Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.82 KB, 18 trang )

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI
XI MĂNG
1.1Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần vật tư vận tải xi
măng
Trải qua hơn 15 năm bề dày lịch sử hoạt động và phát triển,công ty cổ phần vật
tư vận tải, trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt nam đã hoàn thành tốt nhiệm vụ
và đạt được nhiều thành tích như ngày nay. Có được điều đó là do ban lãnh đạo
công ty cùng toàn thể nhân viên đã chung sức xây dựng lên một công ty cổ phần
vững mạnh.
Trước thực trạng cung ứng vật tư đầu vào cho các nhà máy sản xuất xi măng
không đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Đầu những năm 90, vật tư đầu vào cho sản
xuất xi măng chủ yếu do các nhà máy tự khai thác, tự thuê vận chuyển và bốc xếp
dẫn đến chi phí chung cho sản xuất là rất lớn. Trước tình hình khó khăn như vậy,
Tổng công ty xi măng Việt nam đã quyết định thành lập một đơn vị chuyên cung
ứng vật tư đầu vào cho sản xuất xi măng và kinh doanh dịch vụ vận chuyển xi
măng, clinker xuyên Bắc Nam.
Ngày đầu mới thành lập công ty mang tên là công ty kinh doanh vật tư vận tải
xi măng được thành lập theo quyết định số 824/BXD-TCLD ngày 03/12/1990 của
Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất 2 đơn vị : Công ty vận tải xây dựng –Bộ xây
dựng và xí nghiệp cung ứng vật tư thiết bị xi măng. Công ty chính thức hoạt động
ngày 05/01/1991. Sau hơn 2 năm hoạt động đến tháng 2/1993 theo tinh thần Nghị
định số 338/HDBT ngày 20/11/1991 về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước,
Bộ trưởng Bộ xây dựng đã có quyết định số 022A/BXD-TCLD ngày 02/12/1993
thành lập lại công ty với tên mới là Công ty vật tư vận tải xi măng.
Trong tình hình mới, với xu hướng hợp tác phát triển, Đảng và nhà nước ta
khuyến khích cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nứơc. Theo quyết định số 208/QD-
BXD ngày 22/2/2006 của Bộ trưởng Bộ xây dựng công ty chính thức hoạt động
dưới hinh thức công ty cổ phần từ ngày 24/4/2006 với giấy phép đăng ký kinh
doanh số 01310111963 do sở kế hoạch và đầu tư Hà nội cấp ngày 24/4/2006. Công
ty đổi tên thành công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng trụ sở chính 21B Cát Linh-
Đống Đa- Hà Nội.


Không những duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh, công ty còn mạnh dạn
nghiên cứu đầu tư đa dạng hóa ngành nghề. Một số dự án đã được hình thành và đi
vào hoạt động như dây chuyền xỉ Phả Lại trong những năm đầu thành lập công ty,
đến nay hoạt động có hiệu quả.
Từ khi thành lập tới nay mặc dù chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công
ty luôn có nhiều biến động, nhưng với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công
nhân viên chức trong công ty dưới sự lãnh đạo của tập thể Đảng ủy, Ban Giám đốc
công ty, hoạt động sản xuất của công ty đã đạt được những kết quả tốt đẹp, hoàn
thành nhiệm vụ mà Tổng công ty xi măng giao cho.
1.2Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Công ty cổ phần vật tư vận tải xi măng là một công ty cổ phần của Nhà nước.
Lĩnh vực kinh doanh chính là kinh doanh thương mại và vận tải thủy. Cụ thể công
ty được tổng công ty xi măng quy định là vừa kinh doanh, vừa phục vụ, chuyên
cung ứng các loại vật tư đầu vào cho các công ty xi măng trong tổng công ty như
than cám, xỷ pirit, phụ gia xi măng các loại.
Sau đây là những ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
• Kinh doanh xi măng,
• kinh doanh vận tải hàng hóa,
• kinh doanh vật liệu xây dựng khác,
• kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa,
• kinh doanh cho thuê kho bãi.
Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vật tư vận tải xi
măng
Tình hình tài chính của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn không chỉ với những
người bên ngoài doanh nghiệp mà cả đối với các nhà quản trị doanh nghiệp trong
việc chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với ban lãnh đạo doanh
nghiệp thì các chỉ tiêu tài chính là cơ sở đánh giá việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của năm nay và xây dựng kế hoạch cho các kì tiếp theo sao cho hợp lý.
Thông tin có từ Bảng cân đối kế toán hay Báo cáo kết quả kinh doanh… giúp cho
những người quan tâm có những đánh giá chính xác tiềm lực tài chính, khả năng

