính trị giá vốn
hàng xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh.
Đối với hàng trong nước:
Trị giá vốn hàng bán ra của công ty là toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn
thành một chi tiết, phụ tùng hay để lắp được một cột bơm xăng phải trả cho
nhà cung cấp, công nhân sản xuất và các chi phí khác.
Đối với hàng nhập khẩu:
Giá CFR + Chi phí = Giá vốn hàng nhập kho
Giá CFR là giá bán của nhà cung cấp đã bao gồm giá thành của sản phẩm
và cước phí vận chuyển của nước xuất khẩu đến cảng Việt Nam
Chi phí gồm: phí bảo hiểm (nếu có), phí tiếp nhận và thuế nhập khẩu.
Giá vốn hàng nhập kho x Số lượng hàng nhập kho = Giá trị tồn kho
Ví dụ: Theo hợp đồng ngày Ngày 23/02/2008, Công ty Cổ phần Thiết
bị Xăng dầu Petrolimex nhập khẩu 30 cột bơm xăng từ hãng TATSUNO –
Nhật Bản. Theo giấy báo hàng về của đơn vị vận chuyển thì ngày
05/04/2008 hàng về cảng Việt Nam. Giá CFR là 465.000 JPY/cột.
Vậy giá vốn của cột bơm tính như sau:
Tổng CFR của 30 cột bơm là: 30 x 465.000 = 13.950.000 JPY
Chi phí gồm:
- Bảo hiểm: 0,22% x 13.950.000 = 30.690 JPY
- Phí tiếp nhận: 0,1% x 13.950.000 = 13.950 JPY
- Thuế nhập khẩu: 3% x 13.950.000 = 41.850 JPY
Vậy giá vốn hàng nhập kho bằng:
Giá
vốn
=
Giá CFR + Bảo hiểm + Phí tiếp nhận + Thuế nhập khẩu

Số lượng
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
=
13.950.000 +13.950 + 41.850
= 466.860 JPY = 71.719.033,2 VND
30
(Tỷ giá 153,62 VND/ JPY ngày theo thông báo của ngân hàng ngoại thương,
nơi mà công ty mở tài khoản thanh toán với nhà cung cấp, tỷ giá lấy theo
ngày công ty có lệnh chuyển tiền).
Trị giá vốn thực tế
hàng xuất bán
=
Trị giá thực tế
hàng mua vào
+ Chi phí mua
* Phương pháp xác định giá bán hàng hóa
Trong đó: Trị giá mua vào thực tế của hàng xuất bán trong kỳ: xuất lô
hàng nào thì lấy trị giá mua vào thực tế của lô hàng đó để tính trị giá mua
hàng xuất bán (theo phương pháp đích danh).
• Đối với bán hàng đại lý:
Giá bán của công ty
cho các đại lý
= Giá bán lẻ -
Hoa hồng
cho các đại lý
Tại các đại lý của công ty: thông thường giá bán = giá bán lẻ
Trong đó: Giá bán lẻ = GVHB + chi phí qua kho, chi phí vận chuyển
• Đối với bán lẻ: có hai đối tượng là trong ngành và ngoài ngành xăng dầu.

Với tất cả các mặt hàng của công ty thì giá bán lẻ cho hai đối tượng này là
như nhau, tuy nhiên với riêng mặt hàng cột bơm, cơ cấu giá có sự khác biệt
giữa hai đối tượng này.
Cơ cấu giá bán:
Giá bán = Giá vốn hàng nhập kho + Lãi vay + Chi phí bảo hành
Trong đó:
− Tỷ lệ lãi vay lấy theo lãi suất ngân hàng. Với khách hàng trong ngành
xăng dầu thì tỷ lệ lãi vay nhỏ hơn so với ngoài ngành. Do đó sự khác
nhau về giá bán giữa hai đối tượng khách hàng này là do sự khác nhau
trong tỷ lệ lãi vay.
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
− Chi phí bảo hành thường là 12% giá vốn hàng bán.
* Trình tự nhập xuất kho hàng hoá:
Hàng nhập khẩu:
Trước khi nhập kho phải có đủ bộ chứng từ ngoại thương gồm:
− Tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu
− Invoice
− Packing list
− Chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hóa
Phòng kinh doanh sau khi nhận đủ bộ chứng từ trên sẽ lập chứng từ nhập
kho có đủ chữ ký của trưởng phòng kinh doanh, giám đốc công ty.
Hàng nhập nội:
- Phòng kinh doanh mua hàng về có đầy đủ hoá đơn, khi hàng về kho, phòng
kinh doanh lập chứng từ nhập kho, lập biên bản giao nhận hàng có chữ ký
của thủ kho ghi thẻ kho quản lý (thủ kho, phòng kinh doanh, phòng kế toán
lập đồng thời để theo dõi).
Khi xuất hàng: Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, bộ phận bán hàng sẽ
báo giá cho khách hàng theo bảng giá quy định của công ty. Sau khi xem

