Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Hoàn thiện công tác thanh tra kiểm tra đối với các doanh nghiệp của bảo hiểm xã hội tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 117 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐẶNG ĐỨC HẢI

HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Nam Định – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

HỌC VIÊN THỰC HIỆN : ĐẶNG ĐỨC HẢI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. ĐÀO THANH BÌNH

Nam Định - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài luận văn này là thành cơng nghiên cứu của bản thân


mình được thực hiện trên sơ sở lý thuyết kết hợp với thực tiễn thơng qua q trình
nghiên cứu khảo sát dưới sự dẫn dắt khoa học của TS. Đào Thanh Bình.
Các số liệu và kết quả sử dụng trong bài luận văn này là trung thực được
trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, các giải pháp và kiến nghị đưa ra xuất phát từ thực
tế và kinh nghiệm công tác của bản thân. Các kết quả trong bài luận văn chưa từng
được tác giả cơng bố dưới bất kì hình thức nào.

Nam Định, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Đặng Đức Hải

i

năm 2018


LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ và được
tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân tập thể.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Đào Thanh Bình đã
giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của
các Thầy, Cơ giáo trong Viện Kinh tế và quản lý Đại học Bách khoa Hà Nội, trong
suốt thời gian học tập, thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ các bộ phận tại BHXH huyện

Nam Trực, tỉnh Nam Định và phịng Thanh tra BHXH tỉnh Nam Định đã ln giúp
đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn, ln nhiệt tình cung
cấp cho tơi xin số liệu, tài liệu liên quan tới công tác thanh tra, kiểm tra BHXH đối
với doanh nghiệp và cung cấp những thông tin phản ảnh thực tế công tác thanh tra,
kiểm tra đối với doanh nghiệp của BHXH trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Tác giả luận văn

Đặng Đức Hải

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXHVN

Bảo hiểm xã hội Việt Nam

BHYT


Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm tự nguyện

BNN

Bệnh nghề nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DN

Doanh nghiệp

HTX

Hợp tác xã

HĐND

Hội đồng nhân dân


HCSN

Hành chính sự nghiệp

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

KCN

Khu cơng nghiệp

KHTC

Kế hoạch tài chính

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NLĐ

Người lao động

SDLĐ


Sử dụng lao động

TCHC

Tổ chức hành chính

TNLĐ

Tai nạn lao động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTCN

Thanh tra chuyên ngành

iii


MỤC LỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 2. 1 : Cơ cấu cán bộ công chức, viên chức BHXH tỉnh Nam

50


Định
Bảng 2. 2 Mức tiền lương tối thiểu vùng tỉnh Nam Định giai đoạn
2014- 2017

52

Bảng 2. 3 : Tỉ lệ đóng BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ, BNN và
KPC

53

Bảng 2. 4: Số ngày nghỉ một năm đối với trường hợp nghỉ ốm đau

54

thông thường
Bảng 2. 5: Mức hưởng thấp hơn của trường hợp nghỉ điều trị bệnh
dài ngày

55

Bảng 2. 6: Tình hình tham gia BHXH của các doanh nghiệp tại
BHXH tỉnh Nam Định giai đoạn 2014 – 2017

64

Bảng 2. 7: Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH tỉnh Nam Định
theo khối ngành giai đoạn 2014 – 2017


67

Bảng 2. 8: Tổng hợp tiền nợ BHXH khối doanh nghiệp giai đoạn
2014 – 2017

68

Bảng 2. 9: Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra BHXH tỉnh Nam Định
giai đoạn 2014-2017

73

Bảng 2. 10: Tình hình hồn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối

74

với doanh nghiệp của BHXH tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2017
Bảng 2. 11: Tình hình thực hiện kế hoạch thu hồi BHXHcủa
phòng thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp tham gia BHXH
tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2017

iv

76


MỤC LỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Tên sơ đồ, biểu đồ


Trang

Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ tổ chức cơ quan BHXH tỉnh Nam Định

47

Sơ đồ 2. 2: Sơ đồ phòng thanh tra, kiểm tra BHXH tỉnh Nam
Định

57

Biểu đồ 2. 1: Tình hình thực hiện kế hoạch thu hồi BHXH của

77

phịng thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp của BHXH tỉnh
Nam Định giai đoạn 2014-2017

v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. iii
MỤC LỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ iv
MỤC LỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..................................................................................v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do thực hiện đề tài ...........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .........................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ...........................................................................5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................6
6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM
TRA ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI ..............7
1.1. Tổng quan về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp tham gia
Bảo hiểm xã hội .........................................................................................................7
1.1.1 Khái niệm, bản chất vai trị và nội dung cơng tác thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp của BHXH ............................................................................................7
1.1.2 Quản lý các đối tượng tham gia BHXH ...........................................................10
1.1.3. Khái niệm thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội ..............................................12
1.1.4. Yêu cầu và nguyên tắc thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội ..........................13
1.1.5. Hình thức và tổ chức thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội ..............................14
1.1.5.1 Hình thức tổ chức Thanh tra .........................................................................14
1.1.5.2 Hình thức tổ chức Kiểm tra ...........................................................................16
1.2. Nội dung thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp tham gia Bảo hiểm xã
hội..............................................................................................................................18
1.2.1. Quy trình thanh tra, kiểm tra Bảo hiểm xã hội................................................18
1.2.1.1 Quy trình Thanh tra ......................................................................................18
1.2.1.2 Quy trình Kiểm tra ........................................................................................22
1.2.2. Nội dung các bước thực hiện thanh tra, kiểm tra Bảo hiểm xã hội.................23
1.2.3. Thời hạn thực hiện trong thanh tra, kiểm tra Bảo hiểm xã hội .......................24
1.2.4. Tiêu chí đánh giá cơng tác thanh tra, kiểm tra Bảo hiểm xã hội đối với doanh
nghiệp của Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh. .......................................................................29
1.2.4.1 Tiêu chí chung đánh giá cơng tác thanh tra, kiểm tra BHXH ......................29
1.2.4.2 Tiêu chí cụ thể đánh giá cơng tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp
của Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh. ...................................................................................31

