LỜI MỞ ĐẦU
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén không
thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị cũng như trên
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào dù sản xuất
hay kinh doanh lớn nhỏ ngay từ khi thành lập cũng phải có một số vốn nhất
định để bắt đầu hoạt động. Môt phần quan trọng nhất là nguyên vật liệu mà
doanh nghiệp không thể thiếu khi bước vào hoạt động kinh doanh của mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sợi Trà Lý, được tiếp xúc
với công tác kế toán của một doanh nghiệp kinh doanh sản xuất em thấy liên
quan rất nhiều đến sự biến động đặc biệt là nguyên vật liệu. Chính vì vậy em
quyết định chọn đề tài "Kế toán nguyên vật liệu" cho báo cáo của mình.
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần Sợi
Trà Lý
Phần II. Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần sợi Trà Lý
Phần III. Một số ý kiến nhận xét, đánh giá nhằm hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu của Công ty cổ phần sợi Trà Lý
Mặc dù nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô giáo và các cô
chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty cùng với sự cố gắng hết sức của
bản thân. Song em vẫn còn nhiều bỡ ngỡ và trình độ còn hạn chế nên bài viết
này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp,
chỉ bảo của thầy cô giáo, các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán để em được
dần nâng cao nghiệp vụ kế toán cũng như trình độ hiểu biết của mình!
Em xin chân thành cảm ơn!
9
PHẦN I. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU
I. VẬT LIỆU, CCDC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT LIỆU, CCDC
1. Vật liệu ở doanh nghiệp
Nguyên liệu là đối tượng lao động, nó là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất để hình thành nên sản phẩm mới
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới NVL chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất, chúng bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi về hình thái vật
chất ban đầu để cấu thành nên thực thế của sản phẩm
Về mặt giá tị NVL chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của sản phẩm
mới tạo ra
Công cụ, dụng cụ thực chất là tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn để
trở thành tài sản cố định, Công cụ, dụng cụ (CCDC) vừa tham gia nhiều vào
chu kỳ sản xuất, sau mỗi chu kỳ sản xuất đó, CCDC bị hao mòn dần nhưng
không thay đổi hình thái vật chất ban đầu
Trường hợp gía trị của CCDC nhỏ dần thì người ta coi nó là NVL, cũng
trường hợp giá trị CCDC lớn thì khi xuất dùng phải áp dụng phương pháp
phân bổ một lần hay nhiều lần, hoặc trích trước giá trị của CCDC vào chi phí
sản xuất kinh doanh
Từ những đặc điểm trên của NVL và CCDC mà kế toán phải theo dõi
quản lý và bảo quản trong tất cả các khâu từ giá cả mua về của NVL, CCDC
đến tất cả các khâu vận chuyển bốc dỡ, nhập - xuất - tồn kho NVL. Để đáp
ứng được yêu cầu đó, kế toán NVL, CCDC phải đáp ứng được yêu cầu sau.
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,
vận chuyển, bảo quản tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư hàng hoá. Tính
giá thực tế của hàng tồn kho đã mua và nhập kho DN theo số lượng, chủng
loại, giá trị và thời hạn sử dụng
+ Mặt khác tiến hành hạch toán theo những phương pháp. Ngoài việc
hạch toán tổng hợp còn phải tiến hành hạch toán chi tiết đồng thời lựa chọn
phương pháp hạch toán cho phù hợp, thường xuyên hay định kỳ. Tiến hành
công tác kiểm tra quản lý NVL và CCDC trong công ty
+ Tham gia kiểm kê đánh giá lại NVL công việc kiểm kê để đối chiếu
sổ sách, nhằm phát hiện những nguyên nhân thiếu hụt, mất mát
+ Phương pháp hạch toán chi tiết NVL đơn vị áp dụng phương pháp
ghi thẻ song song và phương pháp ghi chép này tại phòng kế toán. Định kỳ kế
10
toán nguyên vật liệu nhận phiếu nhập, phiếu xuất của thủ kho căn cứ vào đó
kế toán ghi sổ chi tiết vật tư cả về số lượng, giá trị
Vật liệu còn có các công cụ dụng cụ (CCDC). CCDC là những tư liệu
lao động không thể thiếu trong bất kỳ quá trình sản xuất nào. Không có các
CCDC thì không thể tạo nên các sản phẩm
CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của chúng bị hao
mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Song CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn được xếp vào tài sản như
đối với vật liệu
Do đó trong các sản phẩm xây lắp CCDC càng không thể thiếu được, ở
công ty Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội sử dụng rất nhiều loại CCDC
như: thước cuộn, đục, búa tạ, ampe kìm, kìm rút đinh, lưỡi cưa sắt, súng bắn
đinh...
