Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Vận dụng chế độ kế toán trong kế toán nguyên vật liệu của công ty cổ phần in công đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.57 KB, 41 trang )

Phạm Thị Hoài Phương
Vận dụng chế độ kế toán trong kế toán nguyên vật liệu của công ty cổ phần
in công đoàn
1.4.3.1.Hệ thống chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán ban chấp hành theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các quyết
định khác có liên quan thì các chứng từ kế toán sử dụng bao gồm :
+ Phiếu nhập kho ( mẫu số 01 – VT )
+ Phiếu xuất kho ( mẫu số 02 – VT )
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 – PXK )
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( mẫu 04 – VT )
+ Biên bản kiểm nghiệm ( mẫu 05 – VT )
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( mẫu 07 – VT )
+ Hoá đơn giá trị gia tăng ( mẫu 01 – GTKL )
+ Hoá đơn bán hàng thông thường ( mẫu 02 – GTTT )
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá ( mẫu 08 – VT )

Mọi nghiệp vụ liên quan đến tình hình nhập xuất nguyên vật iệu đều phải
được phản ánh, ghi chép đầy đủ vào các chứng từ kế toán theo đúng quy định
của nhà nước, nhằm đảm bảo đúng cơ sở pháp lý để ghi chép vào các sổ kế
toán có liên quan.
Chứng từ kế toán là căn cứ để kiểm tra, giám sát về tình hình biến động,
về số lượng của từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Nó
cũng là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế đó.
Các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định của biểu mẫu nội dung và phương pháp lập. Người lập
1
Phạm Thị Hoài Phương
chứng từ phải chịu trách nhiệm về pháp lý, hợp pháp của các chứng từ và về
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.4.3.2.Hệ thống tài khoản sử dụng


Vật liệu của công ty là tương đối đa dạng, phong phú, do đó để quản lý
chặt chẽ và theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các tài
khoản sau :
TK 152 : Nguyên vật liệu
TK 1521 : Nguyên vật liệu chính
TK 1522 : Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 : Nhiên liệu
TK 1527 : Phế liệu thu hồi
TK 1524 : Phụ tùng thay thế
Đối với các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu, công ty còn sử dụng các
tài khoản :
TK 111 : Tiền mặt
TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
TK 133 : Thuế GTGT
TK 331 : Phải trả người bán
Đối với các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu, công ty còn sử dụng các tài
khoản :
TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 627 : Chí phí sản xuất chung
TK 632 : Giá vốn hàng bán
1.4.3.3.Hình thức ghi sổ và trình tự ghi sổ
* Hình thức ghi sổ :
2
Phạm Thị Hoài Phương
Công ty cổ phần in công đoàn là công ty có quy mô nhỏ, khối lượng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều trong một kỳ hạch toán. Vì vậy, để
hạch toán kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tạo điều kiện cho
việc ghi chép, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty, công ty đã áp dụng
hình thức sổ kế toán là “ chứng từ - ghi sổ ’’.
Trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ, công ty luôn tuân thủ các quy

định về kế toán của bộ máy tài chính, mọi chứng từ hoá đơn của công ty đều
được lập đúng mẫu, công ty đang áp dụng chế độ kế toán như sau:
 Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 trong
năm
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong công tác ghi chép kế toán là VNĐ.
 Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
 Trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp binh quân, với hình
thức kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ thì sổ kế toán của công ty bao
gồm :
+ Sổ chứng từ ghi sổ - Sổ nhật ký tổng quát.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát.
+ Sổ cái tài khoản - Sổ tổng hợp cho từng loại tài khoản.
+ Sổ chi tiết các tài khoản
Hàng năm, công ty lập 3 bảng báo cáo theo quy định của bộ tài chính, đó là
:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
+ Báo cáo thuyết minh tài chính.
* Cơ cấu sổ kế toán nguyên vật liệu :
3
Phạm Thị Hoài Phương
Với hình thức ghi sổ là ‘’ chứng từ - ghi sổ ‘’, cơ cấu sổ kế toán nguyên
vật liệu của công ty bao gồm :
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ - ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 152
- Sổ thu tiền mặt
- Sổ chi tiền mặt
- Sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu

- Sổ theo dõi thanh toán với người bán, người mua
- Sổ theo dõi phái thu khách hàng
Đối với kế toán nguyên vật liệu : Định kỳ vào cuối tháng hoặc cuối kỳ,
căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ, kế toán phân loại chứng từ ghi sổ
vào sổ cái TK 152.
* Trình tự ghi sổ kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần in công đoàn
4
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết
Báo cáo tài chính
Phạm Thị Hoài Phương
Sơ đồ 1.4.3.3
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng(hoặc cuối quý)
Đối chiếu cuối tháng
5
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Phạm Thị Hoài Phương
PHẦN 2 : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần in công đoàn

2.1.Khảo sát tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu tại công ty
2.1.1.Khảo sát tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu
Công ty cổ phần in công đoàn là một doanh nghiệp chuyên về sản xuất
các mặt hàng để phục vụ cho đời sống của xã hội. Là một công ty in, nên
nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là giấy, mực các loại…, đặc biệt nguyên
vật liệu luôn có đặc điểm là nhiều nhưng vụn vặt, nên tình hình nhập - xuất -
tồn cũng có nhiều phức tạp.
Thường đầu tháng, đầu kỳ, kế toán tiến hành kiểm tra tình hình tồn kho
của nguyên vật liệu, trong tháng các hoạt động nhập, xuất nguyên vật liệu
cũng được theo dõi chặt chẽ, tỉ mỉ, tránh sai sót khi vào các sổ.
Tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu tại công ty diễn ra thường xuyên,
với số lượng tương đối, với nhiều nguyên vật liệu cùng lúc…nên cũng có
nhiều khó khăn, phức tạp trong công tác kế toán. Điều này đòi hỏi sự cận thận,
tính chuyên môn cao của cán bộ công ty nói chung và cán bộ kế toán nguyên
vật liệu nói riêng trong việc theo dõi, quản lý đối với nguyên vật liệu cũng
như tình hình biến động nhập - xuất - tồn của nó.
2.1.2.Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty cổ phần in công đoàn
+ Giá thực tế nhập kho :
Nguyên vật liệu của công ty được nhập chủ yếu là do mua ngoài. Thông
thường, khi mua với hình thức trọn gói, bên bán sẽ chuyển vật tư đến kho của
công ty. Chi phí vận chuyển sẽ do bên bán chi ra và chi phí này được cộng
vào giá bán vật tư, còn nếu mua ít thì bộ phận cung ứng sẽ cử người đi mua.
6
Phạm Thị Hoài Phương
Vật liệu nhập kho, kế toán ghi sổ theo giá thực tế :
Giá thực tế = Giá mua ghi trên + Chi phí thu mua
nhập kho hoá đơn của người bán ( nếu có )
Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên giá mua
ghi trên hoá đơn là giá mua chưa có thuế.
+ Giá thực tế xuất kho :

Khi có hợp đồng kinh tế, căn cứ vào tình hình thực tế nguyên vật liệu
cần dùng cho sản xuất, phòng kế hoạch vật tư sẽ tiến hành viết phiếu đề nghị
xuất kho gửi lên thủ kho. Thông qua các phiếu đó, sẽ kiểm tra được thực tế số
lượng nguyên vật liệu đang cần dùng cho sản xuất. Tài vụ tiến hành viết phiếu
xuất kho cho thủ kho để thủ kho cấp nguyên vật liệu cho các phân xưởng và
các tổ sản xuất. Khi xuất nguyên vật liệu, kế toán tính giá xuất kho nguyên vật
liệu theo giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ :

Giá trị thực tế = Số lượng vật liệu + Giá đơn vị bình quân
vật liệu xuất dùng xuất dùng cả kì dự trữ
Trong đó :
Giá bình quân Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì + nhập trong kì
=
cả kì dự trữ Lượng vật liệu thực tế tồn đầu kì + nhập trong kì

