Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phân tích công tác cổ phần hóa và tác động của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty cơ khí và xây lắp số 7 và đề xuất một số giải pháp nhằm củng cố hoạt động của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 124 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

PHÂN TÍCH CƠNG TÁC CỔ PHẦN HỐ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
NĨ ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CƠNG TY
CƠ KHÍ VÀ XÂY LẮP SỐ 7 VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM CỦNG CỐ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY”

NGUYỄN MINH SƠN
NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – NĂM 2007


Luận văn tốt nghiệp

-1-

MỤC LỤC
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
4. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
và một số quy định về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1.1 Khái niệm, vai trị của công ty cổ phần trong nền KTTT


1.1.1 Khái niệm Công ty cổ phần
1.1.2 Vấn đề quan hệ người ủy quyền và người được ủy quyền
1.2 DNNN và yêu cầu đổi mới DNNN
1.2.1 DNNN và hiệu quả hoạt động của DNNN
1.2.2 Yêu cầu đổi mới DNNN
1.2.3 Đổi mới DNNN và các phương án cổ phần hoá
1.3 Kinh nghiệm CPH ở một số nước và Quan điểm của Đảng,
Chính phủ về Cổ phần hoá doanh nghiệp
1.4 Một số quy định cơ bản về CPH DNNN
1.5 Quy trình cổ phần hố
Chương 2: Phân tích cơng tác cổ phần hố ở Cơng ty Cơ khí và
Xây lắp số 7
2.1 Tổng quan về tình hình cổ phần hóa ở Việt Nam
2.1.1 Kết quả cổ phần hố
2.1.2 Một số mâu thuẫn chính trong trương trình cổ phần hóa và
những đặc điểm chính của q trình cổ phần hóa trong những
năm qua
2.1.2.1 Một số mâu thuẫn chính trong trương trình cổ phần hóa
2.1.2.2 Những đặc điểm chính của q trình cổ phần hóa trong
những năm qua
2.1.3 Tình hình doanh nghiệp sau CPH
2.1.3.1 Kết quả hoạt động sau CPH
Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2

Trang
1
1
2
3
3

4
4
4
7
8
8
13
14
22
27
32
36
36
36
37

37
39
43
43


Luận văn tốt nghiệp

-2-

2.1.3.2 Phân tích nguyên nhân tăng trưởng
2.2 Giới thiệu về Cơng ty Cơ khí và xây lắp số 7
2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty

2.2.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
2.3 Thực trạng sản xuất kinh doanh của cơng ty trước cổ phần hóa
2.3.1 Kết quả hoạt động SXKD trước CPH
2.3.2 Tình hình lao động, tiền lương trước CPH
2.3.3 Tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định trước CPH
2.3.4 Tình hình tài chính trước CPH
2.4 Phân tích cơng tác cổ phần hố tại cơng ty cơ khí và xây lắp số 7
2.4.1 Mục tiêu phương hướng phát triển SXKD của công ty
2.4.1.1 Mục tiêu, chiến lược của ngành cơ khí xây dựng
2.4.1.2 Mục tiêu, phương hướng của cơng ty
2.4.2 Tiến trình cổ phần hố tại cơng ty
2.4.2.1 Tình hình cổ phần hóa trong tổng công ty
2.4.2.2 Các bước tiến hành chuyển đổi Công ty
2.4.3 Phân tích kết quả kinh doanh sau CPH
2.5 Phân tích các yếu tố tác động đến kết quả SXKD sau CPH
2.6 Các tồn tại, vướng mắc của công ty trong tiến trình cổ phần hố
2.6.1 Vướng mắc về cơ cấu vốn
2.6.2 Vướng mắc về cơ chế chính sách
2.6.3 Vướng mắc về cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực
2.6.4 Vướng mắc trong việc định giá doanh nghiệp, bán cổ phần
2.6.5 Các vướng mắc, tồn tại cũ chưa giái quyết được
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp củng cố hoạt động của
Cơng ty Cơ khí và Xây lắp số 7 sau CPH
3.1 Các giải pháp về vốn
3.1.1 Thay đổi cơ cấu vốn của công ty hiện nay theo hướng CPH
thực chất
3.1.2 Xử lý dứt điểm nợ, tài sản:
Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2

48

56
56
57
58
62
62
64
65
68
72
72
72
75
77
77
78
91
99
101
101
101
102
103
103
106
105
105
105



Luận văn tốt nghiệp

-3-

3.2 Các giải pháp về hoàn thiện các hoạt động quản lý của doanh nghiệp
3.2.1 Xây dựng cơ chế chính sách, chiến lược phát triển an tồn,
ổn định, khả thi dựa trên thực lực của công ty, đảm bảo
quyền lợi chung cho các cổ đông
3.2.2 Cải tổ mạnh mẽ về nhân sự
3.2.2.1 Cơ cấu lại nhân sự, đảm bảo đúng người đúng việc
3.2.2.2 Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
3.2.2.3 Cơ chế lương, thưởng đảm bảo giữ và thu hút nhân tài
3.2.3 Thực hiện cơ chế tài chính minh bạch, thu hút đầu tư
3.2.4 Thay đổi phương thức và cơ chế kinh doanh
3.2.5 Nâng cao hiệu quả điều hành sản xuất
3.2.6 Đầu tư phát triển năng lực máy móc thiết bị
Kết luận và kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Danh mục các bảng biểu trong bải luận văn
Tài liệu tham khảo

Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2

106
106

107
107
108

109
109
110
110
111
112
112
113
115
116


Luận văn tốt nghiệp

-1MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
U

Cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước là một hình thức cụ thể của tiến trình
xã hội hố sản xuất. Nhờ sự xuất hiện công ty cổ phần mà vốn được tập trung
nhanh chóng. Thực hiện tốt cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước sẽ làm tăng
sức mạnh của kinh tế nhà nước, làm chỗ dựa cho nhà nước điều tiết nền kinh
tế vĩ mơ. Mặt khác, nó cũng là một giải pháp để tăng tính năng động trong
kinh doanh và phát huy tính tích cực, tự chủ của doanh nghiệp.
Ở nước ta, phần lớn các doanh nghiệp nhà nước được hình thành do ý chí
chủ quan của các cơ quan nhà nước chứ không phải do yêu cầu khách quan
của trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là nguyên nhân sâu xa dẫn
đến sự hoạt động kém hiệu quả của hầu hết các doanh nghiệp ấy. Do vậy, việc
sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước là vấn đề lớn mà Đảng và Nhà nước ta

