Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

GIÁP ĐỨC HẢI

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

GIÁP ĐỨC HẢI

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC ĐIỆN

HÀ NỘI, 2017




LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Chính sách Xã hội – Chi nhánh tỉnh Bắc Giang” do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Ngọc Điện – Giảng viên Viện Kinh tế và Quản
lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, cùng toàn thể cán bộ viên chức Ngân
hàng Chính sách Xã hội – Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
Trong suốt quá trình thực hiện tơi đã tìm hiểu và nghiên cứu thơng qua một
số giáo trình chuyên ngành, tài liệu ở thư viện, công văn của đơn vị. Các dữ liệu
được thu thập từ những nguồn hợp pháp; nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một luận văn nào
khác. Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do chính bản thân tơi thực hiện.
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2017
Tác giả

Giáp Đức Hải

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................7
PH N MỞ Đ U ........................................................................................................1
1.
2.

Lý do thực hiện đề tài.......................................................................................1

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2

4.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2

5.

Kết cấu của luận văn. .......................................................................................2

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ...........4
1.1
Đặc điểm chính trong hoạt động của Ngân hàng ........................................4
1.1.1. Hoạt động huy động vốn ..................................................................................4
1.1.2. Hoạt động sử dụng vốn ....................................................................................5
1.1.3. Hoạt động cung cấp các dịch vụ trung gian tài chính ......................................7
1.2
Rủi ro tín dụng Ngân hàng ............................................................................8
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .................................................................................8
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ...................................................................................9
1.3
Các tiêu chuẩn cho phép về rủi ro tín dụng của Quốc tế và Việt Nam ...12
1.3.1. Các tiêu chuẩn cho phép về rủi ro tín dụng Quốc tế ......................................12
1.3.2. Các tiêu chuẩn cho phép về rủi ro tín dụng Việt Nam ...................................13
1.4
1.4.1.

1.4.2.
1.4.3.
1.4.4.

Quản trị rủi ro tín dụng ...............................................................................15
Định nghĩa quản trị rủi ro tín dụng ................................................................15
Nội dung quản trị rủi ro tín dụng ...................................................................15
Ý nghĩa của quản trị rủi ro tín dụng ...............................................................16
Sự cần thiết của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ........................................16

1.5
Các phƣơng pháp đánh giá rủi ro tín dụng Ngân hàng ...........................17
1.5.1. Phương pháp đánh giá RRTD bằng các chỉ tiêu định tính .............................17
1.5.2. Phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng bằng các chỉ tiêu định lượng .............21
1.6
Các bƣớc phân tích rủi ro tín dụng Ngân hàng ........................................25
1.6.1. Nhận diện rủi ro tín dụng ...............................................................................26
1.6.2. Đo lường rủi ro tín dụng ................................................................................27
2


1.6.3. Phịng ngừa, giảm thiểu, kiểm sốt rủi ro tín dụng ........................................27
1.6.4. Tài trợ rủi ro tín dụng .....................................................................................27
1.7

Đặc điểm của Ngân hàng Chính sách Xã hội so với Ngân hàng Thƣơng

mại trong hoạt động tín dụng .................................................................................28
1.7.1. Đặc điểm hoạt động của NHCSXH ...............................................................28
1.7.2. Điểm giống nhau giữa NHCSXH với NHTM trong hoạt động tín dụng .......29

1.7.3. Điểm khác nhau giữa NHCSXH với NHTM trong hoạt động tín dụng ........30
CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI – CHI NHÁNH TỈNH BẮC GIANG ..............35
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Chính sách Xã hội – Chi nhánh tỉnh Bắc
Giang ........................................................................................................................35
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển ......................................................................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý .................................................................35
2.1.3. Các chương trình tín dụng..............................................................................37
Kết quả hoạt động tín dụng của NHCSXH – Chi nhánh tỉnh Bắc Giang ..
........................................................................................................................39
2.2.1. Tình hình nguồn vốn ......................................................................................39
2.2.2. Sử dụng vốn ...................................................................................................41
2.2.

Tổng quan về rủi ro tín dụng của NHCSXH – Chi nhánh tỉnh Bắc Giang
........................................................................................................................44
2.3.1. So sánh với các tiêu chuẩn về rủi ro tín dụng của Việt Nam và Quốc tế ......44
2.3.2. Đánh giá sơ lược về rủi ro tín dụng của NHCSXH – Chi nhánh tỉnh Bắc
Giang 45
2.3.

2.4. Phân tích hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại NHCSXH – Chi nhánh
tỉnh Bắc Giang .........................................................................................................47
2.4.1. Nhận diện rủi ro tín dụng ...............................................................................48
2.4.2. Đo lường rủi ro tín dụng ................................................................................48
2.4.3. Phịng ngừa, giảm thiểu, kiểm sốt rủi ro tín dụng ........................................54
2.4.4. Tài trợ rủi ro tín dụng .....................................................................................55
2.5. Một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHCSXH – Chi nhánh
tỉnh Bắc Giang .........................................................................................................58
2.5.1. Nguyên nhân khách quan ...............................................................................58

2.5.2. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................................61
3


CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI – CHI NHÁNH TỈNH
BẮC GIANG ............................................................................................................67
3.1. Định hƣớng phát triển của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của
NHCSXH – Chi nhánh tỉnh Bắc Giang .................................................................67
3.2.1. Đối với khách hàng ........................................................................................67
3.2.2. Đối với Ngân hàng CHính sách Xã hội Việt Nam .........................................67
3.2.3. Đối với công tác giảm ngh o, an sinh xã hội .................................................68
3.2.4. Đối với sự phát triển của đất nước .................................................................68
3.2.

Giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHCSXH –

Chi nhánh tỉnh Bắc Giang ......................................................................................68
3.2.1. Giải pháp tăng cường chất lượng hoạt động của đơn vị nhận uỷ thác và các tổ
chức chính trị liên quan .............................................................................................68
3.2.2. Giải pháp tăng cường chất lượng hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn......71
3.2.3. Giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của tổ giao dịch lưu động
72
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực xử lý các khoản nợ xấu ...................................74
3.2.5. Giải pháp nâng cao năng lực kiểm tra kiểm soát nội bộ và cảnh báo từ xa ...75
3.2.6. Giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức bộ máy quản lý .................................77
3.3.
3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.


Một số kiến nghị, đề xuất.............................................................................77
Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................77
Kiến nghị với NHCSXH Việt Nam ...............................................................79
Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân và hội đoàn thể các cấp ...............................80

KẾT LUẬN ..............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Các chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

CBTD

Cán bộ tín dụng

2

CTXH

Chính trị - Xã hội


3

HĐQT

Hội đồng quản trị

4

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội

5

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

6

NHNo

Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn

7

NHTM

Ngân hàng Thương mại


8

RRTD

Rủi ro tín dụng

9

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

10

TSCĐ

Tài sản cố định

5


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
STT

Tên hình

Trang

1


Sơ đồ 1.1 : Quá trình vay vốn của hộ ngh o

36

2

Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức và quản lý của NHCSXH - Chi
nhánh tỉnh Bắc Giang

36

3

Sơ đồ 2.2: Kết cấu nguồn vốn của Chi nhánh đến 31/3/2017

40

4

Sơ đồ 2.3: Tăng trưởng nguồn vốn từ 31/12/2014 đến
31/3/2017

40

5

Sơ đồ 2.4: Quy trình tín dụng cho vay của NHCSXH

61


6


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Hệ thống định mức tín nhiệm món vay của Moody’s và
S&P
Bảng 1.2: Xếp hạng trái phiếu và xác suất phá sản

22

39

5

Bảng 2.1: Quá trình tăng trưởng nguồn vốn của Chi nhánh từ năm
2014 đến
2016
Bảng
2.2: 31/3/2017–
Bảng tổng hợp
dư nợ và các chương trình cho vay của
Chi nhánh
Bảng 2.3: Bảng dư nợ của các tổ chức CTXH nhận ủy thác


6

Bảng 2.4: Bảng phân loại nợ theo thời hạn cho vay

43

7

Bảng 2.5: Bảng tính tài sản rủi ro của Chi nhánh

44

8

Bảng 2.6: Phân loại nợ của Chi nhánh theo quy định của NHNN

45

9

Bảng 2.7: Tổng hợp dư nợ của Chi nhánh theo chương trình cho
vay

46

10

Bảng 2.8: Tổng hợp dư nợ các chương trình cho vay trong phạm
vi luận văn


48

11

Bảng 2.9: Phân tích nợ xấu của hộ vay trong phạm vi luận văn

50

12

Bảng 2.10: Phân tích mục đích vay vốn của các hộ vay có nợ xấu

51

STT
1
2
3
4

7

24

42
43


PH N MỞ Đ U
1. Lý do thực hiện đề tài

Trong kinh doanh Ngân hàng, hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ
yếu đem lại nguồn thu nhập lớn nhất củng là hoạt động có rủi ro lớn nhất cho mỗi
Ngân hàng. RRTD là rủi ro từ phía người vay, chính vì vậy RRTD là bạn đồng hành
trong kinh doanh, có thể đề phịng, hạn chế chứ khơng thể loại trừ. Việc Ngân hàng
đương đầu với RRTD là điều không thể tránh khỏi, vấn đề là làm thế nào để hạn chế
rủi ro ở một tỷ lệ thấp nhất có thể chấp nhận được. Chính vì vậy, trong quản trị hoạt
động Ngân hàng thì quản trị RRTD là nhiệm vụ quan trọng và Ngân hàng phải bằng
nhiều biện pháp tác động để hạn chế tối đa những tổn thất tín dụng, góp phần thực
hiện mục tiêu kinh doanh, cân đối giữa lợi nhuận mang lại và rủi ro dự kiến có thể
xảy ra.
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là một tổ chức tín dụng đặc biệt.
Hoạt động tín dụng chính sách là nhiệm vụ quan trọng quyết định đến vai trò của
NHCSXH trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trên
địa bàn. Đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách của NHCSXH là những hộ
ngh o, hộ gia đình chính sách sống ở các vùng đặc biệt khó khăn, các xã vùng sâu,
vùng xa. Do đó, rủi ro trong cơng tác tín dụng NHCSXH dễ xảy ra và ở mức độ lớn
nhất trong các hoạt động của Ngân hàng.
Thực tế hoạt động của NHCSXH tỉnh Bắc Giang hiện nay, với qui mơ tín
dụng ngày càng tăng cao, khối lượng khách hàng ngày càng lớn, các chương trình
tín dụng ngày càng nhiều, không những phục vụ đối tượng hộ ngh o, vùng ngh o
mà còn mở rộng cho vay nhiều loại đối tượng khác nên nợ quá hạn có xu hướng
tăng cao và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tín dụng. Đặc biệt với phương thức cấp tín
dụng của NHCSXH chủ yếu là ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội như Hội
nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
thực hiện một số cơng đoạn trong quy trình nghiệp vụ tín dụng, vốn vay được thực
hiện chủ yếu là hình thức tín chấp. Do vậy cơng tác kiểm sốt chặt chẽ chất lượng
tín dụng, quản trị RRTD cần phải được chú trọng, đảm bảo hoạt động tín dụng
mang lại hiệu quả thực sự, góp phần vào việc bảo tồn và phát triển vốn, từng bước
đưa hoạt động của NHCSXH phát triển bền vững.
Mặt khác, NHCSXH tỉnh Bắc Giang ra đời và đi vào hoạt động được hơn

