Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoạch định chiến lược phát triển cho trung tâm văn hóa thể thao thanh thiếu niên tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 114 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------

ĐỖ THANH HẢI

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
CHO TRUNG TÂM VĂN HÓA – THỂ THAO
THANH THIẾU NIÊN TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------

ĐỖ THANH HẢI

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
CHO TRUNG TÂM VĂN HÓA – THỂ THAO
THANH THIẾU NIÊN TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS: NGUYỄN DANH NGUYÊN

HÀ NỘI - 2016


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ kinh tế ngành Quản trị kinh doanh với đề tài “Hoạch
định chiến lược phát triển cho Trung tâm Văn hoá - Thể thao Thanh thiếu
niên tỉnh Nam Định ” tác giả viết dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Danh
Nguyên. Luận văn này được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về hoạch
định chiến lược, thực trạng hoạt động của để phân tích đề xuất một số giải pháp
chiến lược phát triển cho Trung tâm Văn hoá - Thể thao Thanh thiếu niên tỉnh
Nam Định.
Khi viết bản luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận
chung về hoạch định chiến lược phát triển trung tâm và sử dụng những thông tin
số liệu theo danh mục tham khảo.
Tác giả cam đoan khơng có sự sao chép ngun văn từ bất kỳ luận văn nào
hay nhờ người khác viết. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan
của mình và chấp nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy định của Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội.
Ngƣời cam đoan

Đỗ Thanh Hải


Trang 3

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn: “ Hoạch định chiến lược phát triển cho
Trung tâm Văn hoá – Thể thao Thanh thiếu niên tỉnh Nam Định ”, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo. Tôi xin trân
trọng bày tỏ lời cảm ơn tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Danh Nguyên người đã hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Viện sau Đại học, Viện Kinh tế
và Quản lý; các đơn vị liên quan của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tôi xin
trân trọng cảm ơn các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sỹ của Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quan trọng để
giúp tôi hồn thành cơng trình này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám đốc, các phịng chun
mơn và các cán bộ, viên chức, người lao động của Trung tâm Văn hóa – Thể
thao Thanh thiếu niên tỉnh Nam Định đã giúp tơi trong q trình thu thập số liệu.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên chia
sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến để tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Nam Định, ngày 20 tháng 9 năm 2016

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Đỗ Thanh Hải

Trang 4

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC KINH

14

DOANH
1.1.

Tổng quan về chiến lƣợc và quản trị chiến lƣợc

14

1.1.1.

Khái niệm về chiến lược


14

1.1.2.

Mục đích của chiến lược

15

1.1.3.

Vai trị của chiến lược

15

1.1.4.

Các yêu cầu của chiến lược

16

1.1.5.

Các cấp độ chiến lược

17

1.2.

Quản trị chiến lƣợc


18

1.2.1.

Khái niệm, vai trò của quản trị chiến lược

18

1.2.2.

Quá trình quản trị chiến lược

19

1.2.3.

Ý nghĩa của quản trị chiến lược

20

1.3.

Hoạch định chiến lƣợc

21

1.3.1.

Khái niệm hoạch định chiến lược


21

1.3.2.

Mục đích của hoạch định chiến lược

21

1.3.3

Nội dung và trình tự để hoạch định chiến lược

21

1.3.4.

Hình thành chiến lược

35

1.3.5.

Xác định các giải pháp nguồn lực để thực hiện các phương án

38

chiến lược
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRUNG TÂM
VĂN HĨA - THỂ THAO THANH THIẾU NIÊN TỈNH


40

NAM ĐỊNH
2.1.

Giới thiệu tổng quan về Trung tâm Văn hóa - Thể thao thanh
thiếu niên tỉnh Nam Định

40

2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm

40

2.1.2.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm

43

2.1.3.

Cơ cấu, tổ chức hoạt động của Trung tâm

44

Trang 5


Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

2.2.

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

Sứ mệnh và các mục tiêu hoạt động của Trung tâm Văn hóa
– Thể thao Thanh thiếu niên tỉnh Nam Định

48

2.2.1.