đặc biệt quan tâm, trong đó có việc cổ phần hố một số lớn doanh nghiệp nhà
nước. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở nước ta là quá trình chuyển sang
một hình thức quản lý hiện đại hơn, bên cạnh vai trị chi phối của nhà nước,
có sự tham gia của các thành phần khác. Đảng và Nhà nước ta khẳng định cổ
phần hố khơng phải là tư nhân hóa vì cổ phần hố hướng tới tháo gỡ khó
khăn về vốn, về cơ chế cho doanh nghiệp nhà nước hiện có, không nhằm thu
hẹp sở hữu nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. Từ năm 1992 đến nay, quan
điểm của Đảng ta về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ngày càng sáng tỏ,
ngày càng phù hợp hơn với sự phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Những quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước được thể chế hoá thành các qui phạm pháp luật và

Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp

-2-

được thực thi từng bước. Đảng và Nhà nước coi cổ phần hoá là một giải pháp
căn bản không những giúp doanh nghiệp nhà nước thu hút vốn mà còn tạo
điều kiện cho doanh nghiệp nhà nước làm ăn hiệu quả.
Qua hơn mười năm tiến hành đổi mới doanh nghiệp nhà nước, nhìn
chung, các doanh nghiệp nhà nước đã giảm mạnh về số lượng, và cải thiện
đáng kể về quy mô vốn. Cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đã bắt đầu chuyển đổi
theo hướng chỉ nắm giữ những ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan
trọng, chiếm thị phần đủ lớn đối với các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu. Đa số
doanh nghiệp sau khi cổ phần hố đều có tình hình tài chính tốt hơn so với
trước chuyển đổi. Năng suất lao động, tiền lương, đầu tư tài sản cố định đều

tăng đáng kể.
Mặc dù, khu vực doanh nghiệp nhà nước đã có những chuyển biến và tiến
bộ nhất định như đã nêu trên, nhưng cũng còn những hạn chế nhất định về cổ
phần hố doanh nghiệp nhà nước.
Với sự giúp đỡ tận tình của Phó Giáo sư - Tiến Sỹ Nguyễn Ái Đồn, xuất
phát từ những nhận thức và quan điểm trên, kết hợp với hồn cảnh thực tiễn
của Cơng ty cơ khí và Xây lắp số 7 - COMA7 một doanh nghiệp thuộc ngành
Cơ khí xây dựng, trải qua thời gian học tập tại trường, tơi xin lựa chọn đề tài:
“PHÂN TÍCH CƠNG TÁC CỔ PHẦN HỐ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NĨ
ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CƠ KHÍ
VÀ XÂY LẮP SỐ 7 VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CỦNG
CỐ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY”
Làm luận văn tốt nghiệp cuối khố học.
Qua đây, tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy Cơ giáo và
đặc biệt là Phó Giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn Ái Đồn đã hết lịng giúp đỡ để tơi
hồn thành bài luận văn này.

Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp

-3-

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
U

- Phân tích q trình cổ phần hố ở Cơng ty Cơ khí và xây lắp số 7 - từ một
doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần.
- Đưa ra một số tồn tại cần khắc phục trong q trình cổ phần hố.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sau
cổ phần hóa
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
U

- Phương pháp nghiên cứu, phân tích của đề tài sử dụng một số phương
pháp như: Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp
tổng hợp số liệu trên cơ sở các số liệu thống kê, bài viết và các báo cáo
của Cơng ty Cơ khí và Xây lắp số 7.
4. Kết cấu của đề tài
U

Luận văn bao gồm:
Lời mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và
một số quy định về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Chương 2: Phân tích cơng tác cổ phần hố ở Cơng ty Cơ khí và Xây
lắp số 7 và tác động của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh :
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm củng cố hoạt động của
công ty
Kết luận và kiến nghị

Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp

-4-

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP

NHÀ NƯỚC VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC

1.1 Khái niệm, vai trị của cơng ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường
U

1.1.1 Khái niệm Công ty cổ phần
U

Khái niệm: Cơng ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn,
vốn của công ty được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần, người
sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
Đặc điểm:
Về thành viên cơng ty: trong suốt q trình hoạt động ít nhất phải có từ 3
thành viên trở lên tham gia cơng ty cổ phần. Là loại công ty đặc trưng cho
công ty đối vốn, cho nên có sự liên kết của nhiều thành viên.
Vốn điều lệ của công ty được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần, giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. việc góp vốn vào cơng ty
được thực hiện bằng cách mua cổ phiếu, mỗi cổ đơng có thể mua nhiều cổ
phiếu.
Trong q trình hoạt động, cơng ty cổ phần được phép phát hành các loại
chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu ra thị trường để huy động vốn. Điều
này thể hiện khả năng huy động vốn lớn của công ty cổ phần.
Về chế độ trách nhiệm: công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm tối đa
đối với các khoản nợ của công ty đến hết giá trị các cổ phần mà họ sở hữu.

Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2



Luận văn tốt nghiệp

-5-

Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: phần vốn góp của các thành
viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu, các cổ phiếu do cơng ty phát
hành là hàng hóa, người có cổ phiếu có thể được tự do chuyển nhượng.
Công ty Cổ phần trong nền kinh tế thị trường: Trong nền kinh tế thị
trường hiện đại, các cơng ty cổ phần có vai trị đặc biệt do công nghệ kỹ thuật
phát triển nhanh, nhiều lĩnh vực SXKD đòi hỏi tập trung một lượng vốn lớn,
với các đặc điểm của mình, doanh nghiệp cổ phần là hình thức thích hợp,
phát huy được lợi thế, quy mô. Trên thực tế cho thấy số lượng các doanh
nghiệp cá thể, công ty TNHH rất nhiều nhưng tổng giá trị sản lượng của các
doanh nghiệp cổ phần sản xuất ra chiếm tỷ trọng lớn.
Công ty cổ phần được thành lập khi có từ 03 thành viên trở lên là tổ chức
hoặc cá nhân, góp vốn và thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh theo luật
định. Việc thành lập công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp cũng như các
hình thức cơng ty khác là quyền của các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức,
cá nhân nước ngồi trừ các trường hợp khơng được quyền thành lập theo quy
định tại khoản 2 điều 13 luật doanh nghiệp 2005.
Cơng ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khốn, đây là điểm
khác biệt so với các hình thức công ty khác. Vốn của các công ty khác không
được chia thành những phần bằng nhau, không được thẻ hiện trên các giấy tờ
có giá như cổ phiếu và vì vậy, khơng thể đem trao đổi tự do trên thị trường
chứng khốn.
Cơng ty cổ phần ít rủi ro hơn về vốn: Công ty cổ phần thường chịu sự điều
chỉnh bắt buộc về pháp lý nhiều hơn các công ty khác trong q trình hoạt
động cho nên ít mang rủi ro cho các thành viên công ty.Các quy định về vốn,
chế độ tài chính đối với cơng ty cổ phần rất chặt chẽ. Trong quá trình thành