mười năm, đây là lĩnh vực còn nhiều mới mẻ, kinh nghiệm thực tiễn còn chưa được
nhiều. Vấn đề quản trị RRTD, đảm bảo cung ứng vốn có hiệu quả cho các đối tượng

1


thụ hưởng của NHCSXH trên địa bàn tỉnh Bắc Giang cần được quan tâm hàng đầu,
đây là vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu để sớm thực thi. Xuất phát từ lý do nêu
trên tơi chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Chính sách Xã hội – Chi nhánh tỉnh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
thạc sỹ kinh tế của mình. Qua đó giúp cho bản thân nắm bắt đầy đủ hơn, bao quát
hơn hoạt động tín dụng tại NHCSXH tỉnh Bắc Giang để có những giải pháp hữu
hiệu nhằm quản trị RRTD có thể áp dụng trong cơng việc thực tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tập hợp các kiến thức về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân
hàng. Cụ thể, cần nắm được các khái niệm, các tiêu chuẩn cho phép về RRTD của
Quốc tế và Việt Nam. Qua đó, nắm được các phương pháp và các bước đánh giá rủi
ro tín dụng Ngân hàng. Đồng thời, cũng nêu được sự giống và khác nhau về hoạt
động tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội với các Ngân hàng thương mại.
Đánh giá thực trạng về cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính
sách Xã hội – Chi nhánh tỉnh Bắc Giang. Sau đó, đưa ra các giải pháp để hồn thiện
cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội – Chi nhánh tỉnh
Bắc Giang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu quản trị rủi ro trong hoạt động của Ngân
hàng là một đề tài lớn. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề về việc
nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế thấp nhất những rủi ro trong việc triển khai
cho vay các chương trình tín dụng tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang. Thông
tin và số liệu thống kê dùng để nghiên cứu chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2014 đến
hết quý I năm 2017.

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng đối
với hộ ngh o, hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn và hộ cho vay giải quyết việc
làm của NHCSXH – Chi nhánh tỉnh Bắc Giang từ năm 2014 đến hết quý I năm
2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên các kiến thức về hoạt động tín dụng và cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng của Ngân hàng.
Dựa trên thực tiễn và yêu cầu về giảm thiểu rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Chính sách Xã hội – Chi nhánh tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu của đề tài gồm 03 chương:

2


Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng Ngân hàng
Chương 2: Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng chính sách Xã
hội – Chi nhánh tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Giang

3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG
1.1 Đặc điểm chính trong hoạt động của Ngân hàng
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh cung ứng thường xuyên một hoặc
một số nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua

tài khoản với các hoạt động chủ yếu như sau:
1.1.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn của Ngân hàng gồm
– Nguồn vốn chủ sở hữu:
+ Nguồn vốn hình thành ban đầu: tuỳ theo tính chất của mỗi Ngân hàng
mà nguồn vốn hình thành vốn ban đầu khác nhau: do ngân sách nhà nước
cấp ,do các bên liên doanh đóng góp, hoặc vốn thuộc sở hữu tư nhân
+ Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: nguồn từ lợi nhuận,
phát hành thêm cổ phần,góp thêm cấp thêm.
+ Các quỹ: Quỹ dự trữ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng, lợi nhuận chưa chia,…
+ Nguồn tiền gửi:
• Tiền gửi thanh tốn: là tiền của các doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi
vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng giữ hộ, thanh tốn.
• Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: nhiều
khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả
sau một thời gian xác định.
• Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: các tầng lớp dân cư đều có các khoản
thu nhập tạm thời chưa sử dụng. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với
Ngân hàng, họ đều có thể gửi tài khoản nhằm thực hiện các mục tiêu bảo
toàn và sinh lời với các tài khoản.
• Tiền gửi của các Ngân hàng khác
– Nguồn đi vay và các nghiệp vụ đi vay của Ngân hàng:
+ Vay Ngân hàng nhà nước (vay Ngân hàng trung ương): đây là các
khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Trong trường
hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán), Ngân hàng thường
vay Ngân hàng nhà nước.

