Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Vật tư Vận tải xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.42 KB, 111 trang )

1
MỤC LỤC
........................................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................5
DANH MỤC BẢNGBIỂU.............................................................6
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................7
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG..........................9
1.1. Khái quát về Công ty cổ phần Vật tư Vận tải xi măng.......9
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................9
1.1.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh................................10
1.1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức....................................................12
1.2. Khái quát về họat động đầu tư của Công ty......................15
1.2.1. Năng lực tài chính........................................................15
1.2.2. Lĩnh vực đầu tư............................................................17
1.2.3. Tổ chức thực hiện công tác đầu tư..............................17
1.3. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư của Công ty...........19
1.3.1. Giai đoạn trước khi cổ phần( từ khi thành lập đến
24/04/2006).......................................................................................19
1.3.2. Giai đoạn sau khi chuyển thành Công ty cổ phần( từ
24/04/2006 đến cuối năm 2007)......................................................21
1.4. Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty.............22
1.4.1. Quy trình lập dự án tại Công ty...................................22
2
1.4.1.1. Nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư....................22
1.4.1.2. Nghiên cứu tiền khả thi.......................................24
1.4.1.3. Nghiên cứu khả thi..............................................24
1.4.2.Các nội dung phân tích trong quá trình lập dự án.......29
1.4.2.1. Xác định mục tiêu...............................................29
1.4.2.2. Phân tích thị trường (cung cầu) đối với sản phẩm của dự
án..................................................................................................30


1.4.2.3. Năng lực (công suất)...........................................34
1.4.2.4. Trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật.................35
1.4.2.5. Công nghệ và tổ chức sản xuất...........................36
1.4.2.6. Quy hoạch lãnh thổ.............................................40
1.4.2.7. Phương án xây dựng...........................................44
1.4.2.8. Lao động..............................................................47
1.4.2.9. Cung ứng vật tư...................................................49
1.4.2.10. Tiêu thụ sản phẩm.............................................50
1.4.2.11. Đầu tư tiếp theo (cho các công trình liên quan)51
1.4.2.12. Thực hiện đầu tư...............................................52
1.4.3. Tổ chức thực hiện công tác lập dự án tại Công ty......55
1.5. Ví dụ minh họa: dự án nâng cao năng lực vận chuyển của Đoàn
vận tải...................................................................................................58
1.5.1. Quy trình thực hiện dự án............................................58
3
1.5.2. Nội dung dự án nâng cao năng lực vận chuyển Đoàn vận tải
...........................................................................................................59
1.5.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư.......................................59
1.5.2.2. Phân tích kĩ thuật.................................................61
1.5.2.3. Giải pháp thực hiện.............................................63
1.5.2.4. Phương án khai thác và sử dụng lao động..........64
1.5.2.5.Phân tích tài chính................................................66
1.5.3. Đánhgiá công tác lập dự án Nâng cao năng lực vận chuyển
củaĐoàn vậntải.................................................................................66
1.5.3.1. Về quy trình lập dự án.........................................66
1.5.3.2. Về nội dung lập dự án.........................................66
1.6. Đánh giá công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần Vật tư
Vận tải Xi măng...................................................................................69
1.6.1. Vai trò của công tác lập dự án đối với hoạt động đầu tư của
Công ty..............................................................................................69

1.6.2. Những kết quả đạt được..............................................70
1.6.3. Những hạn chế cần khắc phục ...................................72
CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP
DỰ ÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG......76
2.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008 - 2010 củaCông ty cổ
phần Vật tư Vận tải xi măng................................................................76
2.2. Một số giải pháp để hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ
phần Vật tư Vận tải xi măng................................................................80
4
2.2.1. Giải pháp về nhận thức................................................81
2.2.2.Giải pháp hoàn thiện nội dung lập dự án.....................83
2.2.3. Giải pháp hoàn thiện phương pháp xây dựng và phân tích tài
chính dự án........................................................................................93
2.2.4.Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện lập dự án 95
2.2.5. Giải pháp về nguồn nhân lực......................................97
2.2.6. Giải pháp về khoa học công nghệ.............................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................106
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP....................................108
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN......................109
PHỤ LỤC 1: Bảng Tổng mức chi phí cho từng hạng mục theo khối
lượng thiết kế sơ bộDự án Nhà điều hành Chi nhánh Hoàng Mai......110
PHỤ LỤC 2: Các bảngtính chỉ tiêu hiệu quả của dự án Nâng cao năng
lực vận chuyển của Đoàn vận tải............................................................95
5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TMĐT : tổng mức đầu tư
TCT : tổng Công ty
CTCP : Công ty cổ phần
BCNCTKT : báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
SXKD : sản xuất kinh doanh

