Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

SKKN một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT số 3 TP lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.99 KB, 14 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY VÀ HỌC Ở TRƯỜNG THPT SỐ 3 TP LÀO CAI”


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử đã cho thấy mỗi quốc gia muốn phát triển và hưng thịnh đều phải coi
trọng công tác giáo dục. Đối với nước ta giáo dục luôn được coi là quốc sách nhất là
trong thời kỳ đổi mới hiện nay, điều đó được thể hiện trong các kỳ đại hội đại biểu của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Tại đại hội Đảng lần thức VIII Đảng ta đã khẳng định – Giáo
dục đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô nâng cao chất lượng và phát huy hiệu
quả.
Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, là điều kiện phát huy nguồn lực con ngườiyếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, Đảng ta
khẳng định đầu tư cho con người là đầu tư phát triển. Như vậy có thể thấy Đảng và nhà
nước ta hết sức coi trọng và đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung, giáo
dục phổ thơng nói riêng trong giai đoạn hiện nay khi mà trình độ khoa học, kỹ thuật,
cơng nghệ phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng địi hỏi công tác giáo dục đào tạo của
chúng ta không chỉ mở rộng về quy mơ mà cịn phải được nâng cao về chất lượng như
kết luận của hội nghị Trung ương 6 khố IX: Phát triển giáo dục tồn diện, xây dựng
nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hố, xã hội hố đây là điều kiện mang tính
quyết định để chúng ta có thể hội nhập và phát triển cùng với sự phát triển của thế giới
trong thời đại hiện nay.
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, ngành giáo dục đã đạt được nhiều
thành tích hết sức to lớn và được đánh giá là: .. đã có bước phát triển mới, góp phần
chuẩn bị tiền để cho những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp
giáo dục trong thế kỷ 21 vì mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước theo định


hướng xã hội chủ nghĩa ( NQ TW 6 khố IX ).
Tuy nhiên cũng cịn tồn tại những vấn đề bất cập, yếu kém nhất định và một trong
những vấn đề cịn tồn tại đó là cơng tác quản lý giáo dục đào tạo ở các cấp, các địa
phương và các đơn vị trường học, trong đó nổi lên một vấn đề quan trọng là công tác
quản lý dạy học và đây cũng là nội dung cần cải tiến, đổi mới của trường THPT Số 3
trong giai đoạn hiện nay.
Trường THPT Số 3 là một trường ở thành phố Lào Cai mới được chuyển đổi mơ
hình bán cơng sang cơng lập vì vậy vấn đề đặt ra là chất lượng dạy học đại trà, xét một
cách thực chất là chưa cao. Để khắc phục nhược điểm đó, cần phải có nhiều giải pháp
đồng bộ, trong đó tăng cường quản lý và đổi mới phương pháp dạy học là một giải
pháp quan trọng và cần thiết.
Từ những vấn đề nêu trên, với kinh nghiệm thực tế giảng dạy và quản lý của bản
thân kết hợp những kiến thức khoa học quản lý đã được trang bị tơi trình bày đề tài: Một
số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Số 3 Thành
Phố Lào Cai trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích xây dựng sáng kiến kinh nghiệm này
Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT
Số 3 Thành Phố Lào Cai
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn của việc quản lý hoạt động dạy
học ở trường THPT.


3.2. Phân tích thực trạng quản lý q trình dạy học ở trường THPT Số 3 Thành
Phố Lào Cai.
3.3. Một số biện pháp quản lý nhắm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT
Số 3 Thành Phố Lào Cai.
PHẦN NỘI DUNG
Chương I
NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY

HỌC Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và
học sinh, dưới tác dụng chủ đạo ( tổ chức, điều khiển ) của giáo viên, học sinh tự giác,
tích cực tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học
đã được đặt ra.
Sơ đồ hoạt động học như sau:
THIẾT KẾ BÀI HỌC

GIÁO VIÊN
- Chỉ đạo
+ Tổ chức
+ Điều khiển

Công tác
Giúp đỡ
Phản ánh kết quả
Từng bước

HỌC SINH
- Chủ động
+ Tích cực
+ Tự giác
+ Tự điều khiển

Q trình dạy học có các nhiệm vụ cơ bản là:
- Hình thành tri thức
- Rèn luyện các kỹ năng hoạt động nhận thức.
- Hình thành thái độ, tính tích cực xã hội
1.2.2.Quản lý q trình dạy học chính là điều khiển q trình dạy học làm cho

q trình đó được vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng về thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy
học đặt ra.
1.1.3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung cở bản của hoạt động dạy học gồm
các công việc sau:
a. Hoàn thiện tổ chức chỉ đạo dạy học
b. Chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học
c. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
d. Tổ chức phong trào thi đua “dạy học, học tốt”
e. Sử dụng các biện pháp kinh tế sư phạm và tâm lý xã hội nhằm nâng cao chất
lượng dạy học.
1.1.4. Người dạy và người học là hai thành tốt cơ bản của quá trình dạy học, trong
đó năng lực của người dạy có vai trị cực kỳ quan trọng. Vì vậy để nâng cao chất lượng