bảng giá, khách hàng sẽ được xem hàng trực tiếp tại kho. Sau đó sẽ phát
hành hóa đơn GTGT, chuyển hoá đơn cho thủ kho, thủ kho xuất hàng cho
khách, khách hàng nhận hàng và có ký nhận ở hoá đơn GTGT. Hoá đơn
GTGT được lập làm 3 liên, 1 liên lưu tại gốc (nơi phát hành hoá đơn), 1 liên
giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại phòng kế toán.
Ví dụ:
Ngày 20/12/2008 Công ty bán Cột bơm xăng dầu điện tử PECO5; cột
bơm 3 pha hiển thị đơn giá 6 số cho Công ty Xăng dầu Quảng Bình theo hoá
đơn GTGT số 0094436.
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
HÓA ĐƠN GTGT
Liên 3: Nội bộ
Ngày 20 tháng 12 năm 2008
Mẫu số: 01GTKT- 3LL
NR/2008B
0094436
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty Xăng dầu Quảng Bình
Địa chỉ: Số 75 Lý Thường Kiệt - Đồng Hới – Quảng Bình
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Mã số:
3 1 0 0 1 0 5 7 4 9 1
STT Tên hàng Đơn
vị
tính
Số
lượng

Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
I Cột bơm xăng dầu điện tử
PECO5; cột bơm 3 pha hiển thị
đơn giá 6 số
1 Model PECO5-H; 70l/p Cột 03 58.830.000 176.490.000
2 Model PECO5-H; 40l/p Cột 01 57.770.000 57.770.000
3 Model PECO5; 70l/p Cột 01 50.880.000 50.880.000
4 Model PECO5; 40l/p Cột 01 50.880.000 50.880.000
II Vận chuyển hàng 6.000.000
Cộng thành tiền: 342.020.000
Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT: 17.101.000
Tổng cộng tiền thanh toán 359.121.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm năm mươi chín triệu một trăm hai mốt nghìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
2.2.2. Kế toán doanh thu và giá vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng
dầu Petrolimex
Chứng từ và luân chuyển chứng từ
− Chứng từ sử dụng:
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
Chứng từ gốc được sử dụng trong kế toán doanh thu tiêu thụ là: Hóa đơn
GTGT (mẫu số 01GTKT – 3LL); bảng giá, biên bản giao nhận hàng hóa;
phiếu nhập xuất kho; phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, lệnh vận
chuyển; phiếu thu, phiếu chi; Giấy báo Có của ngân hàng...
Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex là doanh nghiệp thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, do đó chứng từ
gốc được sử dụng chủ yếu trong phần hành này là hóa đơn GTGT. Hoá đơn