XMVN : xi măng Việt Nam
VTVT : vật tư vận tải
ĐT : đầu tư
ĐHĐCĐ : đại hội đồng cổ đông
HĐQT : hội đồng quản trị
HĐKD : hoạt động kinh doanh
ĐTXD : đầu tư xây dựng
XDCB : xây dựng cơ bản
TNBQ : thu nhập bình quân
XDCB : xây dựng cơ bản
BTCT : bê tông cốt thép
TCVN : tiêu chuẩn Việt Nam
6
DANH MỤC BẢNGBIỂU
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của năm 2006-2007………16
Bảng 1.2: Các dự án đã thực hiện trước khi cổ phần hóa……………..20
Bảng 2.1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008…………………..75
Bảng 2.2 : Kế hoạch đầu tư năm 2008 của Công ty……………………76
7
LỜI MỞ ĐẦU
Đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh
đạo đã làm thay đổi căn bản cơ chế quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Thị trường điều tiết thay thế cho kế hoạch hoá tập trung đã giúp cho sự vận
động của nền kinh tế không còn cứng nhắc, thụ động theo kiểu quan liêu bao
cấp. Trong môi trường của một nền kinh tế mở, (như Thủ tướng Nguyễn Tấn
Dũng đã tuyên bố khi tiếp xúc với các giới doanh nghiệp nước ngoài) các
doanh nghiệp đã được toàn quyền chủ động trong quá trình hoạt động kinh
doanh theo sự điều tiết của thị trường. Chính thị trường đã buộc các doanh
nghiệp phải thay đổi cung cách sản xuất cũng như kinh doanh. Đặc biệt, trong
lĩnh vực đầu tư và huy động nguồn lực nói chung và nguồn vốn nói riêng đòi

hỏi doanh nghiệp cần phải thay đổi cách tư duy, cách làm và đặc biệt là cần
nâng cao tính năng động, nhậy bén để tận dụng triệt những cơ hội, nhưng
cũng phải biết đối mặt và vượt qua những thách thức do chính nền kinh tế thị
trường đặt ra. Thực tiễn cho thấy từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị
trường, những doanh nghiệp tồn tại và phát triển được đều là những doanh
nghiệp biết sử dụng đồng vốn có hiệu quả, biết đầu tư đúng lúc, đúng chỗkhi
cơ hội đến. Đó cũng chính là bí quyết quan trọng trong mọi bí quyết đưa đến
sự thành công của một doanh nghiệp.
Nói về đầu tư, là nói về một quá trình huy động nguồn lực nhằm tạo
thêm lợi nhuận nhiều hơn nữa. Một dự án đầu tư có thể có nhiều mục tiêu cần
phải đạt tới, nhưng mục tiêu cuối cùng vẫn phải là sinh lợi. Với quan niệm
như vậy, để sinh lợi, doanh nghiệp có thể bỏ đồng vốn của mình vào hình
thức đầu tư gián tiếp (còn gọi là đầu tư tài chính) hoặc đầu tư trực tiếp tuỳ
theo khả năng, điều kiện và cơ hội mà doanh nghiệp đó có được.
8
Để bảo đảm sinh lợi một cách tối đa khi đã quyết định bỏ vốn đầu tư
trực tiếp, mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện quá trình đầu tư theo một trình
tự có hệ thống, có phương pháp khoa học. Nhận thức được tầm quan trọng
của việc lập dự án đầu tư đối với sự thành công của một quá trình đầu tư và
cũng do thời gian làm chuyên đề tốt nghiệp có hạn, tôi đã quyết định lựa chọn
đề tài “Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần Vật tư Vận
tải xi măng”. Trong đề tài này cũng chỉ giới hạn trong phạm vi các dự án đầu
tư trực tiếp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 2 chương :
Chương I: Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần
Vật tư Vận tải xi măng.
Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở
Công ty cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng.
9
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG
1.1. Khái quát về Công ty cổ phần Vật tư Vận tải xi măng
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty Cổphần Vật tư Vận tải Xi măng là Xí nghiệp
cung ứng Vật tư vận tải thiết bị xi măng. Khi đó Xí nghiệp trực thuộc Liên
hiệp các xí nghiệp xi măng- Bộ Xây dựng. Đến ngày 05 tháng 01 năm 1991,
Xí nghiệp cung ứng Vật tư vận tải thiết bị xi măng được sát nhập với Công ty
vận tải xây dựng thành Công ty kinh doanh Vật tư Vận tải xi măng. Đến ngày
12 tháng 3 năm 1993, Bộ Xây dựng có Quyết định thành lập Công ty Vật tư
Vận tải Xi măngtrên cơ sở Công ty kinh doanh Vật tư Vận tải xi măng.
Công ty Cổphần Vật tư Vận tải Xi măng được chuyển đổi từ Công ty
Vật tư Vận tải Xi măng theo Quyết định số 280/QĐ-BXD, ngày 22/2/ 2006
của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Là doanh nghiệp cổ phần do Tổng Công ty công
nghiệp xi măng Việt Nam nắm cổ phần chi phối, hoạt động theo Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty cổphần vật tư vận tải xi măng và Luật doanh
nghiệp Nhà nước.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần vật tư vận tải xi măng
Tên giao dịch quốc tế: Materials Transport Cement Joint Stock
Company
Tên viết tắt : COMATCE
Trụ sở chính 21B Cát linh – Đống Đa – Hà Nội
Vốn điều lệ 65.000.000.000đồng
Trong đó:
10
Nhà nước (Tổng Công ty xi măng Việt Nam ) nắm giữ 55,37% cổ
phần.
Các cổ đông là người lao động trong Công ty và các cổ đông khác nắm
giữ 44,63%.
Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần
từ ngày 24/04/2006 theo giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số