quá trình dạy học, nhất thiết phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội
ngũ giáo viên. Đồng thời phải tận dụng mọi nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất,
thiết bị, nhất là các ứng dụng của kỹ thuật công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng
dạy học.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Mục tiêu của giáo dục THPT
Điều 27 mục 1 của luật Giáo dục đã nêu rõ: “mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam XHXN…”
1.2.2. Nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông
Theo điều 28 luật Giáo dục:
a. Giáo dục phổ thông phải củng cố, phát triển nội dung đã học ở THCS, hoàn
thiện nội dung giáo dục phổ thơng, ngồi nội dung chủ yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến
thức phổ thông, cơ bản, tồn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh cịn có nội dung

nâng cao ở một số mơn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
b. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh.
1.2.3. Hoạt động giáo dục ở trường THPT
Theo điều 24 – chương III của Điều lệ trường trung học: Hoạt động giáo dục trên
lớp được tiến hành qua việc dạy và học các môn học bắt buộc và tự chọn theo quy định
trong chương trình giáo dục THPT do bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
1.2.4. Nhiệm vụ năm học 2010 – 2011: “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và
nâng cao chất lượng giáo dục”.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Thực tế giáo dục đào tạo trong nhiều năm qua đã thu được nhiều kết quả to lớn
góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bỗi dưỡng nhân tài, tạo một bước
chuyển biến mới cho nền kinh tế - chính trị - xã hội. Song cịn nhiều yếu kém bộc lộ cả
về quy mơ và mục tiêu, vẫn còn một số cơ sở chậm đổi mới và phát triển không tạo ra
các nhân tố điển hình cho cơng tác đổi mới để đáp ứng với nhu cầu đỏi hỏi của đất
nước. Nhiều vấn đề bất cập trong việc kiểm tra, đánh giá, thi cử, các yếu tốt tiêu cực
trong quá trình thi, đánh giá chất lượng vẫn cịn sơ cứng khơng phù hợp với u cầu của
xã hội.
Trường THPT Số 3 Thành Phố Lào Cai hai năm trở lại đây đã có bước phát triển
về chất lượng giáo dục, quy mô trường lớp đã ổn định, đạt được một số thành tích nhất
định trong cơng tác dạy và học. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn cịn nhiều khó
khăn và nhiều vấn đề bất cập trong công tác quản lý dạy và học.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT
2.1. Sơ lược về đặc điểm của trường THPT Số 3 Thành Phố Lào Cai
Ban giám hiệu nhà trường hiện nay có 4 người: 01 Hiệu trưởng và 03 Phó hiệu
trưởng.



Đội ngũ giáo viên, công nhân viên nhà trường gồm 57 người, trong đó số giáo
viên trực tiếp giảng dạy là 47 người. Cơ cấu và trình độ cơ bản đảm bảo yêu cầu của
ngành giáo dục và đào tạo Lào Cai.
Từ đặc điểm của nhà trường cho thấy những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác
quản lý dạy học của nhà trường THPT Số 3 như sau:
2.1.1. Thuận lợi
- Trong công tác chỉ đạo dạy học của nhà trường luôn được sự quan tâm của các
cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai.
- Cơ sở vật chất phụ vụ cho giảng dạy và học tập từng bước được cải thiện.
Trường có đủ phịng học thực hiện 1 ca, có sân chơi, bãi tập cho học sinh học tập.
- Ý thức phấn đấu của đại bộ phận giáo viên và học sinh ngày càng được nâng
cao, nhận thức về nghề nghiệp, về ý thức tự hào, về truyền thống nhà trường ngày càng
rõ rệt.
- Sự giúp đỡ về nhiều mặt của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các tổ chức khác
đối với công tác dạy và học ở trường có xu hướng tích cực hơn.
- Đặc biệt nhà trường có các cơng ty, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thường
xuyên giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó, giúp cơ sở vật chất cho dạy và học ngày càng
hoàn thiện.
- Các tổ chức đoàn thể của nhà trường như Cơng đồn, chi bộ Đảng hoạt động
đều tay, có hiệu quả, phát huy tác dụng tích cực đến công tác quản lý chỉ đạo dạy và học
của nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên mới được bổ sung đều có trình độ chuẩn từ Đại học chính
quy trở lên, có khả năng cập nhật kiến thức và vận dụng phương pháp dạy học tích cực,
nhà trường được đầu tư một số giáo viên có trình độ chun mơn vững vàng, tâm huyết
với cơng việc được giao.
2.1.2. Khó khăn
- Đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn chưa đồng đều, một số giáo viên sức
khỏe yếu, nhiều tuổi sức ỳ chuyên môn cao thiếu tận tụy.

- Cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu của việc dạy và học
theo phương pháp hiện đại: chỉ có phịng thực hành Vật lý, Hố học và 9 máy chiếu.
Thiết bị dạy học của nhà trường còn thiếu chỉ có một phịng máy tính. Chưa đồng bộ.
- Số học sinh cịn yếu, thiếu cố gắng, thiếu tích cực trong học tập khá nhiều. Một
số cha mẹ học sinh chưa quan tâm đúng mức.
2.2. Một số kết quả đã đạt được trong công tác quản lý dạy học ở trường THPT
Số 3 Thành Phố Lào Cai
Sau 2 năm thành trước cơng lập nhà trường đã có những chuyển biến nổi bật. Với
sự cố gắng nỗ lực của tất cả các thành viên, dưới sự quản lý có hiệu quả của Ban giám
hiệu nhà trường và các tổ chức đoàn thể, đã xây dựng được Hội đồng giáo dục đồn kết,
gắn bó, tự giác, tích cực tham gia các hoạt động chung của nhà trường. Các tổ chức
đoàn thể nhà trường ln có sự phối hợp, gắn kết hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành mục
tiêu giáo dục của nhà trường.
- Chất lượng đại trà từng bước đạt chỉ tiêu của cấp trên đề ra. Năm học này nhà
trường ký cam kết đạt 85% học sinh đỗ tốt nghiệp THPT.
- Chất lượng đội ngũ ngày càng được củng cố và ổn định trong xu thế phát triển.
- Nền nếp, kỷ cương, trật tự trên các lĩnh vực của nhà trường tương đối tốt.
Về chât lượng dạy học:


Sau 4 năm gián đoạn năm học 2010 – 2011 đã có học sinh giỏi cấp tỉnh thuộc
mơn Địa lý và Ngữ văn.
Phân tích nguyên nhân:
- Chất lượng đầu vào đã được cải thiện, năm học này đã thi tuyển với 1 nguyện
vọng.
- Ý thức học tập của học sinh chưa nỗ lực cố gắng.
2.3. Một số tồn tại trong quản lý dạy học ở trường THPT Số 3 Thành Phố Lào Cai
- Bên cạnh những giáo viên giỏi, hăng say cơng tác cịn tồn tại một số giáo viên
có trình độ chun mơn nghiệp vụ sư phạm cịn hạn chế. Một số giáo viên cao tuổi sức
khoẻ yếu có biểu hiện chủ quan, ngại đổi mới, sức ỳ cao.

- Nền nếp dạy học được duy trì tốt, nhưng chưa đều khắp ở tất cả các giáo viên,
vần còn một số ngại khó, cịn có tính đối phó, hình thức. Cán bộ quản lý thiếu kinh
nghiệm còn e ngại, nể nang, có nhắc nhở nhưng chưa đơn đốc, uốn nắm một cách kiên
quyết.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học được thực hiên tương đối tốt nhưng chưa
đồng đều ở các tổ, sinh hoạt tổ chun mơn cịn mang nặng tính sự vụ, hành chính.
- Phần lớn các em học sinh học tập tích cực, hăng say nhưng một số học sinh
chưa chăm học, đáng chú ý là số học sinh này có phương pháp học tập thu động, ỷ lại
khơng chịu khó suy nghĩ, về nhà ít hoặc khơng học bài và làm bài tâp. Thói quen này đã
được hình thành nhiều năm khi các em cịn học ở các lớp dưới, nó đi đơi với việc các
em bị rỗng các kiến thức cơ bản, khiến cho việc học tập của các em kém hiệu quả và
việc thay đổi thói quen này rất khó khăn. Hiện tượng học lệch còn khá phổ biến.
- Việc bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém đôi khi chưa có hiệu
quả cao.
2.4. Một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ỏ trường THPT Số 3 Thành Phố Lào Cai
Qua phân tích thực trạng về quản lý q trình dạy học ở trường THPT Số 3
Thành Phố Lào Cai, chúng tôi nhận thấy có 6 vấn đề đặt ra là:
1. Cần phải nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ công nhân
viên trong trường về việc cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học.
2. Kiện tồn bộ máy chun mơn trong nhà trường, tổ chức lao động một cách
khoa học của người quản lý, phân công hợp lý phát huy hiệu quả năng suất lao động của
các giáo viên.
3. Tăng cường xây dựng và củng cố nền nếp dạy học.
4. Không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh phân loại học sinh theo
đối tượng để phân công giáo viên dạy hợp lý nâng cao kết quả dạy và học.
5. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên và có những u cầu cụ
thể về tự bồi dưỡng giáo viên.
6. Kết hợp các biện pháp hỗ trợ, tăng cường các nguồn lực phục vụ cho quá trình
dạy học.

Để giải quyết các vấn đề nêu trên nhà trường đã có một số biện pháp chỉ đạo
nhằm phát huy những thành tích đã đạt được, khắc phục những điểm yếu đã phân tích ở
trên để nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Số 3 Thành Phố Lào Cai.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC Ở TRƯỜNG THPT SỐ 3 THÀNH PHỐ LÀO CAI