2. Vai trò của vật liệu, công cụ dụng cụ
Trong sản xuất kinh doanh vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố không
thể thiếu được, chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất. Vì vậy để hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm thì việc tăng
cường công tác quản lý và hạch toán vật liệu là điều kiện cần thiết để sử dụng
vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả.
3. Công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ ở doanh nghiệp
Vật liệu, công cụ dụng cụ là tài sản, thường xuyên biến động, doanh
nghiệp phải thường xuyên mua vật liệu, công cụ dụng cụ để đáp ứng kịp thời
cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh
nghiệp. Trong quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi phải thực hiện trong
cả ba khâu về khối lượng, chất lượng, quy cách chủng loại, giá mua, chi phí
thu mua cũng như việc thực hiện kế hoạch mua, theo đúng tiến độ thời gian
phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
11
Ở khâu thu mua vật liệu,o công cụ dụng cụ: căn cứ vào các hợp đồng,
phòng kỹ thuật lên các định mức kỹ thuật, chế tạo theo đơn đặt hàng, lên kế
hoạch mua các vật liệu, công cụ dụng cụ cần cho thiết bị đấy. Trước khi mua
và mua cần:
+ Tổ chức tốt kho tàng bến bãi
+ Trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, đong, đếm
+ Kiểm tra xem xét nguyên vật liệu mua vào có đúng với đơn đặt của
khách hàng không
+ Giám sát vật liệu và làm thủ tục nhập kho
+ Thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật tư tránh hư
hỏng mất mát, đảm bảo an toàn
- Ở khâu sử dụng: đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các
định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong quá trình giá
thành sản phẩm, nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp
- Ở khâu dự trữ: phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại
vật liệu, công cụ dụng cụ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
bình thường không bị ngưng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng hay gây tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều
III. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ VÀ CÁCH PHÂN
LOẠI ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1. Nhiệm vụ kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Để tăng cường công tác quản lý vật liệu công cụ dụng cụ từ khâu thu
mua, dự trữ, sử dụng thì kế toán trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt nhiệm
vụ của mình. Để đảm bảo chính xác chi phí thực tế của nguyên liệu trong quá
trình sản xuất, kế toán nguyên liệu phải trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho
công tác quản lý thực hiện được vai trò kiểm tra giám sát chi phí sản xuất
của mình, kế toán trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt chế độ kế toán hiện
hành.
12
- Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp
với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị
của doanh nghiệp
- Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép
phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của
vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất, cung cấp số liệu kịp thời để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Tham gia phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua,
tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp, tình hình sử dụng vật
liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh
2. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây lắp cơ điện
lạnh Hà Nội, công ty sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là rất lớn
trong sản xuất ra sản phẩm, vật liệu, công cụ dụng cụ rất phong phú và đa
dạng về chủng loại và quy cách, đồng thời có những đặc điểm riêng rất khác
nhau. Vì vậy để tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải phân loại
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Đối với nguyên vật liệu
Căn cứ vào vai trò, tác dụng, yêu cầu thực tế của công tác quản lý và
hạch toán ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được phân chia thành vật liệu
chính, vật liệu phụ. Nhưng ở công ty Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội
nguyên vật liệu không chia thành nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ
mà coi chung là nguyên vật liệu chính do chi phí nguyên vật liệu phụ cũng
không lớn lắm. Do là sản phẩm xây lắp nên nguyên vật liệu bao gồm cả nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo ra sản
phẩm hàng hoá. Nguyên vật liệu chính ở Công ty Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh
chủ yếu gồm inox, thép, tôn...