vi



1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh, kiểm tra đối với doanh nghiệp
tham gia Bảo hiểm xã hội .......................................................................................31
1.3.1. Nhân tố khách quan .........................................................................................31
1.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................33
1.4. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp tham gia bảo hiểm
xã hội của một số cơ quan Bảo hiểm xã hội. .........................................................36
1.4.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh ..........................................................................36
1.4.1.1 Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................36
1.4.1.2 Kinh nghiệm của BHXH tỉnh Gia Lai ..........................................................38
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định trong công tác
thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội ...........................................................................40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH ..........43
2.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định .............................................43
2.1.1. Vài nét về Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định ...................................................43
2.1.1.1. Sơ lược về tỉnh Nam Định ............................................................................43
2.1.1.2 Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định ...................................................................44
2.1.1.2 Quản lý thu, chi BHXH tỉnh Nam Định ........................................................50

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức phòng thanh tra Bảo
hiểm xã hội tỉnh Nam Định ............................................................................. 55
2.1.3. Đặc điểm về các Doanh nghiệp ở tỉnh Nam Định ..........................................58
2.1.3.1 Giới thiệu chung về các Doanh nghiệp ở tỉnh Nam Định .............................58
2.1.3.2 Các doanh nghiệp tham gia BHXH...............................................................59
2.1.3.3 Các thành phần kinh tế của các doanh nghiệp tham gia BHXH. .................60
2.1.3.4 Đặc điểm, vai trị của doanh nghiệp ảnh hưởng đến cơng tác thanh tra, kiểm
tra BHXH...................................................................................................................62
2.2. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp tham gia

Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định giai đoạn 2014 – 2017 .......................................63
2.2.1. Thực trạng các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội của tỉnh Nam Định .63
2.2.1.2 Tình trạng nợ đọng BHXH của Doanh nghiệp .............................................66
2.2.2. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tham gia Bảo hiểm xã
hội giai đoạn 2014-2017 tại tỉnh Nam Định .............................................................70
2.2.2.2 Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tham gia Bảo hiểm xã
hội ..............................................................................................................................74

vii


2.3 Đánh giá chung về công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp tham gia
BHXH tỉnh Nam Định ............................................................................................76
2.3.1 Các kết quả đã đạt được ...................................................................................76
2.3.2 Hạn chế.............................................................................................................78
2.3.3 Nguyên nhân ....................................................................................................79
2.3.4 Những tồn tại cần khắc phục ............................................................................81
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................83
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC THANH TRA, KIỂM TRA ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH .............................................................84
3.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu trong công tác thanh tra, kiểm tra tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định .............................................................................84
3.1.1. Quan điểm .......................................................................................................84
3.1.2. Phương hướng .................................................................................................85
3.1.2.1 Cân đối cơ cấu đối tượng được thanh tra, kiểm tra ....................................85
3.1.2.2 Phương thức tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra ......................................85
3.1.2.3 Thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm tra phải được thực hiện thống nhất ......86
3.1.2.4 Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác thanh tra BHXH ..........87
3.1.3. Mục tiêu ..........................................................................................................87

3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp tham gia Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định ....................................88
3.2.1. Tăng cường số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra .........................................88
3.2.2 Tăng cường số lượng cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra .......................90
3.2.4 Giám sát thực hiện kết luận .............................................................................96
3.2.5 Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của DN tham gia BHXH .........................97
3.2.6 Các biện pháp xử lý sau thanh tra, kiểm tra ....................................................98
3.3. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp tham gia Bảo hiểm xã hội ...............................................................99
3.3.1. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.......................................................99
3.3.2 Kiến nghị với bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định ...............................................99
3.3.3 Kiến nghị với các cơ sở ban ngành, cơ quan tại địa phương ........................100
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................................102
KẾT LUẬN ............................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................105
PHỤ LỤC ...............................................................................................................107

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH) và Bảo hiểm Y tế (BHYT) là hai
chính sách xã hội quan trọng, đóng vai trị trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội của
Đảng và nhà nước ta. Thực hiện Quyết định số 99/QĐ-BHXH ngày 28/01/2015 của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của BHXH địa phương. Tại Điều 1 có quy định: BHXH tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương là cơ quan trực thuộc BHXH Việt Nam đặt tại tỉnh, có chức
năng giúp Tổng giám đốc BHXH Việt Nam tổ chức thực hiện chế độ chính sách bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y