3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ công nhân
viên về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học
Để có thể nâng cao chất lượng dạy học trước hết phải tạo được trong tập thể sư
phạm nhà trường một môi trường đồn kết với tinh thần hăng hái và ý chí quyết tâm
cao.
3.1.1. Tổ chức học tập, tuyên truyền một cách kịp thời các văn kiện, nghị quyết
của Đảng về phát triển KT – XH trong giai đoạn hiện nay, làm cho mọi người nắm vững
và thấm nhuần quan điểm của Đảng, quyết tâm đưa nước ta trở thành một nước cơng
nghiệp.
Trong đó giáo dục đóng vai trị cực kỳ quan trọng, có nhiệm vụ đào tạo nguồn
nhân lực cho một nền kinh tế tri thức và được coi là quốc sách hàng đầu.
3.1.2. Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các văn bản
pháp quy hướng dẫn của Bộ giáo dục và Đào tạo làm cho toàn thể cán bộ giáo viên thấy
rõ thực trạng, những ưu điểm to lớn cũng như những yếu kém cần phải khắc phục hiện
nay.
3.1.3. Phân tích rõ thực trạng của nhà trường, khẳng định vai trò quan trọng, cụ
thể của nhà trường đối với sự phát triển của giáo dục Thành phố nói riêng và giáo dục
Lào Cai nói chung.
3.2. Kiện tồn hoạt động của các tổ chun mơn trong nhà trường, tổ chức
lao động một cách khoa học dưới sự điều hành, chỉ đạo của người cán bộ quản lý
Hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm, là nhiệm vụ chính của nhà trường
mà cốt lõi là hoạt động dạy và học. Để nâng cao chất lượng dạy và học thì cần thiết phải

có bộ máy chun môn vận hành đồng bộ, thông suốt, hiệu quả, cùng hướng với mục
tiêu chung. Chọn giáo viên có kỹ năng quản lý, có trình độ chun mơn vững vàng có ý
thức trách nhiệm cao để làm cán bộ quản lý tổ bộ mơn.
Việc phân cơng, sắp xếp bộ máy địi hỏi thể hiện tính dân chủ và tinh thần trách
nhiệm cao.
Tuân thủ định mức lao động của Nhà nước quy định về quyền hạn và nghĩa vụ
của giáo viên.
- Phù hợp với trình độ, năng lực của từng người
- Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một thời gian dài.
Để chỉ đạo hoạt động dạy tốt, học tốt thì người lãnh đạo phải là người có năng lực
chun mơn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu ngồi ra cịn phải nắm
vững cơ sở lý luận của công tác quản lý, các thành tố cơ bản của quá trình dạy học, mục
tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục học sinh, cơ sở vật chất thiết bị dạy học và môi
trường.
Người cán bộ quản lý phải tổ chức lao động một cách khoa học thì mới nâng cao
được hiệu quả quản lý đó là:
- Xác lập kế hoạch sử dụng thời gian một cách hợp lý
- Thực hiện tốt việc phân công, giao trách nhiệm cho cấp dưới.
- Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Có phong cách quản lý khoa học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ bản thân.
Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn bản thân.
3.3. Tăng cường xây dựng, củng cố nền nếp dạy học
Xây dựng nền nếp dạy học là xây dựng tập thể nhà trường có ý thức tự giác và tự
quản, có tinh thần trách nhiệm cá nhân và cộng đồng trách nhiệm trong tập thể. Hình
thành thói quen làm việc có tổ chức, có kỷ luật, làm việc theo pháp luật và nội quy, tạo


ra nền nếp kỷ cương trong nhà trường làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng dạy học.
Để chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học cần làm tốt các công việc sau:
3.3.1 Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chun mơn, xây dựng và hồn thiện các nội

quy của nhà trường, thực hiện một cách có nền nếp và đồng đều ở các bộ phận.
a. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch năm học của nhà trường, tổ chun mơn, các
đồn thể một cách khoa học, sát với thực tiễn và chi tiết, cụ thể. Các loại kế hoạch đều
được thảo luận một cách kỹ lưỡng, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả cao.
b. Ngay từ năm học, các quy chế chuyên môn phải được thực hiện đúng theo quy
định:
- Ra vào lớp đúng giờ, thực hiện nghiêm túc thời khoá biểu, các trường hợp đổi
giờ, dạy thay đều phải thông qua Ban giám hiệu. Thực hiện đúng phân phối chương
trình, chấm, trả bài đúng thời gian quy định.
- Các loại hồ sơ chuyên môn phải đảm bảo đầy đủ, có chất lượng Ban giám hiệu
phân cơng trách nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân, phân công trực lãnh đạo để theo dõi,
điều hành từng buổi học và xử lý các tình huống kịp thời. Thường xuyên kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện các nội quy, quy chế. Khi phát hiện những trường hợp thực hiện
chưa nghiêm túc cần sớm chấn chỉnh, tránh hiện tượng nể nang, ngại va chạm hoặc chỉ
nhắc nhở chiếu lệ làm cho nền nếp khó đi vào ổn định.
d. Ổn định và duy trì nền nếp học tập ở các lớp. Học sinh phải có đủ sách, vở, đồ
dùng học tập. Thống nhất trong toàn trường ngay từ giờ học thứ hai trong phân phối
chương trình của mơn học giáo viên phải thực hiện đều đặn các hình thức kiểm tra bài
cũ.
Trong tiết học, học sinh khơng được ra ngồi ( trừ những trường hợp đặc biệt ).
Trong các buổi học, bảo vệ không cho học sinh ra khỏi cổng trường tránh hiện tượng
một số học sinh bỏ giờ đi chơi.
Ngay từ đầu năm học, học sinh được học các nội quy, quy định của nhà trường
đối với mỗi học sinh và nhiệm vụ của học sinh THPT. Các giáo viên chủ nhiệm tổ chức
đội ngũ cán bộ lớp duy trì nền nếp sinh hoạt và học tập của lớp mình.
3.3.2. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nền nếp chuyên môn
- Tổ chuyên môn làm nhiệm vụ phân công giảng dạy một cách hợp lý, phát huy
cao nhất năng lực chuyên môn của từng giáo viên. Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên mơn 2
lần/ tháng có hiệu quả, thường xun cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt:
+ Rút kinh nghiệm các giờ dạy, thiết kế giáo án dạy các bài khó trong chương