13
Nhiên liệu được sử dụng để cung cấp nhiệt lượng cho máy móc, thiết bị
động lực, thiết bị công tác như: điện, xăng,...
Phụ tùng thay thế dùng để thay thế phụ tùng hỏng cho máy móc thiết bị
lắp đặt công trình.
Phế liệu thu hồi bao gồm các đoạn thừa của thép, tôn, inox...
* Đối với cống cụ dụng cụ được phân loại như sau:
- Theo mục đích và nơi sử dụng được phân loại như sau:
+ Công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý
+ Công cụ dụng cụ dùng cho các nhu cầu khác
- Theo nội dung CCDC bao gồm:
+ Dụng cụ đồ dùng trong xây lắp: kìm, cà lê, búa tạ...
+ Quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ hàn, khẩu trang...
3. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là dùng thước đo tiền tệ để biểu
hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện
hành, kế toán nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản
ánh theo giá trị.
Do thu mua từ nhiều nguồn khác nhau nên giá cả thu mua, chi phí thu
mua từng loại cũng khác nhau
* Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Do doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
nên thuế giá trị gia tăng không được tính vào giá trực tiếp nguyên vật liệu
nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập khác nhau mà vật liệu, công cụ dụng cụ
được tính giá khác nhau. Ở Công ty Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chủ yếu là do mua ngoài nên tính giá mua
ngoài.
Công thức tính:
14
Ví dụ: Có tài liệu kế toán tại Công ty Cổ phần sợi Trà Lý thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT như sau:
Mua kiện bông PE về nhập kho. Theo hoá đơn GTGT ghi:
Giá mua chưa có thuế: 3.923.809đ
Thuế GTGT: 196.190đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 4.119.999đ đã thanh toán bằng tiền mặt
* Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
Để đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho có rất nhiều cách đánh
giá như: Theo đơn giá bình quân tại thời điểm xuất, theo giá thực tế đích
danh, theo phương pháp nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, phương
pháp hệ số giá. Có nhiều cách đánh giá như vậy tuỳ theo đặc điểm của từng
doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có
thể sử dụng một trong các phương pháp đó. Công ty Cổ phần sợi Trà Lý đánh
giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này thì giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất
kho được tính giá theo giá lô của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của VL, CCDC tồn kho cuối kỳ tính theo
giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
Công thức tính:
Ví dụ 1: Có tài liệu về bông PE trong tháng 2/2005 ở công ty như sau:
+Tồn đầu kỳ, số lượng 500 kg, đơn giá 27.714đ/kg, thành tiền
12.857.000đ
+ Nhập trong tháng
Ngày 1 nhập 750 kg, đơn giá 26.515 đ/kg, thành tiền 19.866.250đ
+ Xuất trong tháng
- Ngày 5 xuất 755 kg
- Ngày 10 xuất 265kg
15
Vậy,
Giá trị thực tế xuất kho sợi PE ngày 5/2 là:
= (500 x 25714) + (255 x 26515) = 12.857.000 + 6.761.325
= 19.618.325đ
Giá trị thực tế xuất kho sợi PE ngày 10/2 là:
= 265 x 26.515 = 7.026.475 đ
Ví dụ 2: Có tài liệu về công cụ dụng cụ trong tháng 2 ở công ty như
sau:
+ Tồn đầu kỳ: 50 Cá đồng cóc J21-0809, đơn giá 3.5000đ/cái, thành
tiền 750.000đ
+ Nhập trong kỳ:
Ngày 2 nhập 200 Cá đồng cóc J21-0809, đơn giá 3.5000đ/cái, thành
tiền 700000đ
+ Xuất trong kỳ
Ngày 5 xuất 175 cái
Vậy: giá trị thực tế CCDC (Cá đồng cóc J21-0809) dùng trong ngày
5/2 là:
= (50 x3.500) + (125 x 3.5000) = 1750.000 + 437.500
= 612.500đ
II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU
1. Trình tự ghi sổ kế toán vật liệu
Vốn là một công ty cổ phần có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hạn nên
trong quá trình hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Công tác hạch toán kế toán ở công ty Cổ phần sợi Trà Lý thực
hiện theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ sau:
- Sổ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư
- Chứng từ ghi sổ
16
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 152
- Sổ chi tiết tài khoản 152
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
-
Khái quát trình tự ghi sổ kế toán vật liệu theo hình thức chứng từ ghi sổ
17
Hoá đơn GTGT
Phiếu nhập kho VL
Phiếu xuất kho VL
Sổ kế toán chi tiết
TK 152
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
TK 152
Bảng tổng hợp chi
tiết TK 152
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo t i chính à
Ghi chú:
Ghi h ng ng y à à
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
2. Kế toán vật liệu
2.1. Chứng từ kế toán - xuất vật liệu
Trong tháng 2 năm 2004 doanh nghiệp có nhu cầu mua một số vật liệu
như sau:
HOÁ ĐƠN (GTGT) Số 18
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 2 tháng 2 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thành Phát
Địa chỉ:
Điện thoại- Fax: 8617626
MST: 0101200132
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Khánh
Đơn vị: Công ty cổ phần sợi Trà Lý
Địa chỉ: Số 128 phố Lê Quý Đôn thành phố Thái Bình
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 PE 30 Kg 5220 21,030 109.776.600
2 Coston 20 Kg 6851 23,340 159.902.340
3 PE 40 Kg 6065 20,000 121.300.000
Cộng tiền hàng 390.978.940
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT 19.548.947
Cộng tiền hàng 410.527.887
Số tiền (bằng chữ): Bốn trăm mười triệu năm trăm hai mươi
bảy nghìn tám trăm tám bảy đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
18
Sau khi kiểm tra số lượng vật liệu nếu số liệu phù hợp ghi trên hoá đơn
GTGT thì người mua hàng sẽ viết phiếu nhập kho và chuyển xuống kho thủ
kho làm thẻ.
PHIẾU NHẬP KHO Số 25
Mẫu 02-VT
Ngày 7 tháng 2 năm 2005
QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Nợ:.....
Ngày 1 -11-1995 của BTC
Có: .....
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Khánh
- Theo hoá đơn GTGT số ngày 18 tháng 7 năm 2005 công ty TNHH
Thành Phát
- Nhập tại kho
Số
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư (sản
phẩm, hàng hoá)
Mã số Đơn vị tính Số lượng
Theo CT Thực nhập
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Coston20 Kg 23.340 159.902.350
2 PE 40 Kg 20.000 121.300.000
3 PE 30 Kg 21.030 109.776.600
Cộng 390.978.940
Cộng thành tiền (bằng chữ): Ba chăm chín mươi triệu chính trăm bảy
tám nghìn chính trăm bốn mươi đồng
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Người giao hàng
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Thủ trưởng
(đã ký)
Dựa vào phiếu nhập kho thủ kho ghi số lượng thực nhập lên thẻ kho.
Mỗi thẻ kho được lập dùng để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn từng loại
vật liệu theo chỉ tiêu số lượng
Ví dụ: tồn đầu kỳ Coston20 500kg, đơn giá 23.3400 đ/kg
Nhập kho ngày 7/2 ngày 3 tháng 2 là 6.851 kg, đơn giá 23.340đ/kg
Ngày 7/2 xuất kho cho sản xuất sợi PE 7.000 kg
Vậy giá trị thực tế Coston20 xuất kho ngày 7/2 là:
(500 x 23.340) + (200 x 23.340)
19
= 11.670.000 + 4.668.000
= 16.338.000đ
PE 30, PE 40 tính tương tự
Đơn vị:........... PHIẾU XUẤT KHO Số 89/5
Mẫu số 02-VT
Địa chỉ:.......... Ngày 7 tháng 2 năm 2005
QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Nợ:....
Ngày 1-11-1995 của BTC
Có:....