0103011963 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
1.1.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là :
- Kinh doanh các loại vật tư dùng cho ngành xi măng ;
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, nhiên liệu (xăng, dầu, khí đốt) ;
- Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải ;
- Kinh doanh phụ tùng ô tô và bảo dưỡng sửa chữa ô tô ;
- Kinh doanh khai thác, chế biến các loại phụ gia và xỉ thải phục vụ cho
sản xuất xi măng và các nhu cầu khác của xã hội.
Các hoạt động kinh doanh chính của Công ty như sau:
- Kinh doanh than: Công ty tiến hành thu mua than của Tổng Công ty
than Việt Nam tại các mỏ than thuộc tỉnh Quảng Ninh. Than được vận chuyển
bằng đường biển và giao nhận trực tiếp cho các nhà máy xi măng tại cảng như
Xi măng Hải Phòng, Xi măng Hoàng Thạch; đối với các nhà máy xi măng
khác, Công ty tiến hành kết hợp vận chuyển bằng cả đường thủy; đường bộ
bằng ô tô và đường sắt.
Hiện nay khách hàng của Công ty là các nhà máy xi măng lớn trong cả
nước, bao gồm: Xi măng Hải Phòng, Xi măng Hoàng Thạch, Xi măng Bút
11
Sơn, Xi măng Hoàng Mai, Xi măng Tam Điệp và Xi măng Hà Tiên 2. Công
ty là đơn vị duy nhất cung cấp 100% nhu cầu than cho tất cả các nhà máy xi
măng nêu trên. Chủng loại than cung cấp của Công ty là loại 3B, 3C.
- Kinh doanh các loại phụ gia xi măng: Ngoài than, Công ty còn tiến
hành kinh doanh các loại vật liệu phụ gia xi măng khác phục vụ cho việc sản
xuất xi măng của các nhà máy như đá bô xít, đá bazan, đá đen, đá xilíc, quặng
sắt. Tương tự như kinh doanh than, các loại phụ gia này được Công ty tiến
hành thu mua, tổ chức vận chuyển và bán lại cho các nhà máy sản xuất xi
măng.
- Kinh doanh vận tải: Công ty hiện có một đội 03 sà lan với trọng tải
800 tấn/1 sà lan chuyên vận tải đường thủy. Đối với các hợp đồng vật tải lớn,