trình.
+ Sinh hoạt theo chun đề mà giáo viên đã đăng ký đề tài sáng kiến kinh
nghiệm, phương pháp chuẩn bị và dạy các bài thực hành của bộ môn.
- Họp cán bộ giáo viên mỗi tháng một lần vào tuần thứ nhất của tháng để kiểm
điểm công tác tháng trước và thông qua triển khai kế hoạch công tác trong tháng.
- Đánh giá xếp loại thi đua 2 tháng 1 lần đối với giáo viên, cán bộ cơng nhân
viên, cuối kỳ có sơ kết rút kinh nghiệm.
- Phân loại giáo viên về chun mơn để có biện pháp giúp đỡ.
- Nền nếp giáo viên cần đạt những yêu cầu sau:
+ Kỷ luật lao động nghiêm, thực hiện ngày giờ công đầy đủ.
+ Rèn luyện tác phong người thầy về ăn mặc, ứng xử mô phạm.
+ Hồ sơ chun mơn đầy đủ, có chất lượng.
+ Sinh hoạt tập thể tự giác, nghiêm túc.
3.3.3. Chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện nền nếp dạy và học:


a. Kiểm tra đánh giá nền nếp dạy của giáo viên do Ban giám hiệu và các tổ
chuyên môn tiến hành:
- Kiểm tra toàn diện giáo viên theo quy định: Nhà trường lập kế hoạch cùng tổ
chuyên môn thực hiện, mỗi tổ phải kiểm tra toàn diện được 1/3 số giáo viên trong tổ.
- Kiểm tra thường xuyên và đột xuất các hoạt động sư phạm của giáo viên: Giảng
dạy trên lớp, soạn bài, chấm trả bài, ghi sổ đầu bài.
Kết quả các đợt kiểm tra được công bố kịp thời, những sai sót được yêu cầu sửa
chữa và khắc phục ngay sau khi phát hiện.
b. Kiểm tra đánh giá nền nếp học tập của học sinh chủ yếu do đội cờ đỏ thực hiện
kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra việc thực hiện nền nếp của các lớp hàng ngày.
- Tổng hợp điểm thi đua hàng tuần để xếp loại thi đua, công bố vào giờ chào cờ
ngày thứ hai hàng tuần để động viên, kích lệ và nhắc nhở kịp thời.
- Kết qủa thi đua về nền nếp hàng tuần, hàng tháng sẽ được tổng hợp cuối học kỳ,
cuối năm học và là một căn cứ quan trọng để đánh giá thi đua các lớp và giáo viên chủ

nhiệm.
3.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh phong trào thi đua
dạy tốt, học tốt trong nhà trường
3.4.1. Đổi mới phương pháp dạy của giáo viên
a. Xác định rõ mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính
tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh.
b. Chỉ đạo từng nhóm chun mơn, tổ chun mơn có kế hoạch và yêu cầu cụ thể
của việc đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở thống nhất về nhận thức, giáo viên tự
đăng ký đề ra mục tiêu, có kế hoạch cụ thể cho từng các nhân.
c. Cung cấp kịp thời những điều chỉnh, đổi mới về chương trình, nội dung và
phương pháp dạy học của ngành, của sở giáo dục tới giáo viên nhà trường.
d. Tổ chức dạy học rút kinh nghiệm theo chủ đề: Đổi mới phương pháp dạy một
số tiết bài tập, phương pháp dạy một bài có thí nghiệm minh hoạ, phương pháp dạy một
tiết ơn tập. Sau đó cần phân tích sư phạm kỹ lưỡng, rút ra các bài học bổ ích, những
điều nên tránh và phổ biến trong phạm vi cần thiết.
e. Tổ chức kiểm tra dự giờ của các giáo viên cịn ngại khó hoặc tinh thần trách
nhiệm chưa cao, có các biện pháp thích hợp nhằm động viên kích thích và nâng cao ý
thức vươn lên trong chun mơn của họ.
g. Khuyến khích các giáo viên sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin phục vụ
cho soạn giảng tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học ( 9 giáo án điện tử/ năm học ).
3.4.2. Đổi mới phương pháp học tập của học sinh
a. Tổ chức hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh. Thường là học sinh rất
lúng túng trong khi xác định phương pháp học tập cho mình. Cần phải chỉ rõ cho học
sinh 2 nội dung quan trọng trong phương pháp học tập.
- Phương pháp học tập lên lớp: Cần phải tập trung cao độ vào việc nghe giảng để
hiểu rõ nội dung bài, mạnh dạn tham gia xây dựng bài, không nên qúa tập trung vào
việc ghi bài mà việc nghe giảng bị gián đoạn dẫn đến không hiểu bài ( nhiều học sinh
chi ra sức ghi chép bài mà không chú ý phần giảng giải của giáo viên ).
Phương pháp học tập ở nhà: Có 2 bước quan trọng

+ Bước 1: Xem lại bài giảng trên lớp, tìm hiểu rõ nội dung và nhớ nội dung cơ
bản của bài học.