sinh lãi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Trên cơ sở đánh giá bước đầu
đó mà có những quyết định quan trong liên quan đến quản lý, đầu tư, hợp tác hay
cho vay vốn. Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Công ty
Cổ phần vật tư vận tải xi măng trong 2 năm : 2007 và 2008
Biểu số 1 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần vật tư vận
tải năm 2007 và 2008
Đơn vị : đồng
S
T
T
Các chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Mức tăng
(giảm)
Tỷ
lệ(%)
1 Tổng doanh thu 684.188.704.682 1.154.914.689.637 470.725.984.955 68,80
2 Giá vốn hàng bán 542.944.786.106 946.752.509.774 403.807.723.668 74.37
3 Lợi nhuận gộp(1-2) 141.243.918.576 208.162.179.863 66.918.261.287 47.38
4 Doanh thu HĐTC 1.793.344.059 8.969.099.680 7.175.755.621 400.13
5 Tổng chi phí 134.919.373.693 186.701.412.984 51782039291 38,38
Chi phí bán hàng 120.171.774.939 164.866.187.148 44.694.412.209 37,19
Chi phí quản lý 12.148.433.664 18.763.651.538 6.616.217.874 54,46
Chi phí tài chính 2.599.165.090 3.071.574.398 472.409.308 18,18
6 Lợi nhuận từ HĐKD
(3+4-5)
8.117.888.942 30.429.866.459 22.311.977.517 274,85
7 Thu nhập khác 732.492.105 4.143.880.434 3.391.388.329 462,99
8 Chi phí khác 121.422.105 349.441.707 228.019.602 187,79
9 Tổng lợi nhuận
trước thuế

8.728.958.808 34.224.305.186 25.495.346.378 292,08
10 Thuế thu nhập doanh
nghiệp
11 Lợi nhuận sau thuế 8.728.958.808 34.224.305.186 25.495.346.378 292,08
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán )
Trong các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp thì chỉ tiêu
tốc độ tăng trưởng Lợi nhuận sau thuế là quan trọng nhất vì lợi nhuận mà tăng thì
kéo theo sự tăng trưởng của các chỉ tiêu khác. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau
thuế của công ty ở mức cao (292,08%) điều này chứng tỏ Công ty Cổ phần vật tư
vận tải xi măng hoạt động hiệu quả và đang tăng trưởng khá ổn định và toàn diện.
Bên cạnh các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng thì còn những chỉ tiêu hết
sức quan trọng khác phản ánh khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu này ta có thể nắm bắt xem liệu doanh nghiệp
có khả năng gặp rủi ro tài chính do không có khả năng trả nợ hay không, lợi nhuận
cao và tăng trưởng không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang có tình hình tài
chính tốt, lành mạnh. Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản sẽ cho ta thấy lợi nhuận của
doanh nghiệp có được như vậy là do sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài sản hay do một
lý do nào khác. Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán và hiệu
quả sử dụng vốn, tài sản của công ty:
Hệ số thanh toán tổng quát
Tổng tài sản
Nợ phải trả
=
2,717
173293853
63775
=
1,764
303814 30303814
172254

=
ROE
LNST
VCSH
=
0,08
8729
1095177
=
0,26
34224
131560
=
ROA
LNST
Tổng tài sản
=
0,05
8729
173293
=
0,113
34224
303814
=
Đòn bẩy tài chính
Tổng tài sản
VCSH
=
1,582

173293
109517
=
2,31
303814
131560
=
Biểu số 2: Các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán và hiệu quả kinh
doanh của công ty
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Hệ số thanh toán của công ty năm 2007 là ở mức cao (tổng tài sản gấp hơn
2,7 lần nợ phải trả ), doanh nghiệp có khả năng thanh toán dồi dào, xét về góc độ
tài chính thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là khả quan và chủ động.
Tuy nhiên năm 2008 hệ số thanh toán chỉ xấp xỉ 1,8 do các khoản nợ phải trả tăng
cao.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu và tài sản năm 2007 chưa cao xong có sự
tăng lên trong năm 2008.
Đòn bẩy tài chính của công ty ở mức trung bình điều này là do tài sản của
doanh nghiệp chủ yếu được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu phân tích tài chính trên ta có thể nhận
thấy tình hình tài chính của công ty khá lành mạnh được thể hiện qua khả năng
thanh toán nợ của công ty được duy trì ở mức khá cao trong cả hai năm. Các chỉ
tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty đều tăng và tăng khá đồng đều chứng
tỏ công ty đang hoạt động hiệu quả và đang phát triển vững vàng.
1.3Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty dưới hình thức một công ty cổ phần
được điều hành bởi ban giám đốc, hoạt động dưới sụ điều hành của hội đồng quản
trị như biểu số 3 sau
Biểu số 3: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần vật tư vận
tải xi măng.

Đại hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
CN Quảng Ninh
CN Hoàng Thạch
Phòng kế hoạch điều độ
CN Hải Phòng
Phòng TCLĐ
CN Hà Nam
Phòng kế toán tài chính
CN Ninh Bình
CN Bỉm Sơn
Phòng kỹ thuật
CN Hoàng Mai
Văn phòng công ty
CN Phú Thọ
CN Phả Lại
Phòng kinh doanh vận tải
CN Kiên Giang
Phòng đầu tư
Đoàn Vận Tải

×