Công ty tiến hành thuê thêm các phương tiện vận tải ngoài.
Công ty chủ yếu thực hiện dịch vụ vận tải cho Công ty Xi măng Vật
liệu Xây dựng Xây lắp Đà Nẵng (đây cũng là một Công ty con của Tổng
Công ty xi măng Việt Nam, chịu trách nhiệm phân phối và tiêu thụ xi măng
tại thị trường khu vực miền Trung). Công ty tiến hành vận chuyển Xi măng từ
các nhà máy phía Bắc như Bút Sơn, Hoàng Thạch vào các cảng miền Trung
bằng đường thủy.
Ngoài ra Công ty còn tiến hành thực hiện các dịch vụ vận chuyển khác
như: Vận chuyển Clinker giữa các nhà máy xi măng, thực hiện dịch vụ trung
chuyển than từ cảng ra các tàu lớn phục vụ mục đích xuất khẩu than.
- Sản xuất và kinh doanh xỉ: Công ty có một Xí nghiệp Tuyển xỉ Phả
Lại đặt tại Chí Linh, Hải Dương. Xí nghiệp có nhiệm vụ thu mua xỉ phế liệu
của nhà máy nhiệt điện Phả Lại, tiến hành phân loại thành than phế liệu và xỉ,
sấy và đóng bao. Các sản phẩm xỉ này được sử dụng làm chất phụ gia chế tạo
12
bê tông, chủ yếu cung cấp phục vụ cho việc xây dựng các nhà máy thủy điện
tại miền Trung.
- Kinh doanh kho bãi:Công ty hiện đang tiến hành kinh doanh dịch vụ
kho bãi tại khu vực Trung Hòa - Nhân Chính Hà Nội trên diện tích khoảng
6.500 m2 trong thời gian tới, Công ty sẽ có kế hoạch nhằm tận dụng tốt hơn
diện tích kho bãi nêu trên.
1.1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Phòng Kỹ thuật
Phòng Tài chính Kế toán
Thống kê
Phòng Tổ chức lao động
Phòng Kinh tế - Kế hoạch
BAN GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

CHI NHÁNH HÀ NAM
Phòng Kinh doanh vận tài
CHI NHÁNH QUẢNG NINH
CHI NHÁNH HOÀNG THẠCH
CHI NHÁNH PHẢ LẠI
CHI NHÁNH HOÀNG MAI
CHI NHÁNH BỈM SƠN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
CHI NHÁNH NINH BÌNH
Văn phòng Công ty
CHI NHÁNH PHÚ THỌ
CHI NHÁNH KIÊN GIANG VÀ
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI
TP. HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN VẬN TẢI
Phòng Đầu tư và phát triển
Phòng Kinh doanh phụ gia
13
Công ty Cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng được tổ chức và hoạt động
tuân thủ theo Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006. Các hoạt động của Công ty tuân thủ
Luật doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại
hội cổ đông nhấnhất trí thông qua. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty như
sau:
- Đại hội đồng cổ đông: cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của
Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01
lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy

định. Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của
Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hiện tại
HĐQT của Công ty có 05 thành viên. Người đại diện theo pháp luật của Công
ty là Giám đốc Công ty.
- Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại
hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt
động quản trị và điều hành sản xuất của Công ty. Hiện Ban kiểm soát Công ty
gồm 03 thành viên. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và
Ban Giám đốc.
- Ban Giám đốc : gồm có 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc. Giám đốc
do HĐQT thuê là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu
14
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
- Văn phòng Công ty: Là đơn vị quản lý công tác, hành chính quản trị;
hậu cần an ninh; an toàn cơ quan; mua sắm và quản lý các tài sản thuộc cơ
quan Công ty; phục vụ và chăm lo điều kiện làm việc, sinh hoạt cho cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty.
-Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Giám
đốc Công ty và tổ chức thực hiện các quyết định về công tác kế hoạch hóa,
công tác quản lý sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển của
Công ty, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Phòng chịu trách nhiệm kinh doanh
mặt hàng than cám. Giúp Giám đốc Công ty tổng hợp thông tin về tình hình
sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Phòng Kinh doanh Phụ gia: Tham mưu cho Giám đốc Công ty xây

dựng, tổ chức thực hiện và triển khai phương án kinh doanh các mặt hàng phụ
gia cho sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng.
- Phòng Kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức thực
hiện công tác quản lý về chất lượng sản phẩm hàng hóa, quản lý kỹ thuật xe
máy, thiết bị máy móc; quản lý chi nhánh tuyển xỉ Phả Lại; tham mưu quản lý
toàn bộ hệ thống định mức kỹ thuật, quy định giao nhận, hao hụt vật tư, định
mức sử dụng nguyên nhiên vật liệu, vật tư trong Công ty; nghiên cứu cải tiến
kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất kinh doanh.
- Phòng Đầu tư và phát triển: Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ
chức thực hiện các công tác thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, đầu tư, nghiên
cứu phát triển đa dạng hóa ngành nghề của Công ty.
15
- Phòng Kinh doanh vận tải: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công
tác vận tải và kinh doanh vận tải nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
của Công ty; tổ chức thực hiện công tác vận tải và kinh doanh vận tải.
- Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về cơ cấu
tổ chức, bộ máy quản lý trong Công ty, công tác lao động tiền lương và thực
hiện chế độ chính sách đối vơi người lao động theo quy định của Nhà nước và
Công ty.
- Phòng Kế toán thống kê tài chính: Tham mưu cho Giám đốc Công ty
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty trong việc tổ chức chỉ đạo toàn
bộ công tác kế toán – thống kê – tài chính trong toàn Công ty theo đúng Luật
Kế toán.
1.2. Khái quát về họat động đầu tư của Công ty
1.2.1. Năng lực tài chính
16
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bảnnăm 2006-2007của Công ty
Đơn vị : triệu đồng
Quý
IV (2007)