+ Bước 2: Vận dụng nội dung ấy để trả lời câu hỏi cuối sách giáo khoa, làm các
bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập rồi đến các bài trong sách nâng cao nếu có khả
năng và nhu cầu.
Các em học sinh giỏi thực hiện rất tốt hai nội dung trên của phương pháp học tập
đặc biệt chú trọng phương pháp học ở nhà. Các em học sinh kém thường bỏ qua việc
học ở nhà, hoặc học bài ở nhà thì bỏ qua bước 1, dẫn đến nắm kiến thức một cách hời
hợt, không bản chất. Việc vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi và làm bài tập khiến cho
việc hiểu bài phiến diện, lệch lạc và chóng quên.
- Một điểm then chốt nữa trong phương pháp học tập là phải học thường xuyên,
đều đặn tất cả các bài trong chương trình vì kiến thức là một hệ thống hồn chỉnh, nếu
học sinh học đối phó, chỉ học khi bị kiểm tra thì kiến thức khơng đầy đủ và hệ thống,
dẫn đến khơng có cơ sở để tiếp thu những kiến thức tiếp theo.
- Thường là học sinh không hiểu những điểm cơ bản như trên, nhiều em cứ nghĩ
phương pháp học tập là cách gì thật độc đáo, khơng quan niện rằng đó là những điều rất
thơng thường nhưng địi hỏi người học cần phải có ý chí và nghị lực, kiên trì thực hiện
đầy đủ các bước và công việc cần thiết.
b. Tổ chức hội nghị học tốt, sinh hoạt chuyên đề về phương pháp học tập, quy mơ
từng lớp và tồn trường. Điều quan trọng là sau đó phải tổng kết, rút ra những phương
pháp hay, dễ áp dụng, có hiệu quả để phổ biến, yêu cầu các lớp tổ chức học tập và vận
dụng.
c. Cần phân tích, giảng giải và ngăn chặn việc quay cóp, khơng trung thực trong
học tập đồng thời cần phải chống học lệch, chỉ học các môn thi đại học.
d. Lắng nghe những đề xuất, kiến nghị của học sinh và giải quyết những kiến
nghị chính đáng.
3.4.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh
a. Giáo viên thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra miệng, 15 phút theo đúng quy

định để học sinh có ý thức học bài thường xuyên liên tục.
b. Các bài kiểm tra đều phải ra đề chẵn lẻ hoặc nhiều đề, giáo viên coi nghiêm túc
để chống hiện tượng quay cóp.
c. Đề ra phải đảm bảo yêu cầu kiểm tra được 3 mặt: Kiến thức cở bản, kỹ năng
vận dụng và phương pháp tư duy. Khi ra đề phải đảm bảo yêu cầu phân loại được học
sinh ở các mức độ: Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Yêu cầu kiến thức trọng tâm của
các bài kiểm tra phải được thống nhất trong toàn khối ở tổ chuyên môn.
d. Việc chấm bài phải khách quan, chính xác, đúng kỳ hạn. Khi trả bài cho học
sinh phải sửa lỗi cho học sinh để học sinh thấy được những thiếu sót của mình mà rút
kinh nghiệm.
e. Tổ chức thi kiểm tra chất lượng toàn trường 2 lần trong năm học vào cuối học
kỳ.
Hình thức thi tập trung, chấm có rọc phách để đánh giá chất lượng một cách
khách quan và công bằng, giúp cho cán bộ quản lý có thể đánh giá chất lượng dạy học
của các giáo viên và học sinh các lớp.
3.4.4. Việc chỉ đạo đối mới phương pháp dạy học phải gắn với phong trào thi đua
“dạy tốt, học tốt” của giáo viên và học sinh đã phát huy sức mạnh trong cả tập thể sư
phạm và tập thể học sinh. Đồng thời chính nó lại làm cho phong trào thi đua “dạy tốt,
học tốt” loại bỏ những yếu tố hình thức phơ trương bề ngoài, đi vào chiều sâu của việc
nâng cao chất lượng dạy và học.