tế; quản lý các quỹ: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo
hiểm y tế (BHYT) trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và
quy định của pháp luật. Với chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện chính
sách An sinh xã hội của Đảng và Nhà nước, công tác thanh tra hoạt động BHXH
trở thành yêu cầu cấp thiết, ngày càng được Ngành BHXH quan tâm, chú trọng thực
hiện nhằm góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý việc thực hiện chính sách
BHXH, BHYT góp phần ổn định chính trị tại địa phương trên địa bàn cơ quan
BHXH đóng.
Một trong những vấn đề đặt ra cho việc hồn thiện cơng tác thanh tra,
kiểm tra đối với các doanh nghiệp của BHXH tỉnh Nam Định hiện nay là cần gấp
rút hồn thiện : Mơ hình tổ chức thanh tra chức năng nhiệm vụ thanh tra; về phương
thức tổ chức các cuộc thanh tra; về cơ chế phối hợp trong thanh tra, thanh tra liên
ngành ,liên phòng và nhất là vấn đề xử lý sau thanh tra- kiểm tra vì hiện nay tình
hình vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN có chiều hướng gia tăng và có
diễn biến phức tạp đặc biệt là tình hình nợ đọng ,trốn đóng BHXH , BHYT ,BHTN
của các chủ sử dụng lao động các đơn vị sử dụng lao động nên hàng năm có hàng
trăm nghìn lao động khơng được hưởng hoặc không được hưởng kịp thời các chế độ
BHXH, BHYT, BHTN đã làm cho người lao động có tham gia BHXH , BHYT và
BHTN không được hưởng các chế độ BHXH, BHYT,BHTN.
Trong những năm gần đây, để khắc phục tình hình vi phạm pháp luật về
Bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp phòng thanh tra Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam
Định đã tổ chức các cuộc thanh tra mang tính chất thường xuyên và những cuộc
thanh tra, kiểm tra đột xuất các doanh nghiệp theo các đơn thư khiếu nại từ tổ chức
hay cá nhân. Phòng thanh tra đã cố gắng tự xử lý tất cả đơn thư khiếu nại gửi tới

1


cũng như thực hiện thanh, kiểm tra các đơn vị lien tục và đúng kế hoạch, nhưng vẫn
còn nhiều những hạn chế và bất cập như: công tác kiểm tra của ngành cịn chưa có

chế tài xử lý cụ thể, mà chỉ có quyền kiến nghị sang các cơ quan có thẩm quyền xử
lý, việc phân cơng cơng tác cịn gặp nhiều bất cập, các doanh nghiệp trên địa bàm
khá lớn. Thực tế trong năm 2017 vừa qua có tổng số 62 đơn thư khiếu nại thì có đến
50 đơn thư liên quan tới các doanh nghiệp, số lượng các doanh nghiệp sai phạm
trong việc thực hiện tham gia Bảo hiểm xã hội cho Người lao động ngày một gia
tăng. Tình hình tham gia Bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp hiện nay là vấn đề
cấp thiết cần được đưa ra một số giải pháp cụ thể.
Để thực hiện tốt u cầu nhiệm vụ này thì cơng tác thanh tra cần thiết
phải tiếp tục nâng lên một bước, cả về cơ chế tổ chức và phương pháp tổ chức thực
hiện. Do đó, tác giả chọn vấn đề: “Hồn thiện công tác thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp của Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ quản trị kinh doanh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua quá trình nghiên cứu đọc và thu thập tài liệu tác giả nhận thấy việc
các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội đang là vấn đề đang được quan tâm từ
rất nhiều nghiên cứu khác nhau của các tác giả, nhà nghiên cứu. Liên quan đến vấn
đề doanh nghiệp tham gia Bảo hiểm xã hội có một số cơng trình nghiên cứu : “ Các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra Bảo hiểm xã
hội của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa” tác giả Thái Văn Ninh, bài viết được đăng trên báo Bảo hiểm xã hội – Cơ
quan nguồn luận của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bài viết đã nêu lên tổng quan và
cơ sở lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra Bảo hiểm xã hội, nêu lên được các yếu
tố dẫn đến thất thu cho nguồn quỹ Bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa và đó là việc trốn đóng Bảo hiểm xã
hội. Những thủ thuật để trốn đóng hay đóng sai quy định cho người lao động được
các doanh nghiệp thực hiện chuyên nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trong tỉnh đều là các doanh nghiệp lớn chủ yếu sử dụng người lao động
làm công nhân nên các hình thức trốn, đóng sai quy định rất nhiều dẫn đến việc
quản lý tham gia Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp này là vô cùng khó khăn.
Luận văn đã đưa những hạn chế trong cơng tác thực hiện thanh tra, kiểm tra và đồng

thời nêu lên một số biện pháp chung nhưng chưa nêu lên được các giải pháp cụ thể,
các kỹ năng để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra.