Sứ mệnh

48

2.2.2.

Mục tiêu chiến lược

49

2.3.


Phân tích mơi trƣờng hoạt động của Trung tâm VH - TT
TTN tỉnh Nam Định

50

2.3.1

Phân tích mơi trường vĩ mơ

50

2.3.2.

Phân tích mơi trường vi mơ

60

2.3.3.

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, mối đe dọa của Trung
tâm VH - TT TTN tỉnh Nam Định

2.4.

Phân tích mơi trƣờng nội bộ của Trung tâm VH - TT TTN
tỉnh Nam Định

2.4.1.


Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp

2.4.2.

Thực trạng hoạt động văn hóa, thể thao của thanh thiếu niên trên

67
71
71

địa bàn tỉnh Nam Định trong những năm qua.

72

2.4.3.

Đội ngũ cán bộ, viên chức của Trung tâm VH - TT TTN tỉnh

79

2.4.4.

Công tác thực hiện Makerting

81

2.4.5.

Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động


81

2.4.6.

Tài chính của Trung tâm

87

CHƢƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
CỦA TRUNG TÂM VĂN HÓA – THỂ THAO TỈNH NAM

93

ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025
3.1.

Định hƣớng phát triển Trung tâm VH - TT TTN tỉnh Nam
Định

93

3.2.

Lựa chọn phƣơng án chiến lƣợc

95

3.2.1.

Cơ sở lựa chọn theo mơ hình SWOT


95

3.3.2.

Lựa chọn phương án chiến lược của Trung tâm đến năm 2025

97

3.3.

Các giải pháp để thực hiện mục tiêu của phƣơng án chiến
lƣợc

3.3.1.

Giải pháp về phát triển chuyên môn, nghiệp vụ

97
98
Trang 6

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ


3.3.2.

Giải pháp về phát triển nhân lực

105

3.3.3.

Giải pháp phát triển cơ sở vật chất

106

3.3.4.

Giải pháp về nguồn tài chính

108

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 7

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ VH - TT và DL

: Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch

BGĐ

: Ban Giám đốc

CB-CNVC

: Cán bộ - Công nhân viên chức

CĐ - ĐH

: Cao đẳng - Đại học

CGCN

: Chuyển giao công nghệ

CLB

: Câu lạc bộ

CNH - HĐH


: Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CTV

: Cộng tác viên

ĐT - BD

: Đào tạo - bồi dưỡng

HCSN

: Hành chính sự nghiệp

HDV

: Hướng dẫn viên

HLV

: Huấn luyện viên

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội

NCKH

: Nghiên cứu khoa học


NXB

: Nhà xuất bản

QTKD

: Quản trị kinh doanh

Sở VH - TT và DL

: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch

TC - HC

: Tổ chức hành chính

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VH - TT

: Văn hóa - Thể thao

VHVN - TDTT

: Văn hóa văn nghệ - Thể dục thể thao

Trang 8


Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

DANH MỤC CÁC BẢNG – HÌNH
BẢNG
Bảng 1.1.

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài - Ma trận EFE

27

Bảng 1.2.

Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong - Ma trận IEF

35

Bảng 1.3.
Bảng 2.1.

Ma trận SWOT để hình thành chiến lược
Thống kê tăng trưởng GDP của VN trong các năm gần đây

36

51

Bảng 2.2.

Tổng hợp các nguồn lực của Nhà Văn hóa 3/2 tỉnh

61

Bảng 2.3.

Tổng hợp các nguồn lực của Trung tâm VH-TT-TT thành phố

63

Bảng 2.4.

Tổng hợp các nguồn lực của Nhà Thiếu nhi thành phố

65

Bảng 2.5.

Thống kê các lớp, CLB TDTT tại Trung tâm năm 2015

74

Bảng 2.6.
Bảng 2.7.

Thống kê các lớp, CLB VHVN tại Trung tâm năm 2015


75

Thống kê các lớp liên kết với Trung tâm năm 2015

76

Bảng 2.8.