Cần phát động phong trào thi đua liên tục, rộng khắp có nội dung và cách tổ chức
cụ thể
- Xác định chủ điểm thi đua hàng tháng, thi đua theo từng đợt, có nội dung thi
đua cụ thể có đánh giá sơ kết, khen thưởng kịp thời.
- Thông qua thao giảng, mở hội nghị giáo viên giỏi cấp trường.
- Duy trì tốt phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, đưa hoạt động này vào tiêu
chuẩn xếp loại giáo viên.
- Đối với học sinh: Tổ chức thi học sinh giỏi ở các khối lớp trong trường chọn đội

tuyển học sinh giỏi dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh cho các môn học.
3.5. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn đội ngũ giáo viên
3.5.1 Chỉ đạo việc bồi dưỡng thường xuyên
- Tạo điều kiện về thời gian và kinh phí, động viên các giáo viên tham gia học bồi
dưỡng thường xuyên định kỳ đầy đủ, khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên học
tập nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ,... phục vụ công tác nghiên cứu, soạn bài và
giảng dạy.
3.5.2 Nâng cao trình độ, năng lực chun mơn
a. Thơng qua các giờ dạy rút kinh nghiệm theo chuyên đề, các giờ thao giảng, thi
giáo viên giỏi cần phân tích sư phạm thấu đáo, từ đó có tác dụng nâng cao trình độ
nghiệp vụ chung cho tồn tổ.
b. Tổ chun mơn phân công giáo viên giỏi, giàu kinh nghiệm hướng dẫn giúp đỡ
các giáo viên mới, năng lực còn hạn chế.
c. Tổ chuyên môn cần phân công cho từng giáo viên những chuyên đề nhỏ ( ví
dụ: nội dung, câu hỏi, bài tập ôn tập của từng chương hoặc đề kiểm tra của chương thế
nào cho hợp lý… ) sau đó đưa ra thảo luận, thống nhất ở tổ.
e. Mời các giáo viên giỏi có nhiều kinh nghiệm giảng dạy của các trường bạn về
dạy mẫu, giao lưu tạo trường để trao đổi học hỏi kinh nghiệm.
f. Khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học, mỗi năm học nhà trường quy
định mỗi giáo viên phải tự làm 1- 2 đồ dùng dạy học mới, có hiệu quả.
3.5.3. Chỉ đạo việc tự bồi dưỡng của giáo viên
- Mỗi giáo viên phải thường xuyên dự giờ của đồng nghiệp: 1 tiết/1 tuần, đối với
những giáo viên trẻ mới ra trường dự 2 tiết/ tuần, có nhận xét đánh giá đầy đủ.
- Phải có kế hoạch, nội dung tự nghiên cứu để nâng cao trình độ của mình về một
mặt nào đó.
- Mỗi giáo viên có sổ tay bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
- Tạo điều kiện cho giáo viên đi học để chuẩn hố trình độ đại học, mỗi năm cử 2
đồng chí giáo viên theo học chương trình cao học.
3.5.4. Chỉ đạo việc nâng cao trình độ của giáo viên để dạy bồi dưỡng học sinh
giỏi

- Giao nhiệm vụ, khuyến khích, động viên các giáo viên giỏi tìm kiếm tài liệu,
trao đổi kinh nghiệm, tự học tập nâng cao trình độ, vươn tới trình độ bồi dưỡng học sinh
giỏi tầm cao.
- Phân công bồi dưỡng từng phần, từng chuyên đề cho các giáo viên trẻ có năng
lực động viên họ tiến tới đảm nhiệm chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi tồn khối.
Có chế độ động viên khen thưởng thoả đáng với các giáo viên có nhiều cố gắng
và có học sinh đạt giải.


Tăng thời lượng bồi dưỡng học sinh giỏi. Thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi bằng
2 hình thức: Bồi dưỡng tập trung và bồi dưỡng thường xuyên bằng cách hướng dẫn học
sinh tự học, tự nghiên cứu tài liệu và học nhóm.
3.6. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ, huy động các nguồn lực phục vụ cho
công tác dạy và học
3.6.1. Phương pháp kinh tế: là sự tác động một cách gián tiếp tới đối tượng quản
lý bằng cơ chế kích thích lao động thơng qua lợi ích vật chất để họ tích cực tham gia
cơng việc chung và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong trường học, thực chất của
phương pháp kinh tế là dựa trên sự kết hợp giữa việc thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ
của cán bộ giáo viên và học sinh ghi trong điều lệ nhà trường, quy chế chun mơn…
và những kích thích có tính địn bẩy trong nhà trường. Vì vậy, nhà trường cần phải tổ
chức hết sức hợp lý mới có tác dụng động viên, khích lệ và có tính giáo dục cao như
thưởng thi đua cho giáo viên giỏi – Chiến sỹ thi đua các cấp, giáo viên có học sinh giỏi
các cấp…
Các tổ chun mơn phối hợp với Cơng đồn, theo dõi quá trình thực hiện nhiệm
vụ của giáo viên cuối mỗi đợt ( tháng, kỳ, năm ) tổ chức bình bầu, đánh giá phân loại,
khen thưởng, phê bình theo chế độ quy định.
- Đảm bảo tính cơng khai, cơng bằng, dân chủ trong việc đánh giá phân loại lao
động trong giáo viên, xếp loại học tập của học sinh.
3.6.2. Sử dụng một số biện pháp tâm lý xã hội khác
Nhiệm vụ của phương pháp này là động viên tinh thần, chủ động, tích cực, tự