Năm (2007) Năm (2006)
Doanh thu thuần 205,169 684,189 369,443
Lợi nhuận gộp 42,041 141,244 71,246
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 2,547 8,118 2,469
Lợi nhuận ròng 1,933 6,285 1,926
Tài sản 173,293 173,293 84,393
Tài sản ngắn hạn 165,779 165,779 75,946
Nợ phải trả 60,476 60,476 59,132
Nợ ngắn hạn 60,330 60,330 59,013
Nguồn vốn chủ sở hữu 112,817 112,817 25,261
Nguồn:Báo cáo tài chính các năm 2006,2007 của CTCP VTVT xi măng
Qua bảng 1.1, ta có thể thấy tình hình tài chính của Công ty được thể
hiện một cách khái quát qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản. Doanh thu thuần
của Công ty năm 2007 tăng 314,746 triệu đồng, tăng 85% so với năm 2006,
đồng thời lợi nhuận gộp tăng 69,998 triệu đồng, tương ứng với tăng 98% so
với năm 2006. Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp ngoài việc tăng trưởng
mạnh mẽ còn thực hiện được việc giảm giá thành sản phẩm (giảm khoản mục
giá vốn hàng bán) khiến tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận gộp đều
rất cao, trong đó tốc độ tăng trưởng lợi nhuận gộp cao hơn tốc độ tăng trưởng
doanh thu. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận
ròng tăng tương ứng 5,649 triệu đồng và 4,359 triệu đồng, tức 228% và
226%. Đây là các con số rất ấn tượng sau khi cổ phần hóa cho thấy tình hình
kinh doanh của Công ty sau cổ phần hóa đã đạt được rất nhiều thành công.
17
Về nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, trong tháng 1 năm 2007, Công ty
đã tiến hành phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn và tiến hành niêm yết trên
trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội vào ngày 18/12/2006, tăng vốn đầu
tư của chủ sở hữu từ 25 tỷ lên 65 tỷ và thặng dư vốn cổ phần từ 0 tăng thành
40 tỷ. Tại thời điểm 31/12/2007, Công ty mới sử dụng phần vốn tăng thêm
này chủ yếu để dưới dạng tiền gửi ngân hàng (khoảng 40 tỷ) và một phần đầu

tư vào tài chính ngắn hạn (30 tỷ).
1.2.2. Lĩnh vực đầu tư
- Đầu tư xây dựng các dự ánnhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại,
siêu thị, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao,
khu giải trí cao cấp (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
- Đóng mới các phương tiện vận tải thủy phục vụ vận chuyển.
- Đầu tư xây dựng cơ bản nâng cao cơ sở vật chất hạ tầng của đơn vị
- Đầu tư phát triển đa dạng hóa các ngành nghề của Công ty.
- Đầu tưxây lắp các dây chuyền công nghệ phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1.2.3. Tổ chức thực hiện công tác đầu tư
Những năm trước, do Công ty chưa triển khai nhiều dự án, nhiệm vụ tổ
chức thực hiện công tác đầu tư chỉ là một bộ phận nhỏ nằm trong phòng đầu
tư.Từ năm 2005, để phát triển bền vững Công ty trong xu thế mở cửa để hội
nhập, Công ty cổ phần Vật tư Vận tải Xi măng đã thành lập Phòng Đầu tư và
phát triển.
Phòng đầu tư được biên chế 10 người và có chức năng tham mưu giúp
Giám đốc và tổ chức thực hiện các công tác thuộc lĩnh vực XDCB, đầu tư,
nghiên cứu phát triển đa dạng hóa ngành nghề của Công ty. Nhiệm vụ của
18
phòng đầu tư được Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty quy định cụ thể như
sau:
- Chủ trì và phối hợp với các phòng ban chức năng trong Công ty để
xây dựng kế hoạch đầu tư,xây dựng cơ bản ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
của Công ty trình các cấp có thẩm quyền xét duyệt.
- Nghiên cứu, đề xuất và lập các BCNCTKT, khả thi, các báo cáo đầu
tưtheo chỉ đạo của Giám đốc Công ty và kế hoạch đầu tư được cấp trên phê
duyệt, phục vụ công tác sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch phát triển đa dạng hóa ngành nghề của Công ty
như xây dựng nhà xưởng, các công trình kiến trúc, máy móc thiết bị, phương