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Phương Đông... địa chỉ.....
Lý do xuất kho:..........................................................
Xuất tại kho:...............................................................
STT Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư
Mã số Đơn vị
tính
Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
Đơn giá Thành tiền
1
Coston20
kg 700 230.340 16.338.000
2 PE 40 kg 650 200.000 13.000.000
3 PE 30 kg 530 210.030 11.145.900
Cộng 40.483.900
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn mươi triệu bốn trăm tám ba nghìn
chín trăm đồng chẵn
Xuất, ngày 7 tháng 2 năm 2005
Thủ trưởng
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Người nhận
(đã ký)
Thủ quỹ
(đã ký)
Doanh nghiệp .... THẺ KHO
Mẫu số 06-VT
Tên kho:..... Ngày lập thẻ:...............
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Tờ số:...........................
Ngày 1-11-1995 của BTC
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Coston20
Đơn vị tính: kg Mã số:.................
20
Ngày
tháng
năm
Chứng từ
Số hiệu
Nhập Xuất
Ngày
tháng
xuất
Diễn giải Số lượng
Nhập Xuất Tồn
Ký xác nhận
của kế toán
3/2 25 Tồn tháng 1 500
89 7/2 Thị Khánh 6851 7351
Phương Đông 700 6651
Doanh nghiệp .... THẺ KHO
Mẫu số 06-VT
Tên kho:..... Ngày lập thẻ:...............
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Tờ số:...........................
Ngày 1-11-1995 của BTC
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: PE40
Đơn vị tính: kg Mã số:.................
Ngày
tháng
năm
Chứng từ
Số hiệu
Nhập Xuất
Ngày
tháng
xuất
Diễn giải Số lượng
Nhập Xuất Tồn
Ký xác nhận
của kế toán
3/2 25 Tồn tháng 1 165
89 7/2 Thị Khánh 6065 6230
Phương Đông 530 5700
Doanh nghiệp .... THẺ KHO
Mẫu số 06-VT
Tên kho:..... Ngày lập thẻ:...............
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Tờ số:...........................
Ngày 1-11-1995 của BTC
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: PE 30
Đơn vị tính: kg Mã số:.................
Ngày
tháng
năm
Chứng từ
Số hiệu
Nhập Xuất
Ngày
tháng
xuất
Diễn giải Số lượng
Nhập Xuất Tồn
Ký xác nhận
của kế toán
3/2 25 Tồn tháng 1 150
89 7/2 Xuân Trường 5220 5370
Phương Đông 530 4840
21
2.2. Các nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu
* Các nghiệp vụ nhập vật liệu ở công ty trong tháng 2 năm 2005
NV1: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 18 ngày 2 tháng 2 năm 2005 mua
PE 30 về nhập kho doanh nghiệp. Theo hoá đơn GTGT ghi:
Giá mua chưa có thuế: 109.776.600đ
Thuế: GTGT 5%
Tổng cộng tiền thanh toán đã thanh toán bằng tiền mặt
Kế toán định khoản:
Nợ TK 152: 109.776.600đ
Nợ TK 1331: 5.448.830đ
Có TK 111: 115.265.430đ
NV2: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 25 ngày 7/2 nhập kho PE40.
Doanh nghiệp đã trả bằng tiền gửi ngân hàng
ĐK:
Nợ TK 152: 121.300.000đ
Có TK 112: 121.300.000đ
NV3: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 25 ngày 5/2, nhập Coston20.