2.2.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cổ phần in công đoàn
2.2.1.Thủ tục và chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần In
Công Đoàn
2.2.1.1.Thủ tục và chứng từ nhập kho nguyên vật liệu
7
Phạm Thị Hoài Phương
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục, vật liệu trong kho luôn phải
dự trữ một lượng cần thiết. Tuy nhiên, khi có nhu cầu sản xuất với số lượng
lớn, công ty cũng cần mua nguyên vật liệu để kịp thời đáp ứng nhu cầu sản
xuất. Toàn bộ quá trình thu mua nguyên vật liệu đều do phòng kế toán tài vụ
đảm nhiệm. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và các hoá đơn đặt hàng, phòng kế
hoạch vật tư xem xét tình hình vật tư trong kho rồi lập kế hoạch thu mua
nguyên vật liệu.
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các nguyên vật liệu về đến doanh
nghiệp đều phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. Thực tế tại công ty In

Công Đoàn khi vật liệu về đến kho, thủ kho sẽ căn cứ vào chứng từ hoá đơn
của người bán do bộ phận cung ứng kiểm tra về các chỉ tiêu như : tên sản
phẩm, đơn vị tính, số lượng, giá trị tổng tiền hàng, thuế suất, thuế GTGT, tổng
số tiền thanh toán.
Nguyên vật liệu của công ty đựoc nhập chủ yếu là do mua ngoài.
Thông thường là mua với hình thức trọn gói, bên bán sẽ chuyên chở vật tư đến
tận kho hàng của công ty. Chi phí vận chuyển sẽ do bên bán chi ra và chi phí
này được cộng vào giá bán vật tư. Khi mua vật tư với số lượng ít, thì cung ứng
sẽ cử người đi mua. Hàng tự vận chuyển về không tính tiền chi phí vận
chuyển.
+ Vật liệu nhập kho kế toán ghi theo giá trị thực tế.
+ Giá thực tế nhập kho bằng giao mua ghi trên hoá đơn hoá đơn
của người bán.
+ Vì công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá
mua ghi trên hoá đơn là giá mua chưa có thuế.
Để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy cao của số liệu kế toán phục
vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu và để đáp ứng tốt nhu cầu kỹ thuật
của sản phẩm sản xuất, vật liệu mua về trước khi nhập kho, công ty đã tiến
8
Phạm Thị Hoài Phương
hành kiểm nghiệm để xác định số lượng, chất lượng, quy cách thực tế về vật
tư trong công ty, trong đó người chịu trách nhiệm chính là thủ kho. Cơ sở tiến
hành kiểm nghiệm là hoá đơn của người cung cấp cùng những hiểu biết về
kinh nghiệm quản lý, sử dụng vật liệu có tính chuyên môn cao của các thành
viên trong ban kiểm nghiệm. Trong quá trình kiểm nhận, nếu phát hiện thừa,
thiếu, hoặc sai quy cách, phẩm chất đã ghi trong hoá đơn hay hợp đồng mua
bán thì ban kiểm nghiệm sẽ lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để tiện cho
việc xử lý.
Trường hợp vật liệu mua về đã qua kiểm nghiệm đảm bảo về quy
cách, chất lượng, số lượng thì ban kiểm nghiệm cũng lập biên bản kiểm