tiện vận tải, các công trình đầu tư khai thác chế biến mỏ, dự án liên doanh liên
kết…
- Tổ chức triển khai các dự án đã được phê duyệt theo đúng các quy
định của Nhà nước và cấp trên trong từng thời kỳ, đảm bảo hoàn thành đúng
tiến độ, chất lượng có hiệu quả.
- Thẩm định các dự án đầu tư, hồ sơ mời thầu, quy chế xét thầu, đấu
thầu (khi có nhu cầu).
- Chỉ đạo và cùng các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các
phương án đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm của Công ty đã
được các cấp có thẩm quyền xét duyệt.
- Soạn thảo các hợp đồng và thanh lý hợp đồng để trình ký hoặc ký kết
khi được ủy quyền của Giám đốc Công ty theo đúng Pháp luật. Quản lý hồ sơ,
giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng, sở hữu các công trình xây dựng cơ bản,
xưởng, kho tàng của Công ty.
19
- Thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy chế của Công ty, chế độ chính
sách của Nhà nước trong quản lý và thực hiện đầu tư. Phối hợp với các đơn vị
trong Công ty để thực hiện tốt nhiệm vụ và kế hoạch Công ty giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu củaGiám đốc Công ty.
1.3. Tình hình thực hiện các dự án đầu tư của Công ty
1.3.1. Giai đoạn trước khi cổ phần( từ khi thành lập đến 24/04/2006)
Trước khi cổ phần hoá, Công ty chỉ tập trung đầu tư vào lĩnh vực thuộc
ngành nghề kinh doanh của Công ty là kinh doanh vận tải, kho bãi và các loại
vật tư xây dựng cho ngành xi măng. Trước khi chuyển sang hoạt động theo
hình thức cổ phần, Công ty đã thực hiện xong các dự án đầu tư như trong
bảng 1.2 dưới đây.
20
Bảng 1.2: Các dự án đã thực hiện trước khi cổ phần hóa
TT Dự án Năm ĐT Vốn ĐT(đồng)
1 Trụ sở Chi nhánh Hoàng Thạch 1983 62.063.613

2 Trụ sở Chi nhánh Bỉm Sơn 1987 41.196.595
3 Trụ sở Chi nhánh Lâm Thao 1987 46.405.363
4 Trụ sở Chi nhánh Hải Phòng 1987 19.928.684
5 Xưởng tuyển xỷ Phả Lại 1993 2.875.387.183
6 Kho xi măng số 1 1995 137.593.644
7 Kho xi măng số 2 1996 445.638.846
8 Kho xi măng số 3 1996 1.127.317.960
9 Trụ sở Chi nhánh Ninh Bình 1997 187.636.603
10 Trụ sở làm việc 2 tầng 1997 356.893.000
11 Đoàn sà lan số 1 1997 2.462.139.360
12 Trụ sở Chi nhánh Hà Nam 1999 572.441.874
13 Đoàn sà lan số 2 2000 1.846.472.607
14 Đoàn sà lan số 3 2003 2.144.343.700
15 Trụ sở Chi nhánh Quảng Ninh 2003 786.347.352
16 Nâng tầng nhà làm việc 2003 290.000.000
17 Dây chuyền sấy tro bay Phả Lại 2006 2.485.000.000
Nguồn: Báo cáo công tác đầu tư các năm của CTCP VTVT
Các dự án đã thực hiện trước khi cổ phần hoá chủ yếu thuộc lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản nhằm nâng cao cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
sản xuất và kinh doanh của Công ty và đều do Công ty lập dự án.
Tất cả các dự án trước khi được đầu tư đều có trong danh mục ĐTXD
được Tổng Công ty phê duyệt. Nhìn chung, việc đầu tư các dự án đều có hiệu
quả. Công tác đầu tư xây dựng tại Công ty đã đảm bảo tuân thủ triệt để mọi
quy định của Luật Đấu thầu, nghị định 16/2005/NĐ-CP và của Tổng Công ty.
21
Trong quá trình thực hiện các bước của quá trình đầu tư, Công ty đã tuân thủ
đúng phân cấp của Tổng Công ty trong từng giai đoạn.
1.3.2. Giai đoạn sau khi chuyển thành Công ty cổ phần( từ 24/04/2006
đến cuối năm 2007)
- Tiếp tục thực hiện dự án đầu tư dây chuyền sấy công nghiệp tro bay