2


Trong bài luận văn “ Tăng cường công tác thanh tra Bảo hiểm xã hội ở
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương, luận văn tốt nghiệp khoa Bảo Hiểm
trường Đại học Lao Động Xã Hội. Tác giả đã nêu ra các nội dung cơ bản của công
tác thanh tra đó là thanh tra việc chấp hành những quy định về đăng ký, kê khai
tham gia Bảo hiểm xã hội với những đối tượng bắt buộc thuộc các đơn vị có nghĩa
vụ và trách nhiệm tham gia Bảo hiểm xã hội. Đồng thời tác giả cũng đề cập đến một
số hạn chế của công tác thanh tra như chưa có quy trình phân loại kiểm tra một cách
hệ thống, khoa học nhằm phát hiện đối tượng có nhiều khả năng sai phạm trong
việc tham gia Bảo hiểm xã hội. Chính vì thế hiệu quả thanh tra Bảo hiểm xã hội
Việt Nam chưa được cao, trình độ các cán bộ làm công tác thanh tra chưa đủ mạnh,
việc thực hiện thanh tra và sử lý sau thanh tra còn chưa đạt hiệu quả cao, vấn đề bất
cập trong công tác cịn tồn đọng nhiều. Từ đó tác giả đã nêu ra những giải pháp
chung nhất mang tính gợi mở nhằm tăng cường công tác thanh tra.
Trong bài luận văn “Bảo hiểm xã hội cho Người lao động ở Việt Nam”
Luận văn - Báo cáo, Kinh tế - Thương mại, tác giả của bài viết đã nêu lên được vấn
đề tổng quát về bảo hiểm xã hội, thực trạng hệ thống Bảo hiểm xã hội ngày nay và
đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện chính sách Bảo hiểm xã hội xứng đáng
với vai trị quan trọng của nó trong sự nghiệp phát triển đất nước.
Bài viết “ Thực trạng việc tham gia Bảo hiểm xã hội trong các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Nam Trực tỉnh Nam Định” của tác giả Trần Trí Dũng
được đăng bài trên tạp chí BHXH tỉnh Nam Định, tác giả đã đi sâu vào tình hình
trốn đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Nam Trực, đưa ra các sai phạm từ thực tế. Bài viết cũng đưa ra một số kiến
nghị nhằm khắc phục tình hình thực trạng tham gia Bảo hiểm xã hội : BHXH Việt

Nam tiếp tục ban hành thêm các văn bản hướng dẫn chi tiết quy phạm pháp luật
dành cho Bảo hiễm xã hội nói chung và các doanh nghiệp tham gia Bảo hiểm xã hội
nói riêng. Tiếp tục hồn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị thanh tra từ trung ương đến địa phương.
Cơ quan BHXH Việt Nam nên chủ động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
quản lí và thực hiện chính sách BHXH của các cơ quan BHXH cấp dưới, từ đó đưa
ra những chỉ đạo kịp thời tránh các hành vi tiêu cực, gian lận.
BHXH Việt Nam nên có quy định cụ thể về điều kiện trở thành đại diện
chi trả cấp xã, phường, thị trấn, quy định rõ ràng về lệ phí chi trả đối với Ban đại

3


diện chi trả. Hiện nay, ở mỗi địa phương trả theo một tỷ lệ khác nhau sẽ dễ nảy sinh
tiêu cực trong quá trình thực hiện
Đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận Chính trị: “ Nâng cao chất lượng trong
công tác thanh tra Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Nam Định” của tác giả Đặng Đình
Sơn, Học viện Hành chính Quốc gia ( bài viết được lấy trên Báo Bảo hiểm xã hội
Nam Định). Tác giả đã phân tích và nêu được 4 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
cơng tác thanh tra Bảo hiểm xã hội đó là: Nhân tố thứ nhất là chưa có Nghị định
quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tổ chức Bảo hiểm xã hội
trong việc thực hiện chức năng thanh tra, xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân,
đơn vị sử dụng lao động và cở sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trong việc chấp
hành chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội. Hai là vật lực cho cơng tác thanh tra
cịn chưa được đầy đủ, số viên chức làm công tác thanh tra tại tỉnh và huyện cần
được tăng lên để phù hợp với khối lượng cơng việc. Ba là cần hồn thiện các văn
bản hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra Bảo hiểm xã hội tại cấp tỉnh và huyện. Nhân tố
cuối cùng ảnh hưởng lớn tới cơng tác thanh tra đó là tăng cường nhân lực, các cán
bộ chuyên viên thanh tra trong ngành cần được đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ
chuyên sâu. Bài viết của tác giả cũng đã đưa ra đề án cụ thể nhằm nâng cao chất

lượng công tác thanh tra Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định và đồng thời đưa ra các
kiến nghị đối với các cơ quan chức năng của nhà nước.
Các đề tài trên đã đề cập mức độ nhất định về tính cần thiết khách quan
của công tác thanh tra, kiểm tra Bảo hiểm xã hội đối với cả nước nói chung và
doanh nghiệp nói riêng, nêu ra được một số giải pháp, định hướng. Tuy nhiên đối
với địa bàn tỉnh Nam Định chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu sâu về
vấn đề các doanh nghiệp tham gia Bảo hiểm xã hội. Vấn đề doanh nghiệp tham gia
Bảo hiểm xã hội trốn đóng Bảo hiểm xã hội cho Người lao động tại tỉnh Nam Định
nói riêng đang là về quan trọng cần được sử lý ngay, tuy vấn đề đã được cập nhiều,
được báo trí, thời sự quan tâm nhưng chưa có một chế tài nào xử lý nghiêm khắc.
Có thể thấy cho đến nay công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp của Bảo
hiểm xã hội nước ta đang là vấn đề cấp thiết đã nhận được nhiều sự quan tâm nhưng
vẫn cịn nhiều khó khăn và cần đưa ra các giải pháp cụ thể. Nhận ra sự quan trọng
của vấn đề từ tình hình thực tế đã thôi thúc tác giả thực hiện bài luận văn này.