nghiệm để xác định và làm căn cứ pháp lý khi có tranh chấp hay kiện tụng.
Sau khi nguyên vật liệu đã được kiểm nghiệm và căn cứ vào hoá đơn
của người bán, phòng kế toán tài vụ lập “ Phiếu nhập kho ”. Sau đó người giao
hàng với thủ kho tiến hành nhập kho.
Phiếu nhập kho sẽ được lập làm ba liên :
+ Liên 1 : lưu tại phòng kế toán
+ Liên 2 : kèm vào hoá đơn chuyển đến kế toán thanh toán
+ Liên 3 : giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển
cho kế toán nguyên vật liệu đẻ ghi vào sổ kế toán nguyên vật liệu.
Bên cạnh đó, đối với phế liệu, công ty tiên hành cân đo, đong đếm đối với các
loại giấy, sách, bản kèm cũ, giấy diềm và sau mỗi kỳ sản xuất phế liệu cũng
được nhập lại kho. Tuy nhiên, đơn giá nhập kho cũng của phế liệu thu hồi của
công ty ước tính chiếm khoảng 50% giá trị vật liệu nhập kho. Tình hình nhập
kho phế liệu cũng được phản ánh trên sổ sách liên quan.
Trích mẫu hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho của
công ty cổ phần in công đoàn.
9
Phạm Thị Hoài Phương
10
Phạm Thị Hoài Phương
Biểu 1 :
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mã số : 0011683
( Liên 2 : giao cho khách hàng )
Ngày 16 tháng 9 năm 2008
Đơn vị bán hàng : Trung tâm dịch vụ kinh doanh giấy tại Hà Nội
Địa chỉ : 124 - Đội Cấn - Hà Nội
Số tài khoản :
Điện thoại :
Mã số thuế : 2600357502 – 006
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Cao Khải

Tên đơn vị : Công ty cổ phần In Công Đoàn
Địa chỉ : 167 – Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội
Số tài khoản : 26962.26965.26964
Hình thức thanh toán : HĐ 32 – 17/01/2007
Mã số thuế : 0100110454
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1×2
1
2
G040800650086 - giấy tờ rời Couche Matt
DL 80g/m2 (65×86)
G01C0580 8790 - giấy cuộn Bãi Bằng
58g/m2 khổ 97cm trắng 90
Kg
Kg
13.747
15.508
12.210
13.020
167.850.870
201.914.160
Cộng tiền hàng 369.765.030
Thuế suất thuế GTGT : 10%.Tiền thuế GTGT 36.976.503
Tổng cộng tiền thanh toán 406.741.533
Số tiền viết bằng chữ :bốn trăm linh sáu triệu,bảy trăm bốn mươi mốt nghìn,năm trăm ba mươi ba
đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu 2 :
11

Phạm Thị Hoài Phương
Đơn vị : Công ty cổ phần In Công Đoàn
Địa chỉ : 167 Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 16 tháng 9 năm 2008
Căn cứ vào hoá đơn 0011683 ngày 16 tháng 9 năm 2008 của trung tâm
dịch vụ và kinh doanh giấy tại Hà Nội.
Biên bản kiểm nghiệm gồm :
1 : Ông Nguyễn Cao Khải - Trưởng Ban
2 : Bà Nguyễn Thị Thuần – Uỷ viên
3 : Bà Ngô Thị Cách - Uỷ viên
Cùng kiểm nghiệm vật tư và kết quả như sau :
STT Tên,nhãn hiệu,phẩm
chất,quy cách vật tư

số
ĐVT Phương
thức
kiểm
nghiệm
Số
lượng
theo
chứng
từ
Kết quả kiệm nghiệm
Số lượng
đúng quy
cách
phẩm

chất
Số lượng
không
đúng quy
cách
phẩm
chất
1
2
G040800650086 - giấy tờ rời
Couche Matt DL 80g/m2
(65×86)
G01C0580 8790 - giấy cuộn
Bãi Bằng 58g/m2 khổ 97cm
trắng 90
Kg
Kg
Toàn
diện
Toàn
diện
13.747
15.508
13.747
15.508
- Ý kiến của ban kiểm nghiệm : lượng hàng mua về đúng phẩm chất và đủ số
lượng.
Đại diện kỹ thuật Thu kho Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
12