Phả Lại công suất 4 tấn/giờ.
- Dự án nâng cao năng lực của đoàn vận tải đó được phê duyệt. Tổng
mức đầu tư 41.900.000.000 đồng. Giai đoạn 1 Công ty đang đóng mới 3 sà
lan tự hành 800 tấn/ sà lan;
- Đang làm thủ tục phê duyệt dự án đầu tư đội tầu vận tải biển 40.000
tấn. Tổng mức đầu tư 100.000.000.000 đồng
- Đang lập dự án đầu tư xây dựng toà nhà COMATCE tại Nhân
Chính,quận Thanh Xuân, Hà Nội. Tổng mức đầu tư khoảng 400.000.000.000
đồng.
Ở giai đoạn sau cổ phần hoá, các dự án của Công ty chủ yếu nhằm mục
tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh (dự án nâng cao năng lực vận chuyển của
Đoàn vận tải) và mở rộng đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh (dự án
đội tàu vận tải biển và dự án toà nhà COMATCE).
Trong số những dự án trên chỉ có dự án dây chuyền sấy và dự án nâng
cao năng lực vận chuyển của Đoàn vận tải là do Công ty lập, còn 2 dự án mở
rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh đều thuê tư vấn lập do đây là những dự
án lớn, những ngành nghề kinh doanh này còn khá mới mẻ đối với hoạt động
của Công ty.
22
1.4. Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty
1.4.1. Quy trình lập dự án tại Công ty
Quá trình soạn thảo dự án đầutư tại Công tytrải qua 3 cấp độ nghiên
cứu:
1.4.1.1. Nghiên cứu tìm kiếm cơ hội đầu tư
Để pháthiện các cơ hội đầu tư xuất phát từ những căn cứ sau:
- Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành,của
Tổng Công ty xi măng Việt Nam và của Công ty.
- Nhu cầu thị trường trong nước về cácloại vật tư xây dựng cho ngành
xi măng và dịch vụ vận tải, kho bãi.
- Lợi thế so sánh so với các đơn vị khác:

Tốc độ tăng sản lượng xi măng sản xuất ra kéo theo sự tăng lên của
khối lượng than nguyên liệu tiêu thụ, các chất phụ gia xi măng cũng như tăng
nhu cầu vận chuyển các sản phẩm đầu vào và đầu ra của các nhà máy sản xuất
xi măng. Công ty cổ phần Vật tư Vận tải xi măng với lợi thế của việc đã có
quan hệ làm ăn lâu dài và là nhà cung cấp nguyên liệu than duy nhất cho các
nhà máy xi măng lớn như Xi măng Hải Phòng, Xi măng Hoàng Thạch, Xi
măng Bút Sơn, Xi măng Hoàng Mai, Xi măng Tam Điệp và Xi măng Hà Tiên
2, trong tương lai sẽ có khả năng giữ vững được thị phần hiện tại của mình
cũng như mở rộng và đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian tới, môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam sẽ được cải thiện đáng kểkhi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO. Việc môi trường kinh doanh ngày càng trở nên
hoàn thiện, công bằng, minh bạch và bình đẳng hơn sẽ tạo điều kiện để Công
ty có những bước phát triển dài và mạnh mẽ. Tuy nhiên điều này cũng tạo ra
23
không ít khó khăn thách thức đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp thích
hợp nhằm khắc phục và vươn lên.
- Những kết quả về tài chính, kinh tế - xã hội sẽ đạt được nếu thực hiện
đầu tư.
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm
xác định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong
chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty, của ngành.
Ví dụ như với dự án đầu tư toà nhà CTCP VTVT xi măng, ý tưởng cơ
hội đầu tư này được xuất phát từ những căn cứ sau:
- Nhu cầu đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh của CTCP
VTVT xi măng.
- Thuận lợi về tình hình thị trường bất động sản trong những năm gần
đây, đó là hiện nay nhu cầu về nhà ở và văn phòng làm việc nói chung tại khu
vực Hà Nội rất lớn, nhưng nguồn cung chưa đáp ứng đủ nhu cầu.
- Khu đất Nhân Chính có vị trí giao thông thuận lợi, gần các tổng công