lập, phát hành cổ phiếu, trái phiếu ... đều được kiểm tra chặt chẽ và gắn liền
với cơ chế công khai để đảm bảo lợi ích cho các cổ đơng.
Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp

-6-

Cơ chế quản lý của công ty cổ phần hết sức chặt chẽ: Do tính chất của
cơng ty cổ phần thơng thường có rất nhiều thành viên và việc tổ chức, quản lý
rất phức tạp, do đó cơ chế quản lý của công ty hết sức chặt chẽ. Việc quản lý
điều hành của công ty được đặt dưới quyền của 03 cơ quan: Đại hội cổ đông;
Hội đồng quản trị; Ban kiểm soát. Và các cơ quan trên được quy định rất chặt
chẽ về thẩm quyền, cơ chế hoạt động trong luật doanh nghiệp. Đại hội cổ
đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty bao gồm tất
cả các cổ đông. Cổ đơng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đại hội cổ
đông. Là cơ quan tập thể, đại hội cổ đông không hoạt động thường xuyên mà
chỉ tồn tại trong thời gian họp và chỉ ra quyết định khi đã được các cổ đông
thảo luận và biểu quyết tán thành. Đại hội cổ đơng gịm 03 loại: Đại hội cổ
đông thành lập; đại hội cổ đông bất thường; đại hội cổ đông thường niên. Hội
đồng quản trị: là cơ quan quản lý cơng ty, có quyền nhân danh cơng ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm
quyền của đại hội cổ đông gồm từ 3 đến 11 thành viên. Ban kiểm sốt: có từ
3 đến 5 thành viên nếu điều lệ cơng ty khơng có quy định khác, ban kiểm sốt
có trách nhiệm giám sát hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc
trong việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội đồng
cổ đông.
Chế độ báo cáo, công khai thông tin: Tại thời điểm kết thúc năm tài chính,
hội đồng quản trị phải chuẩn bị các báo cáo: báo cáo về tình hình kinh doanh

của cơng ty; báo cáo về tài chính; báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều
hành công ty và phải được kiểm tốn trước khi trình đại hội cổ đơng xem xét,
thơng qua nếu pháp luật có quy định. Các báo cáo trên phải được gửi đến ban
kiểm soát để thẩm định. Các báo cáo do hội đồng quản trị chuẩn bị, báo các
thẩm định của ban kiểm soát và báo cáo kiểm tốn phải có ở trụ sở chính của
cơng ty và các chi nhánh chậm nhất 7 ngày làm việc trước ngày khai mạc
Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp

-7-

phiên họp thường niên của đại hội đồng cổ đơng. Các cổ đơng có quyền tự
mình hoặc cùng luật sư, kế tốn và kiểm tốn viên có chứng chỉ hành nghề
trực tiếp xem xét các báo cáo trong thời gian hợp lý. Công ty cổ phần phải
công khai thông tin thông qua: Phải gửi báo cáo tài chính hàng năm đã được
đại hội đồng cổ đơng thơng qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật; tóm tắt nội dung báo cáo tài chính hàng năm phải
được thơng báo đến tất cả các cổ đơng; mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền
xem hoặc sao chép bản báo cáo tài chính hàng năm của công ty cổ phần tại cơ
quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
1.1.2 Vấn đề quan hệ người ủy quyền và người được ủy quyền
U

Trong các công ty cổ phần, các nhà quản lý cao cấp thường được thuê,
được ủy quyền điều hành công ty. Hội đồng quản trị đại diện cho các chủ sở
hữu thực hiện chức năng định hướng, giám sát hoạt động của doanh nghiệp
phù hợp với lợi ích của các cổ đơng. Như vây, ở cơng ty cổ phần, các chủ sở
hữu có đầy đủ quyền thu nhập từ tài sản và quyền định đoạt. Quyền điều hành

công ty được chuyển vào tay các nhà quản lý cao cấp. Từ đó nảy sinh vấn đề
mới được gọi là vấn đề người đại diện.
Trong các công ty cổ phần, các nhà quả lý được ủy thác hành động vì lợi
ích của các cổ đơng. Trên cơ sở đó xuất hiện khả năng rủi ro đạo đức, có
nghĩa là một tình huống, trong đó những người đại diện vì lợi ích riêng của
họ thực hiện những hành vi trái với mong muốn của các cổ đông, đi ngược lại
lợi ích của các cổ đơng. Để khuyến khích những người đại diện hành động vì
lợi ích của các cổ đơng, vì mặt lý thuyết có một số khả năng: trả lương,
thưởng dựa trên kết quả can thiệp trực tiếp bởi các cổ đông lớn, mối đe dọa sa
thải, mối đe dọa mất quyền quản lý công ty bởi các hoạt động mua lại.

Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp

-8-

Tính chất đại diện trong cơng ty cổ phần còn hiện diện trong quan hệ giữa
các cổ đơng. Các cổ đơng đều có quyền chủ sở hữu đối với cơng ty, có tiếng nói
riêng của mình ở đại hội cổ đông. Tuy nhiên các cổ đông nhỏ khơng thể đóng
vai trị quan trọng. Đại diện cho các chủ sở hữu là hội đồng quản trị. Các thành
viên hội đồng quản trị, một mặt là chủ sở hữu, mặt khác, đại diện cho các chủ
sở hữu khác. Nếu thành viên hội đồng quản trị có vốn góp càng nhỏ thì tính
chất đại diện càng lớn. Họ có thể vì lợi cá nhân mà hành động khơng phù hợp
với lợi ích của đơng đảo cổ đơng nhỏ khác.
Như vây, ngoài những ưu điểm chung của các doanh nghiệp lớn như lợi
thế về quy mô sản suất, khả năng ứng dụng các công nghệ hiện đại, hoạt động
nghiên cứu triển khai, …về mặt sở hữu, các công ty cổ phần có yếu điểm liên
quan đến vấn đề người đại diện. Do đó, với quy mơ doanh nghiệp nhỏ, khi

các nhà đầu tư có thể đáp ứng được đủ vốn thì cơng ty cổ phần khơng phải là
hình thức thích hợp. Các doanh nghiệp do chủ sở hữu trực tiếp quản lý chiếm
ưu thế. Ngược lại, với quy mô lớn, những nhược điểm về mặt sở hữu có thể
được bù đắp, bị lấn át bởi các lợi thế của một doanh nghiệp lớn và công ty cổ
phần chiếm ưu thế.
Qua việc phân tích về hình thức cơng ty cổ phần, ta có thể nhận định rằng
hình thức cơng ty cổ phần rất phù hợp với nền kinh tế thị trường, đây là hình
thức cơng ty thu hút được vốn, chia sẻ được rủi ro, có cơ cấu tổ chức hợp lý,
chặt chẽ. Hình thức cơng ty cổ phần sẽ nắm giữ vai trị chính trong sự phát
triển của nền kinh tế thị trường. Việc này đã được kiểm chứng từ thực tiễn của
nền kinh tế thế giới đã chứng minh sự phù hợp của hình thức cơng ty cổ phần.
1.2 Doanh nghiệp Nhà nước và yêu cầu đổi mới doanh nghiệp Nhà
U

nước

Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp

-9-

1.2.1 Doanh nghiệp Nhà nước và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
U

nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do
Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh
hoặc hoạt động cơng ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do

Nhà nước giao.
Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ
dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi
số vốn do doanh nghiệp quản lý.
Xuất phát từ quan niệm nền kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở
hữu công cộng về tư liệu sản xuất với hai hình thức sở hữu là sở hữu toàn dân
(sỡ hữu nhà nước) và sở hữu tập thể, do đó nền kinh tế xã hội chủ nghĩa chỉ
có hai thành phần kinh tế là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Phát triển
kinh tế quốc doanh được quan tâm hàng đầu ở nước ta. Kinh tế quốc doanh
được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Để phát
triển kinh tế quốc doanh, chúng ta đã thành lập rất nhiều doanh nghiệp nhà
nước một cách tùy tiện, tràn lan, có những cơ quan khơng có chức năng quản
lý nhà nước về kinh tế cũng thành lập doanh nghiệp nhà nước. Hậu quả mang
lại là một khối doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ kéo dài làm tổn hại,
hao mòn các nguồn lực của Nhà nước và tất yếu chúng ta phải đổi mới để
phát triển.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước:
Theo mơ hình chủ nghĩa xã hội truyền thống, sở hữu nhà nước (sở hữu toàn
dân) được thiết lập ngồi ý nghĩa chính trị là xóa bỏ bóc lột, về mặt kinh tế, nó
được dựa trên dự báo có hiệu quả cao hơn so với sở hữu tư nhân. Trên nền
tảng sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất, nhà nước tổ chức nền kinh tế có kế
hoạch, hiệu quả cao hơn kinh tế thị trường hỗn loạn, mất cân đối.
Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp

- 10 -

Nhưng trên thực tế, nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đã vận hành không

tốt như mong đợi. Cơ chế kinh tế này cũng có nhiều khuyết tật và điều nan
giải nhất là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả.
Ở Việt Nam, việc xóa bỏ quá vội vàng sở hữu tư nhân, thiết lập sở hữu nhà
nước và tập thể dựa trên các biện pháp hành chính đã đẩy nền kinh tế rơi vào
tình trạng khủng hoảng trầm trọng kéo dài. Từ khi chuyển sang kinh tế thị
trường, trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng nhanh, bất chấp mọi nỗ lực đổi
mới, hợat động của các doanh nghiệp có khá hơn nhưng hiệu quả vẫn rất thấp.
Vào năm 2003, tổng số vốn nhà nước tại doanh nghiệp quốc doanh là 189.293
tỷ đồng. Trong số 4800 doanh nghiệp nhà nước có 77,2% doanh nghiệp kinh
doanh có lãi, trong đó khoảng 40% doanh nghiệp có lãi cao hơn lãi suất huy
động vốn của các ngân hàng thương mại. Tổng lợi nhuận trước thuế là 20428.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn đạt 7,34%.
Tuy nhiên, những con số trên còn rất xa sự thật. Đằng sau lượng vốn
189.293 tỷ đồng là giá trị đất đai, tài nguyên và những tài sản vô hình khác
chưa được tính đến. Đằng sau khoản lãi 20.428 tỷ đồng là các chi phí chưa
tính đủ, các khoản nợ tồn đọng được xóa, được ghi giảm vốn,…
Nếu tính đủ vốn, tính đủ các chi phí, các khoản hỗ trợ, bao cấp, loại bỏ tác
động của độc quyền thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn của khu vực nhà nước sẽ là
bao nhiêu?
Bên cạnh các con số hạch toán có q nhiều sai lệch, nhìn chung, chúng ta
đều biết rõ thực trạnh kinh doanh, sử dụng các nguồn lực kém hiệu quả, khả
năng cạnh tranh thấp của các doanh nghiệp nhà nước và nếu khơng có những
đổi mới một cách có căn bản, chúng sẽ thất bại trong cạnh tranh, trong điều
kiện hội nhập.
Nguyên nhân dẫn đến hiệu quả thấp

Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp


- 11 -

Xét tổng thể, hiệu quả thấp của doanh nghiệp nhà nước có hai nhóm
nguyên nhân chính là sở hữu và cơ chế, chính sách quản lý.
Sở hữu và các hình thức sở hữu:
Sở hữu là khái niệm phức tạp, ở đây chúng ta chỉ đề cập ngắn gọn một vài
khía cạnh liên quan đến chủ đề đang bàn. Sở hữu tư nhân và sở hữu nhà nước
được phân biệt dựa trên tiêu chí ai là chủ sở hữu. Trong lĩnh vực SXKD, khi
các doanh nghiệp được hình thành, thì doanh nghiệp sở hữu các tài sản và
những người góp vốn vào doanh nghiệp là các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Trong kinh tế thị trường, các loại hình doanh nghiệp khá đa dạng, bao gồm:
kinh tế hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp do chủ sở hữu quản lý với trách
nhiệm vô hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,… Tuy nhiên,
chủ sở hữu các doanh nghiệp chỉ có hai dạng chủ thể cơ bản là các gia đình và
nhà nước. Bản thân các doanh nghiệp là các hình thức sở hữu cụ thể. Nhưng
dựa theo tiêu thức ai là chủ sở hữu, doanh nghiệp có thể phân thành doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.
Dưới góc độ chủ sở hữu, doanh nghiệp được gọi là doanh nghiệp nhà
nước khi nhà nước là chủ sở hữu, doanh nghiệp được gọi là doanh nghiệp tư
nhân khi các nhà đầu tư tư nhân là chủ sở hữu doanh nghiệp. Công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, …mà các chủ sở hữu là tư nhân là các
hình thức cụ thể của sở hữu tư nhân.
Quyền của chủ sở hữu thường được chia làm ba nhóm: quyền về thu nhập
từ tài sản, quyền định đoạt và quyền kiểm soát, quản lý đối với tài sản sở hữu.
Trong trường hợp doanh nghiệp do chủ sở hữu quản lý với trách nhiệm vô
hạn, chủ sở hữu có đầy đủ các quyền trên (riêng quyền kiểm sốt, họ có thể
giao những chức vụ quản lý thấp cho một số người làm thuê). Động lực kinh
tế trong quản lý doanh nghiệp là tự có trong hình thức sở hữu này.
Sở hữu nhà nước:

Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp

- 12 -

Sở hữu nhà nước có những nhược điểm nhất định khi xét dưới góc độ ủy
quyền. Doanh nghiệp nhà nước có thể coi là một dạng cơng ty cổ phần ủy
thác đa cấp. Tồn bộ tư liệu sản xuất và nhiều tài sản khác thuộc sở hữu toàn
dân. Dân chúng ủy thác những tài sản này cho Nhà nước quản lý. Nhà nước
ủy thác cho các bộ, ngành, tổng cơng ty, chính quyền các tỉnh, thành phố,…
Đến lượt mình, các chủ thể này ủy thác lại , trực tiếp hoặc gián tiếp, cho các
giám đốc doanh nghiệp. Chính sự ủy thác đa cấp này làm cho vấn đề đại diện
trong các doanh nghiệp nhà nước trở nên hết sức nghiêm trọng. Về mặt kinh
tế, không có bất cứ sự giám sát trực tiếp nào từ phía chủ sở hữu đối với các
nhà quản lý. Dân chúng – các chủ sở hữu thực sự không thể hiện được quyền
chủ sở hữu của mình.
Vấn đề người đại diện do sở hữu cộng với cơ chế quản lý không phù hợp
đã đẩy các doanh nghiệp nhà nước vào tình trạng “vơ chủ”. Người lo cho
doanh nghiệp nhà nước thì ít, người bịn rút từ các doanh nghiệp nhà nước thì
nhiều và ở thế áp đảo. Doanh nghiệp nhà nước thiếu các động lực kinh tế cần
thiết để có thể phát triển bền vững.
Cơ chế quản lý các doanh nghiệp nhà nước.
Nguyên nhân thứ hai dẫn đến yếu kém của các doanh nghiệp nhà nước là
cơ chế chính sách trong quản lý doanh nghiệp nhà nước.
Không phải ngẫu nhiên mà Mác, Ănghen đều nhấn mạnh rằng: sở hữu
toàn dân hình thành và phát triển khơng dựa trên ý muốn chủ quan, mà dựa
trên trình độ khách quan là trình độ phát triển lực lượng sản xuất, trong đó có
trình độ tổ chức quản lý phát triển đặc biệt cao. Việc tập trung một khối

lượng quá lớn các nguồn lực của xã hội vào tay nhà nước trong khi khả năng
quản lý sử dụng lại rất hạn chế, tất yếu phải dẫn đến những kết quả không
mong muốn. Việc quản lý tài sản của nhà nước hết sức lỏng lẻo dẫn đến

Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp

- 13 -

những thất thốt lớn có thể thấy rõ qua các vụ án điển hình như vụ Minh
Phụng EFCO, vụ Lã Thị Kim Oanh,…
1.2.2 Yêu cầu đổi mới doanh nghiệp Nhà nước
U

Đáp ứng yêu cầu phát huy hiệu quả các nguồn lực
Phát triển kinh tế và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm. Doanh
nghiệp nhà nước nắm trong tay phần lớn những nguồn lực của nền kinh tế như
tài nguyên thiên nhiên, vốn và nhân lực. Giá trị tài sản các doanh nghiệp nhà
nước là 189.293 tỷ đồng chỉ phản ánh một phần nhỏ các nguồn lực mà các
doanh nghiệp nhà nước thực nắm giữ. Việc sử dụng lãng phí khơng hiệu quả các
nguồn lực khan hiếm chỉ ra trước tương lai không sáng sủa của nền kinh tế. Tốc
độ tăng trưởng cao của nền kinh tế trong những năm qua khơng có nghĩa là mọi
việc của chúng ta đang tốt đẹp. Các tổ chức kinh tế thê giới đã cảnh báo không ít
lần là tốc độ tăng trưởng cao của chúng ta có một nguyên nhân quan trọng là
nền kinh tế có điểm xuất phát thấp.
Hội nhập kinh tế và cạnh tranh
Phát triển kinh tế địi hỏi xóa bao cấp đối với các doanh nghiệp nhà nước.
Hiện nay, mối quan hệ giữa Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước hồn

tồn khơng rõ ràng. Nhà nước không nắm rõ, ở mỗi thời điểm tổng số doanh
nghiệp của mình là bao nhiêu, chứ chưa nói đến các chỉ tiêu phức tạp như vốn
nằm ở những đâu, tăng giảm như thế nào, hiệu quả sử dụng ra sao?
Để duy trì các doanh nghiệp kém hiệu quả, Nhà nước đã sử dụng hàng loạt
các biện pháp bao cấp trực tiếp và gián tiếp như xóa nợ, khoanh nợ, tăng vốn,
ưu đãi tín dụng, tính chi phí khơng đầy đủ, … và cuối cùng khơng ai biết
doanh nghiệp nhà nước nuôi xã hội hay xã hội phải nuôi doanh nghiệp nhà
nước? Không nên quên rằng, doanh nghiệp là phương tiện chứ không phải mục

Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp

- 14 -

đích. Khơng thể lấy tiền của dân chúng để ni một vài doanh nghiệp. Có
nhiều doanh nghiệp thua lỗ triền miên, nhưng đã được các cơ quan chủ quản
hà hơi tiếp sức hết đợt này đến đợt khác, với lý do cố vực dậy, lý do bảo vệ
người lao động,… Nhưng tiền bao cấp cho doanh nghiệp chính là thuế mà dân
chúng đóng góp, trong đó, có khơng ít người cịn sống trong cảnh đói nghèo.
Nhà nước phải là của tồn dân chứ khơng phải là của riêng các doanh nghiệp
nhà nước và Nhà nước đang cần hành động vì lợi ích của tồn dân chứ khơng
phải chỉ riêng lợi ích của những người trong các doanh nghiệp nhà nước.
Cạnh tranh với khu vực tư nhân. Yêu cầu đổi mới còn xuất phát từ việc
cạnh tranh với khu vực tư nhân đang hồi sinh nhanh chóng. Mặt khác, trong
q trình hội nhập, doanh nghiệp nhà nước không những phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp tư nhân, mà với cả các doanh nghiệp tư nhân rất mạnh của
nước ngoài. Cạnh tranh trong nước và quốc tế không chấp nhận nhà nước giữ
độc quyền cho các doanh nghiệp của mình. Cạnh tranh bình đẳng địi hỏi

khơng chỉ xóa độc quyền mà cả bao cấp. Mặt khác, nếu không đổi mới để
phát triển, doanh nghiệp nhà nước cạnh tranh với kinh tế tư nhân và hội nhập
với những gì mà mình đang có như năng lực sản xuất thấp kém, động lực
khơng có, các nguồn lực khơng được khai thác triệt để và hiệu quả thì thất bại
trong cạnh tranh là điều tất yếu.
Tóm lại áp lực phát triển kinh tế thị trường đặt dấu chấm hỏi lớn đối với
tương lai của các doanh nghiệp nhà nước nếu chúng không đổi mới.
1.2.3 Đổi mới doanh nghiệp nhà nước và các phương án cổ phần hố
U

Các hình thức đổi mới doanh nghiệp nhà nước
Tương ứng với hai nhóm nguyên nhân cơ bản trên có hai hướng đổi mới
các doanh nghiệp nhà nước: a) đổi mới về sở hữu và b) đổi mới các cơ chế
chính sách quản lý các doanh nghiệp nhà nước.
Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp

- 15 -

a) Đổi mới về sở hữu và cổ phần hóa:
Trong kinh tế thị trường, dựa theo tiêu thức ai là chủ sở hữu, doanh nghiệp
chủ yếu được phân tích thành doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân
và doanh nghiệp hỗn hợp do nhà nước và tư nhân đồng sở hữu.
Như vậy, về nguyên tắc, đổi mới về sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước
chỉ có hai khả năng: chuyển thành doanh nghiệp tư nhân và chuyển thành
doanh nghiệp công – tư hợp doanh.
Chuyển thành doanh nghiệp tư nhân
Trong trường hợp chuyển thành doanh nghiệp tư nhân (có thể là doanh

nghiệp do chủ sở hữu quản lý, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần tư nhân) cần chú ý là không có sự phân biệt rõ ràng giữa cơng ty cổ
phần tư nhân và các hình thức cơng ty tư nhân khác. Trong kinh tế thị trường,
các nhà đầu tư lựa chọn hình thức doanh nghiệp phù hợp và nhanh chóng
chuyển sang hình thức khác khi điều kiện thay đổi. Cách hiểu công ty cổ
phần với đông đảo cổ đông người lao động về bản chất khác với các công ty
tư nhân thuộc ít chủ sở hữu là hịan tồn khơng có cơ sở. Mặt khác, quyền
quản lý các cơng ty cổ phần trên thực tế không bao giờ thuộc đông đảo các cổ
đơng mà chỉ thuộc một số ít các cổ đơng lớn.
Như vậy, các doanh nghiệp nhà nước có số vốn nhỏ nên khơng bắt buộc
phải cổ phần hóa, giao hoặc khốn, mà nên chọn hình thức bán để tạo được
chủ sở hữu đích thực và giải phóng nhà nước khỏi những công việc quản lý
quá nhỏ.
Chuyển thành các doanh nghiệp công – tư hợp doanh, những doanh
nghiệp cả nhà nước và tư nhân cùng sở hữu.
Các phương án cổ phần hóa
Đối với các doanh nghiệp nhỏ:

Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp

- 16 -

Nhà nước nắm cổ phần chi phối: Các doanh nghiệp nhỏ được cổ phần hóa
và nhà nước nắm cổ phần chi phối htì mức độ cổ phần hóa rất nhỏ, doanh
nghiệp có sự thay đổi không đáng kể. Trên thực tế phương án này đã bị loại bỏ.
Nhà nước nắm cổ phần không chi phối và các cổ đông khác chỉ bao gồm
những cổ đông nhỏ:

Việc nhà nước nắm giữ một lượng cổ phiếu nhỏ ở các cơng ty có vốn nhỏ
mâu thuẫn với mục tiêu giảm tình trạng vốn phân tán, vừa khơng quản lý
được, vừa khơng có vốn đầu tư vào những doanh nghiệp then chốt.
Việc Nhà nước tiếp tục nắm giữ một phần vốn cộng với quy định hạn chế
các nhà đầu tư ngồi doanh nghiệp có thể giúp các cán bộ quản lý cũ của công
ty, chỉ cần bỏ ra một ít vốn là có thể trở thành thành viên hội đồng quản trị, có
thể nắm được quyền kiểm sốt cơng ty như cũ. Họ không phải lo cạnh tranh
với các cổ đông mới. Điều này mâu thuẫn với mục tiêu đổi mới, đưa các yếu tố
mới vào doanh nghiệp. Mặt khác, do chỉ bỏ ra ít vốn, các thành viên hội đồng
quản trị mang nặng tính đại diện. Doanh nghiệp vẫn thiếu sự kiểm soát trực
tiếp ở mức cần thiết của các cổ đơng và vẫn khơng thốt khỏi tình trạng vô chủ.
Nhà nước không nắm cổ phần chi phối và các cổ đơng lớn: Các cổ đơng lớn
(có thể là người mới hoặc người của công ty trước khi cổ phần hóa) sẽ là người
nắm doanh nghiệp. Họ có quyền lợi lớn ở doanh nghiệp và việc kiểm soát
doanh nghiệp sẽ thay đổi cơ bản, doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng vơ chủ.
Nhà nước khơng nắm giữ cổ phần: Các cổ đông tư nhân làm chủ và thực
hiện quyền kiểm soát, định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có các động lực kinh tế mới và phát triển theo quy luật tự nhiên của
khu vực tư nhân.
Tóm lại, việc Nhà nước tiếp tục nắm giữ một phần vốn ở các doanh nghiệp
nhỏ và hạn chế các cổ đơng lớn từ ngồi doanh nghiệp là hồn tồn mâu
thuẫn với các mục tiêu cổ phần hóa.
Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp

- 17 -

Đối với các doanh nghiệp lớn:

Nhà nước nắm cổ phần chi phối và trong số các cổ đơng khác, khơng có
cổ đơng lớn:
Khi nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối, đương nhiên, đó là doanh nghiệp
nhà nước. Nếu cổ phần hóa bằng cách phát hành thêm cổ phiếu hoặc lượng
tiền thu từ bán cổ phần được đầu tư cho doanh nghiệp nàh nước khác thì
lượng vốn thuộc khu vực nhà nước tăng và có nhà nước hóa. Đa số các nhà
phân tích nhận định rằng, hoạt động của doanh nghiệp sau cổ phần hóa sẽ co
rất ít thay đổi. Các cổ đơng nhỏ khơng kiểm sốt được doanh nghiệp. Hoạt
động của doanh nghiệp hồn toàn phụ thuộc vào các đại diện của chủ sở hữu
nhà nước như trước khi cổ phần hóa. Các cổ đơng bên ngồi khơng muốn
tham gia vào doang nghiệp. Các cổ đơng chỉ có thể là người của cơng ty.
Khi tình trạng bao cấp, ưu đãi đối với các doanh nghiệp nhà nước, tình trạng
độc quyền của chúng chưa bị xóa bỏ, cổ phiếu được định giá thấp, bán với giá
ưu đãi,…các nàh quản lý và người lao động ở các doanh nghiệp thấy có lợi nếu
mua cổ phần và việc bán cổ phiếu có thể thực hiện được. Ngược lại, ở các
doanh nghiệp không được lợi từ bao cấp, việc nhà nước giữ cổ phần chi phối
làm cho cổ phiếu không hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Nhà nước nắm cổ phần chi phối và ngồi cổ đơng nhà nước có các cổ
đơng lớn:
Doanh nghiệp về mặt pháp lý là doanh nghiệp nhà nước. Các cổ đông lớn có
mạo hiểm trong hợp doanh. Mức độ hấp dẫn các nhà đầu tư lớn phụ thuộc vào đổi
mới cơ chế quản lý, việc nhà nước bảo đảm lợi ích cho họ như thế nào.
Một khả năng có thể xảy ra là tuy giữ cổ phần chi phối, nhưng Nhà nước chỉ
nắm doanh nghiệp trên danh nghĩa, còn thực tế doanh nghiệp thuộc quyền kiểm
sốt của các cổ đơng lớn, khơng phải nhà nước. Điều này là hồn tồn có thể vì
chủ sỏ hữu phần vốn của nhà nước ở doanh nghiệp chỉ là người đại diện và
Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp


- 18 -

ngay cả cơ quan nhà nước cử người đại diện cũng chỉ là đại diện. Trong trường
hợp này, về thực chất doanh nghiệp hoạt động như là công ty cổ phần mà nhà
nước không nắm cổ phần chi phối. Khi các doanh nghiệp nhà nước cịn nhiều
ưu đãi thì đây là một phương án khơng tồi đối với các nhà đầu tư.
Nhà nước không nắm cổ phần chi phối và ngăn cản các nhà đầu tư lớn:
Tương tự như ở các doanh nghiệp nhỏ, theo phương án này, hội đồng quản
trị mang nặng tính đại diện, doanh nghiệp rơi vào một dạng vô chủ khác. Bên
cạnh đó các cổ đơng nhỏ có vốn hạn chế và do đó việc cổ phần hóa các doanh
nghiệp lớn sẽ gặp khó khăn.
Nhà nước khơng nắm cổ phần chi phối và các nhà đầu tư lớn tham gia
vào doanh nghiệp:
Trong trường hợp này, doanh nghiệp có đổi mới một cách cơ bản: các
động lực mới trong hoạt động của doanh nghiệp được hình thành, các cổ đơng
lớn giám sát chặt chẽ doanh nghiệp vì lợi ích của chính họ. Mặt khác, do vốn
của các nhà đầu tư trong nước hạn chế, cho nên, việc Nhà nước giữ cổ phần là
cần thiết để công ty giữ được quy mô vốn như cũ hoặc tăng thêm, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc xây dựng các tập đoàn mạnh, đủ sức cạnh tranh với
các cơng ty nước ngồi.
Kết quả phân tích các phương án cổ phần hóa được phân tích trong bảng
sau:
Bảng 1.1 – Phân tích các phương án cổ phần hóa DNNN
Nhà nước
khơng giữ
cổ phần
Doanh
nghiệp
nhỏ


- Xóa đại
điện nhiều
cấp

Nhà nước giữ cổ phần chi
phối
Khơng có
Có cổ đơng lớn
cổ đơng lớn
- Tác động của CPH quá nhỏ
- Vốn của nhà nước bị dàn trải

Nhà nước khơng giữ cổ phần chi
phối
Khơng có cổ
Có cổ đông lớn
đông lớn
- Vốn của nhà
- Vốn của nhà
nước bị dàn trải nước bị dàn trải
- Doanh nghiệp - Doanh nghiệp
rơi vào một
thốt khỏi tình

Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp


- 19 dạng vơ chủ
khác

Doanh
- Xóa đại
nghiệp lớn điện nhiều
cấp
- Các nhà
đầu tư trong
nước khó có
đủ vốn

- Tác động
của CPH
nhỏ
- Khơng
hấp dẫn các
nhà đầu tư

- có mạo hiểm
hợp doanh đối
với các nhà đầu

- các nhà đầu tư
lớn có khả năng
nắm được doanh
nghiệp, hoặc bảo
vệ lợi ích của họ
và vẫn chấp nhận
đầu tư