Phạm Thị Hoài Phương
Biểu 3 :
Đơn vị : Công ty Cổ phần In Công Đoàn Mẫu số 01 – VT
Địa chỉ: 167Tây Sơn–Đống Đa–Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 16 tháng 9 năm 2008 Nợ TK : 152
Số : 02 Có TK : 331
- Họ và tên người giao : Nguyễn Cao Khải
- Theo HĐ số 0011683 ngày 16 tháng 9 năm 2008 của công ty dịch vụ kinh
doanh giấy tại Hà Nội.
Nhập tại kho : Giấy địa điểm : …………………………………
STT Tên,nhãn hiệu,phẩm
chất,quy cách vật tư

số
ĐVTí
nh
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
2
G040800650086 - giấy tờ
rời Couche Matt DL
80g/m2 (65×86)
G01C0580 8790 - giấy

cuộn Bãi Bằng 58g/m2
khổ 97cm trắng 90
Kg
Kg
13.747
15.508
13.747
15.508
12.210
13.020
167.850.870
201.914.160
Cộng x x x x x 369.765.030
- Tổng số tiền(viết bằng chữ): Ba trăm sáu mươi chín triệu,bảy trăm sáu
mươi lăm nghìn,không trăm ba mươi đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo :………………………………………………..
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Hoặc bộ phận có
liên quan)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 4 :
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mã số : 009820
13
Phạm Thị Hoài Phương
( Liên 2 : Giao khách hàng )
Ngày 16 tháng 9 năm 2008
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần sản xuất và thương mại P.P
Đỉa chỉ : 33 Phạm Ngũ Lão – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Số tài khoản :
Điện thoại :

Mã số thuế : 0100175382
Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Cao Khải
Tên đơn vị : Công ty cổ phần in Công Đoàn
Địa chỉ : 167 Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội
Số tài khoản : 26962.26965.26964
Hình thức thanh toán: TM
Mã số thuế : 0100110454
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT
Số
lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1×2
1 Mực đen Nhật Kg 440 78.200 34.408.000
Cộng tiền hàng 34.408.000
Thuế suất GTGT : 10%.tiền thuế GTGT 3.440.800
Tổng cộng tiền thanh toán 37.848.800
số tiền viết bằng chữ : ba mươi bảy triệu,tám trăm bốn mươi tám nghìn,tám trăm đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
14
Phạm Thị Hoài Phương
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ
tên)Biểu 5 :
Đơn vị : Công ty cổ phần in Công Đoàn
Địa chỉ : 167 Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 16 tháng 9 năm 2008
Căn cứ hoá đơn 009820 ngày 16 tháng 9 năm 2008 của công ty cổ phần
sản xuất và thương mại P.P
Biên bản kiểm nghiệm gồm :
1 : Ông Nguyễn Cao Khải - Trưởng ban
2 : Bà Nguyễn Thị Thuần - Uỷ viên

3 : Bà Ngô Thị Cách - Uỷ viên
Cùng kiểm nghiệm vật tư và kết quả như sau :
STT Tên,nhãn hiệu,phẩm
chất,quy cách vật tư

số
ĐV
Tính
Phương
thức
kiểm
nghiệm
Số
lượng
theo
chứng
từ
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng
đúng quy
cách phẩm
chất
Số lượng
không đúng
quy cách
phẩm chất
1 Mực đen Nhật Kg 440 440 440
-Ý kiến của ban kiểm nghiệm : lượng hàng mua về đúng phẩm chất và đủ
về số lượng.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
15
Phạm Thị Hoài Phương
Biểu 6 :
Đơn vị : Công ty Cổ phần In Công Đoàn Mẫu số 01 – VT
Địa chỉ: 167Tây Sơn–Đống Đa–Hà Nội (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 16 tháng 9 năm 2008 Nợ TK : 152
Số : 07 Có TK : 111
- Họ và tên người giao : Nguyễn Cao Khải
- Theo HĐ số 0011683 ngày 16 tháng 9 năm 2008 của công ty cổ phần sản
xuất và thương mại P.P.
Nhập tại kho : Vật liệu địa điểm : …………………………………
STT Tên,nhãn hiệu,phẩm
chất,quy cách vật tư

số
ĐVTí
nh
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Mực đen Nhật Kg 440 440 78.200 34.408.000
Cộng x x x x x 34.408.000
-Tổng số tiền(viết bằng chữ) : Ba mươi tư triệu,bốn trăm linh tám nghìn đồng
chẵn.

- Số chứng từ gốc kèm theo : 01 chứng từ.
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Hoặc bộ phận có
liên quan)
(Ký, ghi rõ họ tên)
16

×