4



+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn Ngân hàng vay mượn
lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân
hàng.
+ Vay trên thị trường vốn: như phát hành các giấy nợ, trái phiếu, kỳ
phiếu,…
+ Các nguồn khác: nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán.
1.1.2. Hoạt động sử dụng vốn
Để hiệu quả hoá nguồn vốn và đem lại nhiều lợi nhuận, Ngân hàng cần sử
dụng vốn bằng những cách sau:
+ Ngân hàng tài trợ lại cho nền kinh tế dưới dạng cho các thành phần
kinh tế vay hay còn gọi là hoạt động tín dụng.
+ Ngân hàng đầu tư trực tiếp hoặc tham gia góp vốn cùng kinh doanh
hay cho thuê tài sản.
+ Ngân hàng gửi tiền tại các Ngân hàng khác, tại Ngân hàng Nhà nước,
những tổ chức tín dụng khác
+ Ngân hàng đầu tư trên thị trường chứng khoán: Ngân hàng nắm giữ
chứng khốn vì chúng mang lại thu nhập cho Ngân hàng và có thể bán đi để
ra tăng ngân quỹ khi cần thiết.
Hoạt động tín dụng (Hay còn gọi là cho vay) là hoạt động kinh doanh
chủ chốt của Ngân hàng để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi suất thu được từ cho
vay mới bù nổi chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn
trơi nổi, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư. Kinh tế ngày càng
phát triển, lượng cho vay của Ngân hàng ngày càng tăng nhanh và loại hình
cho vay cũng trở nên vơ cùng phong phú và đa dạng.
Tại hầu hết các nước cơng nghiệp trong nhóm những nước hàng đầu thế
giới, cho vay của các Ngân hàng đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang
cho vay dài hạn. Ngược lại, ở các nước đang phát triển, cho vay ngắn hạn
vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn
cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có các tác nhân chủ yếu như tình

hình tăng trưởng, lạm phát,...). Ở Việt Nam hiện nay, căn cứ theo quyết
định số 324/1998/QĐ-NHNN1 của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày
30/09/1998 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng, NHTM có thể có các hình thức tín dụng sau:
+ Cho vay từng lần: Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu
cầu và đề nghị vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn khơng

5


thường xuyên hoặc khách hàng mà ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp
dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay
chặt chẽ an toàn. Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng phải làm các
thủ tục cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Mỗi hợp đồng tín dụng có thể
phát tiền vay một hay nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn
thực tế của khách hàng. Ngân hàng cho vay phải quản lý chặt chẽ doanh số
cho vay đảm bảo tổng số tiền trên các giấy nhận nợ do khách hàng lập
không vượt quá số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng là
việc ngân hàng cho khách hàng vay căn cứ vào dự án, kế hoạch sản xuất
kinh doanh để tính tốn và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong
thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Việc thoả thuận này phải được thể hiện và ký kết trong hợp đồng tín
dụng. Khách hàng được rút vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng cho phép
căn cứ vào nhu cầu vốn của phương án sản xuất kinh doanh và chỉ phải xuất
trình những thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Hình thức tín
dụng này thường được áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn
thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ kinh
doanh với ngân hàng.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để

thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu tư phục vụ đời sống. Hình thức này áp dụng cho các trường hợp vay
vốn trung và dài hạn.
+ Cho vay hợp vốn: Theo hình thức này, một nhóm các tổ chức tín dụng
cùng cho vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng,
trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ
chức tín dụng khác. Cho vay hợp vốn thường được áp dụng đối với các dự
án có nhu cầu vốn lớn, vượt quá khả năng của một ngân hàng hoặc có phạm
vi qui mơ rộng mà một ngân hàng khó có thể kiểm sốt nổi. Hình thức tín
dụng này giúp cho các ngân hàng giảm thiểu rủi ro, đông thời khác bổ sung
kinh nghiệm, kiến thức cho nhau.
+ Cho vay trả góp: Đây là hình thức tín dụng mà qua đó ngân hàng cho
khách hàng vay để mua tài sản, hàng hố khi khách hàng khơng có đủ tiền
trả một lúc. Khi vay vốn, ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ

6


theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ
thuộc sở hữu của bên vay sau khi họ trả đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Với hình thức này, để được vay vốn khách hàng phải có phương án trả nợ
gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập có cơ sở chắc chắn, ổn định.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Cho vay theo hạn mức tín
dụng dự phòng là việc ngân hàng cho vay cam kết đảm bảo sẵn sàng cho
khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư
cho dự án. Theo hình thức này, căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, ngân
hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng
dự phịng, thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phịng. Trong thời gian hiệu lực
của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn

mức, khách hàng phải trả phí đã cam kết theo thoả thuận. Khi khách hàng
vay chính thức, phần vốn vay được tính theo lãi suất tiền vay hiện hành.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ: Với hình thức
này, ngân hàng cho phép khách hàng trong phạm vi hạn mức để thanh toán
tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở bán hàng có chấp nhận thanh toán
thẻ hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Hình thức tín dụng này
đem lại cho khách hàng tính tự chủ cao và tiết kiệm thời gian.
Ngồi các hình thức tín dụng kể trên, trong tình hình kinh doanh hiện nay
để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, thu hút được nhiều khách hàng các
ngân hàng còn có thể áp dụng nhiều hình thức cho vay khác phù hợp với nhu
cầu, nguyện vọng vay vốn của khách hàng.
1.1.3. Hoạt động cung cấp các dịch vụ trung gian tài chính
Là hoạt động mà Ngân hàng (trừ Ngân hàng Phát triển Việt Nam) khơng
đứng vai trị là con nợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu
cầu khách hàng về dịch vụ mà khách hàng cần. Ngày nay, các dịch vụ của
Ngân hàng không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, các dịch vụ
ngày càng đa dạng. Hoạt động trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau
như:
– Dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng.
– Dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này từ tài khoản này đến tài khoản
khác ở cùng một Ngân hàng hay ở hai Ngân hàng khác nhau;
– Dịch vụ tư vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính, dich vụ giữ hộ các
chứng từ, vật quý giá dịch vụ chi lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu;