GTGT là chứng từ rất quan trọng đối với nghiệp vụ bán hàng. Hóa đơn được
sử dụng làm căn cứ để lập bảng kê định khoản kế toán hàng xuất và các sổ
kế toán liên quan và được sử dụng làm phiếu xuất kho, làm căn cứ hạch toán
đồng thời cũng là chứng từ cho khách hàng vận chuyển trên đường, lập
phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán liên quan. Hóa
đơn GTGT do kế toán tiêu thụ lập và chia làm thành ba liên: một liên là
khách hàng giữ, một liên được lưu tạo quyển gốc của cửa hàng, còn lại một
liên gửi phòng kế toán.
− Trình tự luân chuyển:
Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để theo dõi và ghi chép sự
biến động nhập - xuất - tồn hàng hóa. Theo phương pháp này, trình tự luân
chuyển chứng từ của các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá được cụ thể hoá theo
các giai đoạn:
Khi có các nghiệp vụ xuất hàng hoá, phòng kinh doanh của công ty hoặc
bộ phận bán hàng sẽ phát hành các chứng từ xuất trên máy tính và thông qua
phần mềm kế toán máy, số liệu về nhập, xuất hàng được kết chuyển ngay
sang sổ chi tiết hàng hoá để kế toán chi tiết hàng hoá theo dõi.
Các chứng từ này sẽ được chuyển cho thủ kho để thủ kho thực hiện các
nghiệp vụ xuất, nhập và ghi thẻ kho.
Cuối tháng, kế toán chi tiết hàng hoá sẽ đối chiếu số liệu trên sổ kế toán
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
chi tiết hàng hoá với thẻ kho, tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp các hàng
hoá nhập, xuất, tính ra số tồn.
Quy trình này được cụ thể hoá theo sơ đồ sau:
Sổ kế toán chi tiết hàng hoá
Sổ kế toán tổng hợp về hàng hoá
Thẻ kho
Bảng tổng hợp xuất kho hàng hoá

Phiếu xuất kho
SƠ ĐỒ 2.3: LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
- Phiếu xuất kho: được lập ra bởi phòng kinh doanh.
- Xuất và ghi thẻ kho là nhiệm vụ của thủ kho.
- Các sổ chi tiết, bảng tổng hợp xuất kho hàng hoá, hay các sổ tổng hợp
về hàng hoá sẽ được lập ra từ phòng kế toán.
Tuy vậy cũng có một số khác biệt trong việc phát hành hoá đơn:
- Khi bán buôn cho các đối tượng (cả trong và ngoài ngành), bán buôn
cho các chi nhánh: Hoá đơn GTGT được lập ngay sau khi các nghiệp vụ
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
kinh tế về xuất bán hàng hoá phát sinh.
- Khi bán lẻ cho các cửa hàng trực thuộc, các nhân viên bán hàng sẽ
chịu trách nhiệm lập hoá đơn GTGT ngay cho các khách hàng.
Số liệu về nhập xuất diễn ra liên tục, và những con số này được cập nhật
thường xuyên về văn phòng công ty thông qua hệ thống máy tính có kết nối
mạng nội bộ. Vì vậy mà việc nắm bắt kiểm soát hàng hoá được chặt chẽ và
hiệu quả.
Tài khoản sử dụng:
− TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 6321: Giá vốn hàng bán
TK 63211: Giá vốn hàng hóa
TK 632111: Giá vốn xăng dầu
TK 632112: Giá vốn dầu mỡ nhờn
TK 632115: Giá vốn gas, bếp gas và phụ kiện
TK 632116: Giá vốn VTTB hàng hoá nội bộ
TK 632118: Giá vốn VTTB hàng hoá
TK 63213: Giá vốn cung cấp dịch vụ
TK 632132: Giá vốn cung cấp dịch vụ khác

Tk 632133: Giá vốn cung cấp dịch vụ cho thuê TSCĐ
TK 632134: Giá vốn cung cấp dịch vụ kỹ thuật
TK 632135: Giá vốn cung cấp dịch vụ hàng giữ hộ TCTXDVN
TK 63217: Giá vốn cho thuê BĐS đầu tư
− TK 156: Hàng hoá
TK 1561: Xăng dầu
TK 1562: dầu mỡ nhờn
TK 1563: Lệ phí giao thông
TK 1565: Gas bếp và phụ kiện
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
TK 1568: Vật tư thiết bị hàng hoá
− TK 511: Doanh thu bán hàng
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 51111: Doanh thu bán xăng dầu
TK 51112: Doanh thu bán dầu mỡ nhờn
TK 51115: Doanh thu bán gas, bếp gas, phụ kiện.
TK 51118: Doanh thu bán VTTB hàng hóa.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 51132: Doanh thu cung cấp dịch vụ khác.
TK 51133: Doanh thu cung cấp dịch vụ cho thuê TSCĐ.
TK 51134: Doanh thu cung cấp dịch vụ kĩ thuật.
TK 51135: Doanh thu cung cấp dịch vụ hàng giữ hộ TCT.
TK 5117: Doanh thu Bất động sản đầu tư
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 5122: Doanh thu bán hàng nội bộ Cty – XN
TK 51121: Doanh thu bán hàng hóa nội bộ
TK 511218: Doanh thu bán nội bộ hàng hóa khác.
TK 515: Thu nhập hoạt động tài chính.

− TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
và một số TK liên quan khác như: TK 131, TK 111, TK 112, 3331...trong
phạm vi chuyên đề này em xin sử dụng số liệu minh họa cho Vật tư thiết bị
hàng hóa.
Trình tự kế toán:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ xuất hàng hoá phát sinh, phòng kinh
doanh sẽ cập nhật số liệu vào máy. Máy sẽ tự động tính được trị giá vốn và
doanh thu của lô hàng xuất bán đó căn cứ vào lô hàng mà nó được nhập.
Kế toán chi tiết giá vốn và doanh thu:
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
Dựa vào bảng giá và hợp đồng kinh tế đã ký với người mua khi nhận
được phiếu báo giá của phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán tiêu thụ
kiểm tra giá bán theo hợp đồng. Nếu giá bán sai thì chỉnh lại cho đúng, nếu
đã đúng thì phòng kinh doanh xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng. Khách
hàng sau khi ký vào cả ba liên thì cầm liên 2 và 3 xuống kho để lấy hàng.
Thủ kho căn cứ vào hóa đơn GTGT để xuất hàng cho khách và giữ lại liên 3.
Phòng kinh doanh dựa vào các chứng từ hóa đơn để nhập vào máy. Máy sẽ
tự động tính toán và cho ra kết quả bán hàng và giá vốn.
*Sổ sách sử dụng:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái tổng hợp TK 51118, 632118
- Sổ Cái chi tiết TK 51118, 632118
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán – ĐHKTQD
Ví dụ: Ngày 12/11/2008, công ty nhập kho Bơm lắc tay ο 100 VN và cột bơm
STC – HDA22222 OJM-3fa mua từ công ty Pingxiang Wenyuan Import Export.
Khi hàng về kho công ty, phòng kinh doanh căn cứ vào số lượng hàng thực

nhập lập phiếu nhập kho trên máy theo mẫu sau:
CTY CP THIẾT BỊ XĂNG DẦU
PETROLIMEX
PHIẾU NHẬP KHO
Số 3050
Ngày 12 tháng11 năm 2008
Mẫu số 01-VT
Theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT của BTC
Ngày 01 tháng 11 năm 1995
Số NMN: .............
Nợ: ......................
Có: .......................
Họ tên người giao: Đơn vị bán: PINGXIANG WENYUAN IMPORT EXPORT
Theo hóa đơn số: Mã số thuế:
Ngày HĐ: 02/11/2008
Biên bản kiểm nhận:
Nhập kho: Kho công ty
Nguồn hàng: Nguồn 30 – Cty
STT Tên quy cách vật tư Mã số Đvt Số lượng Giá vốn Thành tiền
1 Bơm lắc tay  100 VN 711032 Cái 02 1.150.000 2.300.000
2
Cột bơm STC –
HDA22222 OJM-3fa.
711046 Cái 01 84.505.448 84.505.448
Cộng tiền hàng 85.655.448 86.805.448
Cộng thành thiền (bằng chữ): Năm trăm tám mươi ba triệu, năm trăm chín mươi tám nghìn,
chín trăm mười hai triệu đồng.
Ghi chú:
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày 03/12/2008, công ty xuất bán cho chi nhánh xăng dầu Hoà Bình các sản
phẩm sau: Bơm lắc tay ο 100 VN; cột bơm STC – HDA22222 OJM-3fa.
SV: Vũ Thị Hà Lớp: Kế toán 47A
25

×