- Doanh nghiệp
rơi vào một
dạng vô chủ
khác
- Các cổ đơng
nhỏ khơng có
đủ vốn, CPH
khó thực hiện
được

trạng vơ chủ, có
động lực phát
triển mới
- Doanh nghiệp
thốt khỏi tình
trạng vơ chủ, có
động lực phát
triển mới. Đây là
phương án hấp
dẫn các nhà đầu
tư.

b) Đổi mới các cơ chế chính sách quản lý các doanh nghiệp nhà nước
Cùng là doanh nghiệp nhà nước nhưng mức độ hiệu quả chung ở mỗi nước
có khác nhau. Đổi mới các cơ chế chính sách trong quản lý doanh nghiệp nhà
nước cần tập trung vào việc giải quyết vấn đề người đại diện nhiều cấp của khu
vực kinh tế nhà nước, phân chia rõ trách nhiệm, quyền hạn của chính phủ, các
bộ ngành, tổng cơng ty, của giám đốc điều hành, trách nhiệm của những người
đại diện cho các chủ sở hữu cuối cùng là dân chúng và quyền của dân chúng

được biết thông tin chính xác, đầy đủ về hoạt động của các doanh nghiệp của
họ. Hiện nay Chính phủ đang có những nỗ lực lớn để đổi mới quản lý doanh
nghiệp nhà nước theo hướng này.
Quan hệ giữa Cổ phần hóa và đổi mới các cơ chế chính sách đối với doanh
nghiệp nhà nước: Đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt dưới góc
độ xóa bao cấp, tạo điều kiện bình đẳng cho mọi doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế là điều cần thiết để cổ phần hóa. Nếu các doanh nghiệp
nhà nước tiếp tục được ưu đãi thì các doanh nghiệp được cổ phần hóa và
chuyển khỏi khu vực nhà nước sẽ rơi vào tình trạng bị phân biệt đối xử. Điều
Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp

- 20 -

này, một mặt, gây khó khăn cho cổ phần hóa, mặt khác, ngăn cản sự phát
triển lâu dài, hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế.
Như vậy, cổ phần hóa là giải pháp tốt để cơ cấu lại khu vực kinh tế nhà
nước chuyển các doanh nghiệp nhỏ ra khỏi khu vực này, giảm gánh nặng về
quản lý do dàn trải vốn, giảm dần và dẫn tới xóa hồn tồn bao cấp. Nhà nước
có thể tăng cường đầu tư và quản lý vào một số doanh nghiệp lớn.
Cổ phần hóa tạo điều kiện hình thành nhanh các công ty cổ phần, tăng
cạnh tranh, gây áp lực trở lại buộc các doanh nghiệp nhà nước phải đổi mới.
Tạo lập các công ty dạng công – tư hợp danh để khai thác các động lực
mới cho quản lý và giám sát hoạt động của cơng ty. Hình thức này thành
công đến đâu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: ai nắm quyền quản lý công
ty hoặc chia sẻ quyền lực như thế nào? Kết hợp lợi ích nhà nước và các cổ
đông khác như thế nào?
Qua phân tích các phương án cổ phần hóa chúng ta thấy, để đạt được các

mục tiêu chính là tạo động lực mới cho hoạt động của doanh nghiệp, tăng
cường giám sát của các cổ đơng, chương trình cổ phần hóa cần đáp ứng các
điều kiện sau:
Không hạn chế mua cổ phiếu đối với các nhà đầu tư, không ngăn cản các
nhà đầu tư lớn nắm doanh nghiệp.
Không phân biệt cổ đơng trong và ngồi doanh nghiệp
Khơng bắt buộc cổ phần hóa mà có thể bán các doanh nghiệp nhỏ
Nhà nước không giữ cổ phần ở các doanh nghiệp nhỏ
Trợ cấp, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động bằng các hình
thức thích hợp, khơng lẫn lộn trợ cấp với việc định giá và bán cổ phiếu
Cơng khai tình trạng của doanh nghiệp sẽ cổ phần hóa, các bước cổ phần
hóa và bán cổ phiếu thơng qua đấu giá

Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


Luận văn tốt nghiệp

- 21 -

Xóa bỏ bao cấp dưới mọi hình thức đối với các doanh nghiệp nhà nước,
xóa bỏ phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau
Phát triển nhanh các thị trường, đặc biệt là các thị trường còn yếu kém
như thị trường đất đai và lao động, tạo lập mơi trường kinh doanh thuận lợi
cho mọi hình thức doanh nghiệp, trong đó có cơng ty cổ phần.
Lựa chọn hình thức Cơng ty cổ phần
Qua việc phân tích cụ thể về đặc điểm và vai trị của cơng ty cổ phần ở
phần đầu, chúng ta thấy rằng: Việc đổi mới doanh nghiệp nhà nước sang hình
thức cơng ty cổ phần là một lực chọn đúng đắn của Nhà nước do có những ưu

điểm sau:
Giúp nhà nước thu hồi vốn.
Vẫn đảm bảo sự quản lý thông qua việc nắm giữ cổ phần chi phối, vẫn
đảm bảo sự chi phối theo định hướng mong muốn (như giữ cổ phần chi phối ở
các lĩnh vực, ngành quan trong) song vẫn tạo được sự độc lập, tự chủ trong
việc quản lý điều hành SXKD của công ty.
Công ty cổ phần cùng với các quy định chặt chẽ và cụ thể giúp bảo toàn
và phát triển vốn, lành mạnh năng lực tài chính.
Xóa bỏ gánh nặng bù lỗ của nhà nước như trước kia.
Tất cả các thành viên góp vốn trong cơng ty cổ phần đều được tham gia vào
tất cả công việc liên quan đến hoạch kinh doanh, cơ cấu tổ chức và giám sát
việc thực hiện các nội dung đó. Do vậy tạo niềm tin và động lực cho cổ đông
thực hiện các công việc liên quan tới việc phát triển của công ty.
Việc huy động vốn rất linh động thông qua việc bán cổ phần, việc kinh
doanh tốt giúp doanh nghiệp phát triểnthu hút vốn. Đó là quan hệ tương hỗ
qua lại tạo động lực cho doanh nghiệp.

Học viên Nguyễn Minh Sơn - Quản trị kinh doanh 2


×