7


– Dịch vụ khấu trừ tự động: Đây là những khoản chi thường xun trong
tháng, nếu khơng có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian và phiền

toái khi thanh toán các khoản này,
– Cung cấp các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Ba lĩnh vực hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, cung cấp các dịch vụ
trung gian tài chính là các hoạt động cơ bản của Ngân hàng. Ba dịch vụ đó có quan
hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo uy tín cho Ngân hàng. Có
huy động vốn thì mới có nghiệp vụ cho vay, cho vay có hiệu quả phát triển kinh tế
thì mới có nguồn vốn để huy động vào, đồng thời muốn cho vay và huy động vốn
tốt thì Ngân hàng phải làm tốt vai trị chung gian, chính sự kết hợp đồng bộ đó tạo
thành quy luật trong hoạt động của Ngân hàng và tạo thành xu hướng kinh doanh
tổng hợp đa năng của các Ngân hàng.
1.2 Rủi ro tín dụng Ngân hàng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng (RRTD) như sau:
Theo Thomas P.Fitch: RRTD là loại rủi ro xảy ra khi người vay khơng
thanh tốn được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, RRTD là một trong những rủi ro chủ yếu trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Theo Hennie van Greuning –Sonja B rajovic Bratanovic: RRTD được định
nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hòan trả vốn
gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố
đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản
của Ngân hàng.
Dù đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực tài chính, RRTD vẫn là nguyên nhân
chủ yếu gây ra thất thoát và dẫn đến nguy cơ phá sản Ngân hàng, phá sản cơng
ty tài chính.
Từ các định nghĩa chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về RRTD như
sau:
– RRTD xảy ra khi người đi vay thanh tốn muộn hoặc khơng thanh tốn
trong nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi phát sinh
của món vay.

– RRTD sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập rịng và giảm
giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến
phá sản.

8


1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
– Rủi ro hệ thống: là rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các khỏan
vay của Ngân hàng. Sự bấp bênh của mơi trường kinh tế nói chung như sự
sụt giảm GDP, biến động lãi suất, tốc độ lạm phát thay đổi... là những minh
chứng cho rủi ro hệ thống, những biến đổi này tác động đến khả năng trả nợ
của các khách hàng. Trong rủi ro hệ thống bao gồm có:
+ Rủi ro thị trường: Rủi ro thị trường xuất hiện do phản ứng của các nhà
kinh doanh đối với các hiện tượng trên thị trường. Chẳng hạn như sự thiếu
quy họach phân bổ đầu tư một cách hợp lý, công khai đã dẫn đến khủng
hỏang thừa về đầu tư trong một số ngành. Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ
dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất
để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không mang lại lợi nhuận, và do đó dẫn
đến sự chuyển dịch vốn từ ngành này sang ngành khác. Nếu để sự cạnh
tranh phát triển một cách tự phát mà khơng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước sẽ dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư ở một số ngành, gây
khủng hỏang thừa, lãnh phí tài nguyên quốc gia.
+ Rủi ro về lãi suất tín dụng: Rủi ro này xảy ra khi biến đổi của lãi suất
thay đổi không theo như dự tính của Ngân hàng. Sự thay đối lãi suất thị
trường có thể tác động mạnh đến thu nhập và chi phí của Ngân hàng. Rủi ro
lãi suất có thể biểu hiện dưới dạng:
• Rủi ro xác định lại lãi suất: Phát sinh khi có sự khác biệt giữa lãi
suất cho vay và lãi suất huy động. Trong trường hợp lãi suất cho vay cố
định trong suốt thời gian vay mà lãi suất huy động lại phụ thuộc vào biến

động thị trường. Khi lãi suất huy động tức là giá vốn đầu vào biến động
theo chiều hướng tăng mà lãi suất đầu ra cố định hoặc cho dù có thay đổi
nhưng khơng theo như ý Ngân hàng thì Ngân hàng gánh chịu thiệt hại về lợi
nhuận.
• Rủi ro đường cong lãi suất: Phát sinh khi có sự thay đổi về độ dốc
và hình dạng của đường cong lãi suất. Đây chính là rủi ro về mặt kỳ hạn của
các khoản tín dụng. Ví dụ Ngân hàng cấp tín dụng 10 năm nhưng lại dùng
nguồn vốn trung han 5 năm để tài trợ thì Ngân hàng sẽ thua lỗ nếu có sự gia
tăng không cân xứng của lãi suất với thời hạn ngắn hơn.
• Rủi ro tương quan lãi suất: Phát sinh khi có một sự tương quan
khơng hồn hảo trong sự điều chỉnh của lãi suất thu được và lãi suất phải trả
trên các công cụ khác nhau mà đáng lẽ ra có các đặc điểm tương tự về xác