4


3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài: Xây dựng Giải pháp thiết thực
nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp tham gia Bảo
hiểm xã hội tỉnh Nam Định.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đó, đề tài thực hiện những nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về cơng tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh
nghiệp tham gia Bảo hiểm xã hội.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác thanh tra, kiểm tra việc tham gia
Bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp từ phía cơ quan Bảo hiểm xã hội trên địa
bàn tỉnh Nam Định: chỉ ra thành cơng, hạn chế cùng các ngun nhân của hạn chế
đó

+Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thanh tra kiểm
tra Bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp từ phía cơ quan Bảo hiểm xã hội trên
địa bàn tỉnh Nam Định, phù hợp với những điều kiện thực tế tại địa phương cũng
như chiến lược phát triển Bảo hiểm xã hội tại Việt Nam trong thời gian tới để các
cơ quan Bảo hiểm xã hội có thể nghiên cứu, triển khai trong thực tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là công tác thanh tra kiểm tra đối với doanh nghiệp
của Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Về không gian: đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Nam Định
- Về thời gian: để phục vụ bài luận văn, tác giả thu nhập và khai thác số liệu
thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh qua các năm 20142017, đưa ra đề án thực hiện trong giai đoạn 2018-2020.
- Về nội dung: Tác giả tập trung đi sâu vào đánh giá thực trạng thanh tra,
kiểm tra đối với các doanh nghiệp của Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định. Trên cơ sở
đó tác giả đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra,
kiểm tra đối với doanh nghiệp tham gia Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định.

5


5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng nhiều phương pháp khác nhau
bổ sung cho nhau để giải quyết những nhiệm vụ và mục tiêu đề ra của đề tài. Cụ thể
các phương pháp như sau:
- Để nghiên cứu tổng quan lý luận và thực tiễn của đề tài, tác giả sử dụng
phương pháp tổng hợp. Tác giả đã thu thập, tìm kiếm các cơ sở dữ liệu của đề tài ở
sách, giáo trình, luận án, luật, nghị định, báo khoa học dung làm cơ sở lý luận về
công tác thanh tra, kiểm tra BHXH
- Ngồi ra luận văn cịn sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, thống
kê, phân tích số liệu từ năm 2014 đến năm 2017, nhằm phân tích thực trạng công
tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp của BHXH tỉnh Nam Định. Dựa vào

những số liệu đã tổng hợp ở phía trên, tiến hành tổng hợp dưới dạng văn bản word,
bảng exel, xây dựng các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.
- Khi đề xuất những nội dung đánh giá hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp của BHXH tỉnh Nam Định, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động thanh tra, kiểm tra BHXH. Hơn nữa, tác giả còn sử dụng phương pháp đánh
giá, đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp của
BHXH tỉnh Nam Định, từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản
lý, tìm ra được ngun nhân và phương pháp hồn thiện công tác thanh tra, kiểm tra
đối với doanh nghiệp của BHXH tỉnh Nam Định.
Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê
phương pháp duy vật biện chứng và thực tế… để hoàn thiện luận văn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung chính của luận văn dự kiến được kết cấu trong 3 chương :

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp tham gia Bảo hiểm xã hội

Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh
nghiệp tham gia Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp tham gia Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam
Định

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THAM GIA

BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp tham gia
Bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm, bản chất vai trị và nội dung cơng tác thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp của BHXH
1.1.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội
Trong xã hội, việc thỏa mãn nhu cầu sinh sống và phát triển của con
người phụ thuộc vào chính khả năng lao động của con người. Nhưng trong thực tế,
không phải lúc nào con người ta cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập để đảm
bảo điều kiện sống bình thường mà có rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi, ít
nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho con người bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các
điều kiện sống khác, chẳng hạn như khi bị ốm hoặc TNLĐ, mất việc hay khi tuổi
già, khả năng lao động bị suy giảm. Khi rơi vào những trường hợp này, các nhu cầu
cần thiết trong cuộc sống khơng những khơng mất đi mà cịn tăng thêm, thậm chí
xuất hiện thêm nhiều nhu cầu mới: cần được KCB và điều trị ốm đau, TNLĐ... Bởi
vậy muốn tồn tại và ổn định cuộc sống con người đã tìm ra nhiều cách giải quyết
khác nhau như: san sẻ, đùm bọc lẫn nhau, dựa vào sự cứu trợ của nhà nước…Rõ
ràng những cách đó hồn tồn thụ động và khơng chắc chắn.
Không thể thiếu được, cũng như là bộ phận xương sống cấu thành hệ
thống ASXH của mỗi nước. Mặc dù thế, rất khó để có một khái niệm chung thống
nhất về BHXH cho tất cả các quốc gia trên thế giới; vì tuỳ theo mỗi góc độ khác
nhau, cũng như tuỳ vào nhận thức của người dân, của Nhà nước, của tập quán lựa
chọn và khả năng quản lý mỗi rủi ro… Tuy nhiên, tất cả khái niệm đó đều có chung
một đặc điểm chung là đảm bảo bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho NLĐ
và gia đình họ đủ để trang trải cuộc sống khi gặp phải rủi ro.
Đứng trên phương diện quốc tế ILO đã khái quát BHXH trong ASXH
được hiểu “ Là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua các
biện pháp cộng đồng, nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng
hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai sản,tai nạn lao động, thất nghiệpgiảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, thất nghiệp, hết tuổi lao động