ty và tập đoàn kinh tế, các cơ quan hành chính Nhà nước, các khách sạn quốc
tế 5 sao,các khu nhà ở cao cấp; là cửa ngõ phía Tây Nam, một trong những
hướng phát triển của Thủ đô nên rất có ưu thế trong kinh doanh bất động sản,
thương mại, dịch vụ tài chính và ngân hàng.
- Nếu Công ty đầu tư xây dựng ở khu đất Nhân Chính nhà cao tầng cao
cấp dùng làm văn phòng và nhà ở cho thuê và bán là rất phù hợp và đồng bộ
với quy hoạch của Thủ đô cũng như có nhiều triển vọng về đầu ra.
- Việc đầu tư thực hiện dự án là cơ hội để khai thác hiệu quả khu đất ở
Nhân Chính, chuyển hướng sang lĩnh vực kinh doanh bất động sản, đưa Công
ty phát triển sang một tầm cao mới.
24
Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư nhằm loại bỏ ngay những dự kiến
rõ ràng không khả thi mặc dù không cần đi sâu vào chi tiết. Tính không khả
thi được chứng minh bằng các số liệu thống kê, các tài liệu thông tin kinh tế
dễ tìm. Điều này giúp Công ty tiết kiệm được chi phí và thời gian cho các
nghiên cứu kế tiếp.
1.4.1.2. Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo đối với các cơ hội đầu tư có nhiều
triển vọng đã được lựa chọn. Với những cơ hội đầu tư có triển vọng đem lại
hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.
Công ty cổ phần Vật tưvận tải xi măng chủ yếu thực hiện đầu tư các dự
án nhóm B,C nên do đó không yêu cầu phải lập BCNCTKT.
1.4.1.3. Nghiên cứu khả thi
Tại CTCP VTVT xi măng, do thường thực hiện các dự án nhỏ hoặc có
tính chất quen thuộc, Công ty thường bỏ qua các bước NCTKT mà chỉ thực
hiện việc nghiên cứu khả thi, xây dựng báo cáo nghiên cứu khả thi nhằm tiết
kiệm thời gian và chi phí. Do đó, đây là bước quan trọng nhất, cần được hoàn
thiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác lập dự án cũng như thực hiện dự án
sau này.
Đây là bước sàng lọc lần cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở

giai đoạn này phải khẳng định được cơ hội đầu tưcó khả thi hay không? Có
vững chắc, có hiệu quả hay không?
Ở bước nghiên cứu này, mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở
trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng
nội dung nghiên cứu. Xem xét tính vững chắc về hiệu quả của dự án trong
25
điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định và đưa ra các biện pháp tác
động đảm bảo cho dự án có hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu này sẽ được các cán bộ lập dự án cụ thể hóa trong
báo cáo nghiên cứu khả thi, tuân theo quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện
nay (Nghị định số 07/2003/ NĐ-CP).
Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi gồm:
1. Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư: Các căn cứ này
được Công ty xác định dựa trên chiến lược phát triển của ngành, của Tổng
Công ty xi măng Việt Nam, dựa trên tình hình thực tế của doanh nghiệp, đảm
bảo phù hợp với các yêu cầu, quy định chung về hoạt động đầu tư của các cơ
quan chức năng, các bộ, ban ngành có liên quan và của Nhà nước.
Nội dung nghiên cứu khía cạnh thị trường trong lập dự án chưa được
quan tâm đúng mức do dựa vào nhận định chủ quan củaCông ty, thị trường
các sản phẩm Công ty cung cấp là rất hấp dẫn, cung còn quá ít so với cầu.
2. Lựa chọn hình thức đầu tư: Chủ yếu là hình thức đầu tư trực tiếp, bao
gồm cả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh (dự án nâng cao năng lực đoàn
vận tải) và mở rộng đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh (dự án đội
vận tải biển).
3. Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án
có sản xuất).
4. Các phương án địa điểm cụ thể (hoặc vùng địa điểm, tuyến công
trình) phù hợp với quy hoạch xây dựng (bao gồm cả tài liệu về sự lựa chọn
địa điểm nhưng trong đó chưa đề xuất giải pháp hạn chế tới mức tối thiểu ảnh
hưởng đối với môi trường và xã hội).

×