9


định lại lãi suất. Ví dụ: một khoản cho vay 1 năm bằng đô la mỹ được xác
định lại lãi suất hàng tháng và tham chiếu lãi suất Sibor hoặc Libor. Nếu
khoản vay đó lại được tài trợ bằng nguồn vốn tham chiếu lãi suất tín phiếu
kho bạc của Hoa Kỳ với thời hạn 1 tháng, ai có thể hy vọng rằng hai loại lãi
suất này sẽ thay đổi song song với nhau (như vẫn thường thấy). Tuy nhiên,
nếu mối quan hệ của hai loại lãi suất này lại ngoài dự kiến, Ngân hàng có
thể phải gánh chịu một khoản lỗ tiềm năng….
– Rủi ro không hệ thống là rủi ro chỉ tác động đến một loại tài sản hoặc
một nhóm tài sản, nghĩa là rủi ro này chỉ liên quan đến một loại khỏan vay
cụ thể nào đó. Rủi ro không hệ thống bao gồm rủi ro kinh doanh và rủi ro
tài chính. Trong q trình kinh doanh, định mức thực tế không đạt được như
theo kế hoạch gọi là rủi ro kinh doanh, chẳng hạn lợi nhuận trong năm tài
chính thấp hơn mức dự kiến. Rủi ro kinh doanh được cấu thành bởi yếu tố
bên ngoài và yếu tố nội tại trong công ty. Rủi ro nội tại phát sinh trong q

trình cơng ty hoạt động. Rủi ro không hệ thống bao gồm các lọai rủi ro sau:
+ RRTD do đọng vốn: Đây là rủi ro mà Ngân hàng huy động vốn nhưng
khơng có kênh cho vay hoặc đầu tư. Để huy động được vốn, Ngân hàng
phải trả lãi hay nói cách khác là chi phí vốn. Nếu không cho vay ra được,
Ngân hàng vẫn phải trả chi phí cho nguồn vốn huy động đầu vào. Nếu tình
trạng này kéo dài, Ngân hàng sẽ gặp thiệt hại đáng kể.
+ Rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi: Rủi ro này gắn liền với hoạt
động quan trọng nhất và có quy mơ lớn nhất của Ngân hàng thương mại đó
là hoạt động tín dụng. Rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi là khả năng
tốn thất xảy ra khi khách hàng khơng hồn trả hoặc hồn trả khơng đúng
hạn gốc và lãi.
1.2.3. Những chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng Ngân hàng
Tăng trưởng tín dụng “nóng”: đây khơng phải là chỉ tiêu phản ánh trực
tiếp RRTD, nhưng sự tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt q khả năng
kiểm sốt của Ngân hàng thì lúc đó nó sẽ phản ánh RRTD. Tăng trưởng tín
dụng “nóng” thể hiện rõ qua các chỉ tiêu như:
+ Tốc độ tăng dư nợ tín dụng / Tốc độ tăng tổng tài sản
+ Tốc độ tăng dư nợ tín dụng/ Tốc độ tăng trưởng kinh tế…
Phát triển cơ cấu tín dụng và các ngành, lĩnh vực rủi ro cao: Cơ cấu tín
dụng phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành nghề, lĩnh vực,
loại tiền… do vậy, nếu cơ cấu tín dụng quá thiên lệch vào những lĩnh vực

10


mạo hiểm, sẽ phản ánh RRTD tiềm năng. Cơ cấu tín dụng có thể được chia
theo ngành, loại hình doanh nghiệp, thời hạn tín dụng, loại tiền tệ hay theo
tài sản đảm bảo.
Nợ quá hạn: là một trong những chỉ tiêu phản ánh RRTD. Nợ quá hạn sẽ
phát sinh trong trường hợp khi đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay

khơng có khả năng trả được nợ hoặc không trả nợ. Tùy theo thời gian quá
hạn, khoản nợ này sẽ được xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ
dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là nợ có khả năng mất vốn…Nợ quá hạn
được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ
+ Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn trên tổng số khách hàng = Số khách
hàng có nợ quá hạn / Tổng số khách hàng có dư nợ.
Nếu Ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ q hạn
lớn thì Ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngược lại.
Nợ xấu là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà xuất hiện khả năng
không thu hồi lại. Các khoản nợ này phát sinh là do Ngân hàng thẩm định
thiếu chính xác, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng,
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán hoặc cố ý không trả nợ…Nợ xấu sẽ
phản ánh một cách rõ nét RRTD của Ngân hàng thông qua việc đánh giá cả
thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí đánh giá rủi ro của khoản vay.
Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu /Tổng dư nợ
+ Tỷ lệ nợ xấu / Vốn chủ sở hữu
+ Tỷ lệ nợ xấu / Quỹ dự phòng tổn thất.
+ Tỷ lệ nợ xấu / Tổng giá trị tài sản đảm bảo
Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của Ngân hàng khi rủi ro xảy
ra. Mục đích của việc sử dụng Dự phòng rủi ro là nhằm bù đắp tổn thất đối
với những khoản nợ của Ngân hàng xảy ra trong trường hợp khách hàng
khơng có khả năng chi trả hoặc do giải thể, phá sản, chết, mất tích. Dự
phịng RRTD được tính trên số dư nợ gốc của khách hàng bao gồm:
+ Dự phòng cụ thể: bảo hiểm rủi ro cụ thể cho từng khoản vay
+ Dự phòng chung: bảo hiểm các rủi ro chung không xác định trong
danh mục tín dụng và tồn bộ dự phịng được tính vào chi phí hoạt động của
Ngân hàng. Các chỉ số thể hiện Dự phòng RRTD:


11


• Tỷ lệ dự phòng RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập/ Tổng dư
nợ cho kì báo cáo
• Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất = Dự phịng
RRTD được trích lập/ Dư nợ bị xoá.
Trong số các chỉ tiêu phản ánh RRTD ở trên thì nợ xấu được coi là chỉ
tiêu đánh giá quan trọng nhất, phản ánh RRTD đang ở mức cao.
1.3 Các tiêu chuẩn cho phép về rủi ro tín dụng của Quốc tế và Việt Nam
1.3.1. Các tiêu chuẩn cho phép về rủi ro tín dụng Quốc tế
Hội đồng giám sát hoạt động ngân hàng Basel là một Uỷ ban bao gồm các
chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng nhằm bảo đảm những nguyên tắc
giám sát về yêu cầu vốn của các ngân hàng quốc tế nhằm chống đỡ rủi ro trong
hoạt động ngân hàng. Được thành lập từ năm 1975, Uỷ ban Basel ban đầu bao
gồm thành viên là Thống đốc Ngân hàng Trung ương của các nước G10 (Anh,
Pháp, Mỹ, Đức, Ý, Nhật, Hà Lan, Thụy Điển, Bỉ và Canada) nhưng sau đó
được khuyến khích áp dụng trên tồn thế giới, đặc biệt trong việc kiểm sốt
hoạt động ngân hàng quốc tế.
Từ chỗ là diễn đàn trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế về thanh tra và
giám sát ngân hàng, Uỷ ban Basel ngày nay đã trở thành cơ quan xây dựng và
phát triển các chuẩn mực ngân hàng được quốc tế công nhận. Uỷ ban Basel đã
ban hành các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả
và an tồn trong hoạt động cấp tín dụng. Tháng 7 năm 2004, Uỷ ban Basel cho
ra đời ấn phẩm mang tên “Hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn vốn và đo lường rủi
ro” hay cịn gọi là Hiệp ước Basel II. Trong đó, nội dung cơ bản của Basel II là
đưa ra các phương pháp và nguyên tắc về quản lý RRTD, kiểm sốt nợ xấu,
bao gồm:
– Xây dựng mơi trường tín dụng thích hợp: Yêu cầu xem xét đánh giá
RRTD phải là chiến lược xuyên suốt trong hoạt động ngân hàng (mức độ

chấp nhận rủi ro, tỷ lệ nợ xấu…), trên cơ sở đó phát triển các chính sách
nhằm phát hiện, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, đối với
từng khoản cấp tín dụng cụ thể và nâng lên tầm soát rủi ro của cả danh mục
đầu tư.
– Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh: Các ngân hàng cần xác định rõ ràng
các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (xác định thị trường mục tiêu, đối tượng
khách hàng tiềm năng, điều kiện cấp tín dụng…) nhằm xây dựng các hạn
mức tín dụng phù hợp cho từng loại khách hàng trên cơ sở các thông tin

12


định lượng, định tính, kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng.
Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong đề xuất tín dụng, phê duyệt và
sửa đổi tín dụng, có sự phân tách nhiệm vụ rạch rịi giữa các bộ phận có liên
quan đến cơng tác tín dụng. Việc cấp tín dụng cần tuân thủ nguyên tắc cẩn
trọng trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên.
– Duy trì quá trình quản lý và theo dõi tín dụng phù hợp: Tuỳ theo quy mơ
của từng ngân hàng để xây dựng hệ thống quản lý phù hợp, kịp thời nắm bắt
các thơng tin từ phía khách hàng như tình hình tài chính, tình hình hoạt
động kinh doanh, mức độ thực hiện các cam kết… để sớm phát hiện các dấu
hiệu bất thường, kiểm soát tốt các khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cũng
cần có các biện pháp quản lý và khắc phục các khoản nợ xấu. Vì thế, chính
sách quản lý RRTD của ngân hàng phải chỉ rõ cách thức quản lý các khoản
tín dụng có vấn đề.
Uỷ ban Basel đặt ra tỷ lệ tối thiểu giữa vốn so với tài sản có rủi ro (Capital
Adequacy Ratio - CAR ) mà các ngân hàng hoạt động quốc tế cần đạt được là
8% (trong đó phần vốn gốc phải chiếm ít nhất 4%). Cụ thể theo cơng thức sau:

Theo cách tính này, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có tỷ lệ an tồn

vốn tối thiểu CAR> 10%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi
CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR <
2%. Tuy nhiên, trên thế giới, việc áp dụng hệ số an toàn vốn tối thiểu hiện phổ
biến theo tiêu chuẩn của Basel II đã ở mức 12%. Một số thống kê gần đây cho
thấy hệ số CAR tại các NHTM của khu vực châu Á - Thái Bình Dương bình
quân hiện nay là 13,1%, của khu vực Đông Á là 12,3%. Uỷ ban Basel cũng
khuyến khích các ngân hàng xây dựng và hồn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, tạo tiền đề cho việc phân loại, đánh giá khách hàng dựa trên
nhiều tiêu chí; phân biệt các mức độ RRTD ứng với từng đối tượng khách
hàng để có biện pháp quản lý phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
1.3.2. Các tiêu chuẩn cho phép về rủi ro tín dụng Việt Nam
Quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng được thể
hiện khá rõ trong Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ban hành ngày 20/5/2010
của NHNN VN. Nội dung của Thông tư này thể hiện 3 vấn đề then chốt cũng
như các tiêu chuẩn cho phép về RRTD Quốc tế nhưng trong đó có nói đến việc
tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu lên 9%. Đặc biệt, công văn này quy định chỉ

13


tính đến rủi ro tài sản mà khơng tính đến rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động.
Cụ thể theo công thức:

Tuy nhiên, theo thông tư số 41/2016/TT-NHNN ban hành ngày 30/12/2016
quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. Theo quy định tại Thơng tư, ngân hàng khơng có cơng ty con, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an tồn vốn xác định
trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tối thiểu 8%. Động thái giảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu từ mức 9% xuống mức
8% của NHNN là nhằm mở đường cho việc áp dụng chuẩn Basel II vào hệ

thống các ngân hàng, bởi theo quy định của chuẩn Basel II, tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu là 8%. Cụ thể theo cơng thức:

Trong đó:
- C: Vốn tự có
- RWA: Tổng tài sản tính theo RRTD
-

: Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động

: Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường
Tính đến 31/12/2016, CAR của BIDV đang đạt xấp xỉ 10%; VietinBank đạt
mức 11%; Vietcombank có CAR hiện ở mức 10,8% nhưng gần như chắc chắn
có thể nâng CAR lên rất cao khi đã tìm được đối tác chiến lược của Singapore
để thực hiện bán vốn cùng kế hoạch phát hành 2.000 tỷ đồng trái phiếu bằng
VNĐ; ACB hiện ở mức trên 14%;…
Đồng thời, theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm
2005 của Thống đốc NHNN về việc “Ban hành Quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng” thì RRTD trong hoạt động thu hồi vốn và lãi được phân loại
như sau:
– Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức
tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời
hạn.
– Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.

14



+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã
cơ cấu lại.
– Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
– Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
– Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại.
Như vậy, ta có thể tổng hợp lại các tiêu chuẩn đánh giá RRTD của Quốc tế
và Việt Nam như sau:
1.4 Cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
1.4.1. Định nghĩa quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, phát
triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp
nợ xấu, nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi
phí và nâng cao chất lượng và hiệu qủa hoạt động kinh doanh trong cả ngắn
hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại.
1.4.2. Nội dung của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Từ định nghĩa trên ta có thể rút ra nội dung cơ bản của quản trị tín dụng như
sau:
Hoạch định chiến lược tín dụng, xây dựng các quy trình, chính sách tín
dụng: Chiến lược tín dụng là hoạch định phát triển trong một khoảng thời

gian xác định của ngân hàng (thông thường 05 - 10 năm). Chiến lược hoạt
động tín dụng phản ánh thái độ sẵn sàng chấp nhận với rủi ro, khoảng rủi ro
chấp thuận. Thông qua chiến lược tín dụng, các chính sách quy trình tín
dụng được đặt ra nhằm đảm bảo họat động tín dụng đạt được những kết quả
khả quan như chiến lược đã đề ra.

15


Phân tích tín dụng là nội dung cơ bản nhất của quản lý RRTD, phân tích
tín dụng là việc thu thập thơng tin, phân tích thơng tin, xem xét đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng làm cơ sở cho
việc đưa ra các quyết định cho vay phù hợp.
Phân tán RRTD: Thực hiện tốt quy định phân loại và trích lập dự phòng
rủi ro cũng như các quy định về tỷ lệ đảm bảo an tồn trong hoạt động tín
dụng, thành lập hệ thống nội bộ cho điểm và xếp hạng khách hàng trên cơ
sở giám sát thường xuyên tình hình hoạt động của khách hàng với các chỉ
số cảnh báo sớm như các chỉ số phân tích tài chính và các thông tin liên
quan đến khách hàng vay.
1.4.3. Ý nghĩa của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
Ngân hàng có chính sách cho vay và các phương thức kiểm tra sử dụng
vốn vay hiệu quả, đảm bảo quá trình thu hồi vốn vay có kết quả tốt nhất.
Các cơ quan có thẩm quyền như Ngân Hàng Nhà Nước dễ dàng kiểm
soát hoạt động cho vay của các ngân hàng, cũng như kiểm sốt được thị
trường tài chính một cách tốt nhất.
Luồng vốn trong dân cư được luân chuyển một cách có hiệu quả từ dân
vào ngân hàng, và từ ngân hàng đến cộng đồng dân cư.
Người đi vay có kế họach sử dụng vốn vay của mình một cách hiệu quả,
và kịp thời điều chỉnh kế họach kinh doanh cho phù hợp trong từng thời kỳ.
1.4.4. Sự cần thiết của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng luôn gây tổn thất cho các Ngân hàng. Ở mức độ thấp, rủi ro
tín dụng làm giảm lợi nhuận, thậm chí cịn làm giảm nguồn vốn tự có của các
Ngân hàng. Cịn nếu rủi ro tín dụng khơng được kiểm soát tốt làm cho tỷ lệ
các khoản cho vay mất vốn tăng lên quá cao, các NHTM sẽ phải đối mặt với
nguy cơ phá sản.
Quản trị RRTD là quá trình các Ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức
triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm
tối đa hố lợi nhuận của Ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được.
Sự đổ vỡ hàng loạt Quĩ tín dụng tại Việt Nam trong những năm 1989-1990
do chất lượng các khoản cho vay yếu kém, không thu hồi được. Những năm
1999 – 2000, cũng từ nguyên nhân này NHNN đã đặt một số Ngân hàng vào
tình trạng giám sát đặc biệt, những vụ án lớn và việc xử lý một khối lượng
hàng ngàn tỷ đồng nợ tồn đọng của các Ngân hàng từ năm 2000 về trước đều
bắt nguồn từ những khoản cho vay khó địi. Cuộc khủng hoảng tài chính năm

16


×