7


hoặc chết… trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quỹ tài chính tập trung, nhằm đảm
bảo ổn định đời sống cho họ và an toàn xã hội.”
Ở Việt Nam “Bảo hiểm xã hội là biện pháp bảo đảm, thay đổi hoặc bù
đắp một phần thu nhập của người lao động do gặp phải những biến cố làm giảm
hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm thông qua một quỹ tiền tệ được tập trung
từ sự đóng góp của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an
sinh xã hội. Bảo hiểm xã hội là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội ở mỗi
nước”. (Luật BHXH của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số:
58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014).
1.1.1.2. Yêu cầu và nguyên tắc quản lý bảo hiểm xã hội
Nguyên tắc quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công
khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hoạch tốn độc lập theo các
quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.Nguyên tắc này
được ghị nhận tại khoản 4, Điều 5 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
Một trong những nguyên tắc khi thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
được quy định trong Luật bảo hiểm xã hội là "Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý
thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch
tốn độc lập theo các quỹ thành phần".
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn, ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống
xã hội, chứa đựng cả nội dung kinh tế, nội dung xã hội và nội dung pháp lý. Để đảm
bảo thực hiện hài hào các nội dung nói trên và đạt được mục tiêu mà bảo hiểm xã
hội đặt ra thì việc thực hiện bảo hiểm xã hội trước hết là trách nhiệm của Nhà nước.
Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo và quản lý toàn bộ sự nghiệp bảo hiểm
xã hội thông qua việc ban hành các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội và kiểm
tra thực hiện các quy định đó. Mặt khác, quỹ bảo hiểm xã hội với ý nghĩa là một

quỹ tích lũy hình thành trên cơ sở đóng góp của ba bên ( Nhà nước – người sử dụng
lao động – người lao động), nhằm giúp đỡ về mặt vật chất cho người lao động khi
họ gặp rủi ro, khó khăn khơng chỉ khi đang tham gia quan hệ lao động. Do đó bên
cạnh nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm cho các chủ thể tham gia quan hệ lao động thì
Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội và trong trường hợp cần thiết
Nhà nước có các biện pháp để bảo toàn giá trị quỹ, đảm bảo sự an tồn về tài chính
cho quỹ bảo hiểm xã hội.

8


Yêu cầu quản lý BHXH là: Đảm bảo tính hiệu quả của an sinh xã hội.
Tính thống nhất, cơng khai và minh bạch nhằm tránh sự chồng chéo trong hệ thống
bảo hiểm xã hội, tạo diều kiện thuận lợi cho các đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội.
1.1.1.3. Vai trò bảo hiểm xã hội
Đối với người lao động
BHXH có vai trị rất quan trọng trong việc góp phần đảm bảo ổn định
cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ thơng qua việc bù đắp, thay thế một phần thu
nhập cho NLĐ khi gặp rủi ro trong cuộc sống như: ốm đau, TNLĐ - BNN... Chính
điều này làm cho NLĐ ngày càng gắn bó với cơng việc, sống có trách nhiệm với
bản thân, gia đình, cộng đồng hơn và là sợi dây ràng buộc kích thích họ hăng say
tham gia sản xuất, gắn kết NLĐ với DN.
Hơn nữa, BHXH còn bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho NLĐ, góp phần
tái sản xuất sức lao động và giúp họ nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra sản phẩm
mới cho DN nói riêng và tồn xã hội nói chung, đồng thời nâng cao hiệu quả chi
dùng cá nhân của NLĐ, tiết kiệm những khoản tiền nhỏ đều đặn hàng tháng khi
NLĐ gặp rủi ro sẽ được hưởng những khoản trợ cấp BHXH đây cũng là hình thức
tiết kiệm tài chính của NLĐ.
Đối với Doanh nghiệp

Thực tế trong hoạt động sản xuất, NLĐ và DN ln có những mâu thuẫn
nhất định về tiền lương, tiền cơng...và khi có rủi ro xảy ra, nếu khơng có sự giúp đỡ
của BHXH thì dễ dẫn đến khả năng tranh chấp giữa NLĐ và DN. Vì vậy BHXH
góp phần hạn chế những mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ; tạo ta môi trường làm
việc ổn định cho NLĐ; tạo sự ổn định cho DN trong cơng tác quản lý và gắn bó lợi
ích giữa NLĐ và DN, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả và năng suất lao động của
đơn vị.
Thông qua việc tham gia BHXH cho NLĐ, DN góp phần thu hút ổn định
lực lượng lao động và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bởi NLĐ khi gặp rủi ro
về sức khỏe BHXH giúp DN trả những khoản chi, đặc biệt là những khoản chi phí
tài chính lớn để họ sẽ nhanh chóng trở lại làm việc, yên tâm cống hiến và gắn bó với
đơn vị hơn.
Đối với Nhà nước và hệ thống ASXH

9


Đối với nhà nước: BHXH luôn mang lại những vai trị xã hội to lớn. Đầu
tiên đó là tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng cố tinh
thần đoàn kết giữa các thành viên trong xã hội. Là công cụ phân phối, sử dụng quỹ
dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm thiểu hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển
tăng trưởng kinh tế xã hội ngày một bền vững hơn.
BHXH giúp Nhà nước thực hiện được các chương trình trọng điểm quốc gia,
các chương trình phát triển kinh tế xã hội bởi BHXH tập trung được nguồn quỹ lớn.
Nguồn quỹ này là nguồn nhàn rỗi dùng để chi trả cho các sự kiện BH xảy ra về sau,
đặc biệt là nguồn quỹ chi cho các chế độ dài hạn. Trong khoảng thời gian nhàn rỗi,
quỹ BHXH tạo thành nguồn vốn lớn để đầu tư cho các chương trình phát triển kinh
tế xã hội quốc gia.
Đối với hệ thống ASXH: Là một trụ cột quan trọng trong hệ thống ASXH
và là cơ sở để phát triển các bộ phận ASXH khác. Tài chính BHXH là xương sống