giác của mọi người đồng thời tạo bầu khơng khí cởi mở, tin cậy lẫn nhau, giúp đỡ nhau
hoàn thành nhiệm vụ.
Trong nhà trường đã xây dựng được bầu khơng khí lao động tập thể, đồn kết
nhất trí, cá nhân gắn bó với tập thể lao động của mình. Trong quá trình quản lý cần:
- Tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cán bộ giáo viên, công nhân viên.
- Lắng nghe ý kiến của họ, tin tưởng vào khả năng của họ, giao việc cụ thể cho
họ.
- Lựa chọn và bồi dưỡng cán bộ cốt cán có năng lực và có uy tín tổ chức.
- Động viên, khen thưởng kịp thời, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
cán bộ giáo viên trong các ngày lễ, tết nhà trường. Tổ chức thăm hỏi động viên giúp đỡ
các gia đình cán bộ giáo viên trong trường khi có việc hiếu, hỷ, ốm đau, khó khăn đặc
biệt. Tổ chức trao phần thưởng học bổng cho học sinh nghèo vượt khó, học sinh mồ cơi,
học sinh tàn tật, học sinh khá giỏi.
3.6.3. Tăng cường các nguồn lực cho công tác giảng dạy và học
a. Tăng cường về cở sở vật chất: Cơ sở vật chất của nhà trường là một trong
những trường có phương tiện để nâng cao chất lượng dạy và học. Do vậy phải có những
biện pháp cụ thể để hồn thiện dần cơ sỏ vật chất của nhà trường.
- Lập tờ trình đề lên các cấp có thẩm quyền xin được đầu tư xây dựng CSVC mở
rộng diện tích trường học để có đủ phòng học, phòng thực hành, phòng chức năng, sân
chơi bãi tập.
- Làm tốt công tác XHH GD, tham mưu với cấp uỷ Đảng chính quyền điạ
phương, Ban TT hội cha mẹ học sinh để tăng nguồn tài chính cho nhà trường và lập quỹ
khuyến học.
- Duy trì bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
c. Huy động mọi nguồn tài chính
- Cơng khai hố các khoản thu chi trong nhà trường.


- Sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả.
Chú trọng đẩy manh cơng tác xã hội hố giáo dục, củng cố xây dựng mối quan hệ

với Ban thường trực PHHS của trường, các cơ quan, các tổ chức kinh tế xã hội đóng
trên địa bàn.

PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
Nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề hết sức cần thiết và mang tính cấp
bách trong các trường THPT. Đối với mỗi trường cần phải có những biện pháp sáng tạo,
linh hoạt cho phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của đơn vị mình nhằm hạn chế và
khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý dạy học của nhà trường. Để nâng cao
chất lượng dạy học cần phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp trong đó vấn đề quản lý
con người được coi là biện pháp quan trọng nhất, quyết định tới sự pháp triển của nhà
trường trong công tác dạy và học.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn tôi đã mạnh dạn đề ra 6 giải pháp mang
tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Số 3 Thành Phố Lào Cai
trong giai đoạn hiện nay là:
- Kiện tồn bộ máy chun mơn trong nhà trường, tổ chức lao động một cách
khoa học của người cán bộ quản lý.
- Tăng cường xây dựng, củng cố nền nếp dạy và học
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt,
học tốt” trong nhà trường.
- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tăng cường các nguồn lực phục vụ cho việc dạy
và học.
Với những nội dung đã trình bày trong đề tài cho thấy đề tài đã được thực hiện
phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đã đề ra. Mặc dù đề tài đã được nghiên cứu hết sức cẩn
trọng và phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường trong giai đoạn hiện nay, nhưng
chắc chắn còn những biện pháp khác chưa được đề cập tới và đó chính là hướng nghiên
cứu tiếp tục của đề tài trong thực tiễn quản lý chỉ đạo công tác dạy học của nhà trường
sau này.
2. Một số kiến nghị

2.1. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo
Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý thường xuyên nâng cao trình độ lý luận, chuyên
môn và nghiệp vụ quản lý.
Giao quyền chủ động trong việc tuyển chọn giáo viên cho nhà trường.
Tăng cường hơn nữa cơ sở vật chất thiết bị dạy học cho các trường THPT cả về
số lượng và chất lượng.
- Có chế độ đãi ngộ, khuyến kích, thu hút nhân tài.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị chuyên đề, trao đổi học tập kinh nghiệm
giữa các trường THPT trong và ngoài tỉnh.
2.2. Đối với UBND tỉnh
- Thường xuyên quan tâm, chỉ đạo, phối hợp tốt công tác xã hội hoá giáo dục trên
địa bàn thành phố.


- Chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể, cán bộ Đảng viên tích cực tham gia trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII,IX.
2. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương khoá VIII, IX ( Nhà xuất bản chính trị
quốc gia – 1996 )
3. Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 ( Nhà xuất bản
khoa học – xã hội )
4. Luật giáo dục ( Nhà xuất bản chính trị quốc gia , Hà Nội 2005 )
5. Giáo trình dùng cho cán bộ quản lý trường THPT, Hà Nội 2006
6. Báo cáo tổng kết năm học 2010 – 2011 của trường THPT Số 3 Thành Phố Lào
Cai




×