Doanh nghiệp chưa trả tiền người bán, số tiền: 159.902.340đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 152: 159.902.340đ
Có TK 331: 159.902.340đ
* Các nghiệp vụ xuất kho ở doanh nghiệp
NV4: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 89 ngày 7/2 xuất kho Coston20
dùng cho sản xuất số tiền: 16.338.000đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 16.338.000đ
Có TK 152: 16.338.000đ
22
NV5: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 89 ngày 7/2 xuất kho PE 40 cho
xưởng sản xuất số tiền 13.000.000đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627: 13.000.000đ
Có TK 152: 13.000.000đ
NV6: Căn cứ phiếu xuất kho số 89 ngày 7/2 xuất kho PE 30 sản xuất
số tiền: 11.145.900đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 11.145.900đ
Có TK 152: 11.145.900đ
23
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
2.3. Sổ kế toán vật liệu
a. Sổ kế toán chi tiết vật liệu
Do doanh nghiệp áp dụng kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ
song song nên cuối tháng kế toán dựa vào phiếu nhập kho, xuất kho và thẻ
kho tiến hành lập sổ chi tiết kho cho từng loại vật liệu
* Mục đích sử dụng sổ: nhằm theo dõi vật liệu nhập kho, xuất kho và
tồn kho theo từng kho, từng thứ tự vật liệu, sản phẩm... cả về số lượng, đơn
giá và trị giá thực tế của vật liệu
* Căn cứ để ghi sổ
- Căn cứ để ghi sổ là các phiếu nhập kho, xuất kho
24
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Thẻ hoặc sổ chi
tiết vật liệu
Bảng tổng hợp
N-X-T vật liệu
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi h ng ng y à à
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
- Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu tháng trước
* Phương pháp ghi sổ
- Cột 1: ghi ngày tháng ghi sổ
- Cột 2,3: ghi số liệu hàng tháng của chứng từ ghi sổ
- Cột 4: ghi diễn giải của phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Cột 4 có 3
nội dung
+ Tồn đầu kỳ: lấy tồn cuối tháng ở dòng cộng của sổ chi tiết vật tư
tháng trước
+ Phát sinh trong tháng: lấy ở các phiếu nhập và phiếu xuất kho
+ Cộng cuối tháng
- Cột 5: đơn giá ghi trên cột 3 phiếu nhập kho
- Cột 6,7: căn cứ vào cột 3, 4 phiếu nhập kho
- Cột 8, 9: căn cứ cột 2,4 phiếu xuất kho
- Cột 10: ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối ngày
- Cột 11: giá trị vật tư tồn kho cuối ngày
* Mẫu sổ có số liệu của đơn vị:
25
Đơn vị.........
Địa chỉ........
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Năm 2005
TK 152
Tên vật liệu: Coston20
Chứng từ
SH NT
Diễn Giải TKĐ
Ư
Nhập Xuất Tồn
SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Tồn kho11/2 500 23.340 11.670.000
25 7/2 Nhập kho vật liệu 111 6.851 23.340 159.902.340 7351
89 7/2 Xuất kho vật liệu 621 700 23.340 16.338.000 6651
Cộng PS tháng 2 x 6.851 x 159.902.340 700 x 16.338.000
Tồn kho cuối tháng 2 6651 23.340 155.234.340
26
b. Bản tổng hợp chi tiết.
* Tác dụng của bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết dùng để theo dõi giá trị nguyên vật liệu tồn đầu
kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ, tồn cuối kỳ của nguyên vật liệu.
* Căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
- Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết tháng trước
- Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT VẬT LIỆU
TK152
Tháng 2/2005
STT Tên vật liệu ĐVT Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng
Xuất trong
tháng
Tồn cuối
tháng
1 Coston20 Kg 11.670.000 159.902.340 16.338.000 155.234.340
2 PE 40 Kg 3.300.000 121.300.000 13.000.000 111.600.000
3 PE 30 Kg 3.154.500 109.776.600 11.145.900 101.785.200
Cộng 47.824.500 390.978.940 40.483.900 368.619.540
c. Sổ kế toán tổng hợp vật liệu
* Bảng tổng hợp chi tiết nhập - xuất - tồn vật liêu
- Tác dụng: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật tư dùng để theo
dõi cả về số lượng, giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất
trong kỳ và tồn cuối kỳ của nguyên vật liệu.
- Căn cứ lập
+ Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư kỳ trước
+ Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu
- Phương pháp lập
+ Mỗi tháng lập một bảng, mỗi loại vật tư được ghi một dòng trên bảng
+ Cột 1: ghi số thứ tự
+ Cột 2: ghi tên vật tư
+ Cột 3: ghi đơn vị tính
27