ASXH. Nhà nước thường căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách BHXH để xác
định những đối tượng cịn gặp khó khăn cần cộng đồng chia sẻ để thiết kế những
mạng lưới khác của ASXH...Trên cơ sở đó, BHXH là căn cứ đánh giá xây dựng
trình độ văn minh và trình độ quản lý rủi ro của từng quốc gia cũng như mức độ
ASXH đạt được của mỗi nước.
1.1.2 Quản lý các đối tượng tham gia BHXH
Khái niệm: BHXH đã có lịch sử phát triển hang tram năm ở các quốc gia
trên toàn thế giới, ở Việt Nam BHXH cũng đã trải qua vài trục năm phát triển. Lịch
sử phát triển của BHXH ln gắn liền với sự hình thành và phát triển của công tác
quản lý BHXH. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất nào về
quản lý BHXH. Cho đến thời điểm hiện tại thuật ngữ “ quản lý BHXH” được hiểu
theo hai nghĩa sau:
Nếu coi quản lý BHXH là một hoạt động thì hoạt động quản lý BHXH là cần
thiết khi con người thực hiện kết hợp với nhau trong hệ thống tổ chức BHXH nhằm
đảm bảo quyền và lợi ích cho NLĐ.
Nếu coi quản lý BHXH là một tiến trình thì quản lý BHXH là một tiến trình
bao gồm việc hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện chính sách, thanh tra, kiểm
tra và giám sát các hoạt động trong việc thực thi chính sách pháp luật BHXH đã ban
hành nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho NLĐ.
Về cơ bản quản lý BHXH gồm các nội dung sau:

10


Quản lý đối tượng tham gia và đối tượng hưởng của BHXH
Quản lý thu, chi BHXH
Quản lý chính sách chế độ BHXH
Quản lý hồ sơ BHXH
Thanh tra, kiểm tra và giám sát tuân thủ pháp luật về BHXH
Quản lý các đối tượng tham gia BHXH:

Trong toàn bộ hoạt động của quản lý BHXH thì việc quản lý đối tượng tham
gia BHXH là khâu đầu tiên, cơ bản và quan trọng, nó tạo nền tảng cho việc thực
hiện tồn bộ các hoạt động quản lý khác trong toàn bộ hệ thống. Việc quản lý đối
tượng tham gia một cách khoa học, chặt chẽ thực hiện các vai trò: làm cơ sở cho
việc hoạt động thu BHXH đúng số lượng, đúng quy định của pháp luật về BHXH.
Là điều kiện để đảm bảo quyền tham gia BHXH cho NLĐ nhằm thực hiện mục tiêu
che phủ của BHXH tiến tới thực hiện BHXH toàn dân nhằm đảm bảo ASXH. Làm
cơ sở giải quyết quyền hưởng BHXH cho các đối tượng tham gia theo đúng quy
định của pháp luật về BHXH. Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa hạn chế
những hành vi vi phạm pháp luật về việc tham gia BHXH đối với tổ chức, các nhân
có lien quan.
Các đối tượng tham gia BHXH BB:
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời
hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03
tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện
theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng
(thực hiện từ 01/01/2018);
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức và viên chức;
- Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu (trường hợp BHXH Bộ Quốc phịng, BHXH Cơng an nhân dân bàn
giao cho BHXH các tỉnh);

11


- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng

tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia
BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện từ 01/01/2016);
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH.
- Người lao động là cơng dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có giấy
phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018).
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội
– nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể,
tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện:
Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở
lên, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
(Theo Quyết định 959/QĐ-BHXH Quy định về BHXH, BHYT, BHTN ngày
9/9/2015)
1.1.3. Khái niệm thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội
Thanh tra là sự xem xét đánh giá, sử lý và kiến nghị cấp có thẩm quyền
về việc thực hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân theo trình tự pháp luật nhằm phục
vụ cho hoạt động quản lý Nhà nước, bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyền lợi và lợi ích
hợp pháp của nhân dân.
Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét.
Bảo hiểm xã hội: Theo từ điền Bách khoa, Bảo hiểm xã hội là sự đảm
bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc
giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật,


12


thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo,
an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an
toàn xã hội.
Thanh tra, kiểm tra BHXH là thanh tra chuyên ngành hoạt động thanh tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành BHXH đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc chấp hành pháp luật BHXH.
Công tác thanh tra, kiểm tra BHXH được xác định là trạng thái hoạt
động ổn định, đảm bảo được hiệu quả cần thiết của công tác thanh tra BHXH là sự
kết hợp hài hòa giữa các yếu tố: Viên chức thanh tra , trình độ chun mơn và phẩm
chất đạo đức của cán bộ thanh tra với hiệu quả hoạt động phối hợp của các Sở, ban
ngành có liên quan, cơ chế hoạt động thanh tra BHXH để tạo ra sự hiệu quả trong
công tác quản lý BHXH.
Thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp tham gia BHXH là thanh tra, kiểm
tra hoạt động tham gia BHXH của các doanh nghiệp.
Đồn thanh tra, kiểm tra có Trưởng đồn và các thành viên. Trưởng đồn
là người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đoàn thanh tra,
kiểm tra. Trường hợp là Đồn thanh tra thì phải có ít nhất một thành viên là người
được giao thực hiện nhiệm vụ TTCN về đóng BHXH, BHTN, BHYT.
Trưởng đồn thanh tra của BHXH Việt Nam là Lãnh đạo Vụ Thanh tra Kiểm tra, Trưởng đoàn thanh tra của BHXH tỉnh là Lãnh đạo BHXH tỉnh hoặc
Trưởng phịng, Phó Trưởng phịng Thanh tra, kiểm tra và phải có chứng chỉ hồn
thành lớp bồi dưỡng TTCN về đóng BHXH, BHTN, BHYT do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
Trưởng đồn kiểm tra của BHXH Việt Nam phải là người đang giữ chức
vụ từ Trưởng phịng hoặc tương đương trở lên; Trưởng đồn kiểm tra của BHXH
tỉnh là Trưởng phòng hoặc tương đương trở lên, Phó Trưởng phịng Thanh tra, kiểm

tra.
1.1.4. u cầu và nguyên tắc thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội
Việc thành lập Đoàn thanh tra phải căn cứ vào kế hoạch thanh tra, kiểm
tra đã được phê duyệt hoặc theo sự chỉ đạo của người có thẩm quyền đối với cuộc
thanh tra đột xuất.

13


Việc thành lập Đoàn kiểm tra phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ quản lý
và kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc theo sự chỉ đạo của người có thẩm
quyền đối với cuộc kiểm tra đột xuất.
Việc tiến hành kiểm tra do đơn vị có chức năng thanh tra, kiểm tra chủ trì
hoặc đơn vị chun mơn được giao nhiệm vụ kiểm tra thực hiện. Trong trường hợp
đơn vị khác được giao nhiệm vụ kiểm tra thực hiện thì đơn vị có chức năng thanh
tra, kiểm tra cử người tham gia phối hợp để thực hiện.
Hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra phải tuân theo pháp luật; bảo đảm
chính xác, khách quan, trung thực, cơng khai, dân chủ, kịp thời; khi tiến hành thanh
tra, kiểm tra phải đúng nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian ghi trong quyết định
thanh tra, kiểm tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức,
cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm tra.
Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời kỳ, thời gian thanh
tra, kiểm tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra cùng cấp. Khi
tiến hành thanh tra, kiểm tra Trưởng đoàn, thành viên đoàn phải tuân thủ các quy
định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định về kết
quả thanh tra, kiểm tra.
(Quyết định số 1518/QĐ-BHXH ban hành Quy định hoạt động thanh tra
chuyên ngành (TTCN) đóng BHXH, BHTN, BHYT và hoạt động kiểm tra của BHXH
Việt Nam)
1.1.5. Hình thức và tổ chức thanh tra, kiểm tra bảo hiểm xã hội

1.1.5.1 Hình thức tổ chức Thanh tra
Thu thập thơng tin để ban hành quyết định thanh tra:
Trước khi ban hành quyết định thanh tra, trong trường hợp cần thiết, đơn
vị được giao chủ trì thanh tra chỉ đạo việc thu thập thông tin, tài liệu, hồ sơ, dữ liệu
để nắm tình hình phục vụ cho việc ban hành quyết định thanh tra.
Việc cử người thực hiện thu thập thông tin, tài liệu, nắm tình hình phải
thể hiện bằng văn bản của người giao nhiệm vụ. Cá nhân, đơn vị được giao nhiệm
vụ thu thập thơng tin, tài liệu có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị quản lý thu,
đôn đốc thu nợ thuộc BHXH Việt Nam để nắm bắt thơng tin, tài liệu, dữ liệu nghiên
cứu, phân tích, đánh giá, tổng hợp báo cáo người ra quyết định thanh tra.

14


Người được giao nhiệm vụ nắm tình hình khơng được có hành vi sách
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà hoặc yêu cầu cung cấp những thông tin không thuộc
phạm vi, nhiệm vụ được giao.
Ra quyết định thanh tra:
Căn cứ chương trình kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt hoặc theo yêu
cầu thanh tra đột xuất; Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra dự thảo
quyết định thanh tra để trình người ra quyết định. Quyết định thanh tra bao gồm các
nội dung sau:
+ Căn cứ pháp lý để thanh tra;
+ Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
+ Thời hạn thanh tra;
+ Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên của Đoàn thanh tra.
Hồ sơ trình người có thẩm quyền phê duyệt và ký quyết định thành lập
Đồn thanh tra gồm:
+ Phiếu trình hoặc tờ trình đề xuất thành lập Đồn thanh tra;
+ Quyết định thành lập Đoàn TTCN (Mẫu số 01/QĐ-TT) kèm theo danh

sách các đơn vị là đối tượng thanh tra;
+ Báo cáo khảo sát, nắm tình hình (nếu có);
+ Hồ sơ, tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Đối với trường hợp thanh tra đột xuất thì ngồi những hồ sơ quy định tại
Khoản 2, Điều 26 ( Ra quyết định thanh tra) cịn phải trình kèm theo hồ sơ sau:
+ Đối với thanh tra cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp
luật: Bằng chứng liên quan đến dấu hiệu vi phạm pháp luật;
+ Đối với thanh tra theo đơn thư khiếu nại, tố cáo: Đơn thư khiếu nại tố
cáo; thông tin, tài liệu thu thập qua xác minh về nội dung khiếu nại, tố cáo;
+ Đối với thanh tra theo chỉ đạo của người có thẩm quyền: Văn bản ghi ý
kiến chỉ đạo của người có thẩm quyền.
Đối với thanh tra lại các kết luận thanh tra thì dự thảo quyết định thanh tra
phải trình kèm theo hồ sơ xác định vụ việc thuộc các trường hợp: Có vi phạm
nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra; có sai lầm trong việc áp
dụng pháp luật khi kết luận thanh tra; nội dung kết luận thanh tra không phù hợp

15


×