Thống kê các hoạt động Đoàn, Đội, Hội năm 2015

77

Bảng 2.9.

Thống kê các hoạt động tập trung tại Trung tâm năm 2015

78

Bảng 2.10.

Đội ngũ cán bộ viên chức của Trung tâm năm 2015

80

Bảng 2.11.

Số lượng diện tích các phịng làm việc tại Trung tâm

82


Bảng 2.12.

Số lượng diện tích các phịng dùng để liên kết

82

Bảng 2.13.

Số lượng diện tích các phịng hoạt động trong nhà

83

Bảng 2.14.
Bảng 2.15.

Số lượng diện tích các phịng hoạt động ngoài trời
QĐ của Bộ VH-TT và DL về CSVC cho Trung tâm VH –TT

83
85

Bảng 2.16.

Hoạt động Tài chính của trung tâm

87

Bảng 2.17.


Bảng thu phí dịch vụ của trung tâm

89

Bảng 2.18.

So sánh các nguồn lực của Trung tâm với các đối thủ cạnh tranh

90

Bảng 3.1.

Mơ hình SWOT

96

Bảng 3.2.

Một số chỉ tiêu cơ bản về văn hóa đến năm 2025

100

Bảng 3.3.

Một số chỉ tiêu cơ bản về thể thao đến năm 2025

104

Bảng 3.4.


Dự kiến nhu cầu CBVC của Trung tâm giai đoạn 2015-2025

105

Bảng 3.5.

Dự thu phí dịch vụ của Trung tâm đến năm 2025

109

Trang 9

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

HÌNH
Hình 1.1.. Q trình quản trị chiến lược

19

Hình 1.2.

Mơi trường hoạt động của tổ chức


23

Hình 1.3.
Hình 2.1.

Mơ hình năng lực cạnh tranh của Michael E.Porter
Cơ cấu tổ chức Trung tâm Văn hóa – Thể thao Thanh thiếu niên
tỉnh Nam Định

28
47

Trang 10

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong điều kiện hiện nay Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc,
kinh tế tăng trưởng cao trong nhiều năm liền. Trước thềm hội nhập kinh tế quốc
tế và quốc tế hoá đang ngày càng phát triển, quá trình đổi mới đất nước tạo ra
những tiền đề mới, rất quan trọng cho sự nghiệp phát triển văn hố - thể thao.
Q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố làm cho xã hội nước ta biến đổi sâu

sắc và toàn diện, diễn ra quá trình đấu tranh gian khổ và phức tạp giữa cái lạc
hậu và tiến bộ, giữa tư duy trì trệ, bảo thủ và đổi mới… Đó chính là mảnh đất tốt
cho sự tìm tịi, sáng tạo văn hố cũng như ý thức được việc đầu tư phát triển thể
dục, thể thao là một trong những yếu tố quan trọng trong sự nghiệp phát triển
nguồn nhân lực và góp phần bảo đảm an sinh xã hội. Đơ thị hố làm cho kết cấu
dân cư có bước thay đổi lớn. Từ sự thay đổi này sẽ dẫn đến những thay đổi về
nếp sống, lối sống, sinh hoạt v.v… địi hỏi phải có những giải pháp cụ thể nhằm
giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp vốn có của quê hương; đồng thời
phát triển đời sống văn hoá - thể thao thích ứng với thời kỳ cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước.
Cơ chế thị trường làm cho tính tích cực xã hội được phát huy, các hoạt động
văn hoá - thể thao và dịch vụ văn hoá - thể thao trở nên năng động, đa dạng và
phong phú hơn, nhưng cũng tiềm ẩn những rủi ro, phức tạp. Mặt trái của cơ chế
thị trường tác động đến từng gia đình, các quan hệ xã hội, quan hệ cộng đồng đòi
hỏi sự đổi mới về công tác quản lý và tổ chức hoạt động văn hoá - thể thao; tạo
hành lang pháp lý để đảm bảo phát triển văn hoá - thể thao đúng định hướng trong
cơ chế thị trường.
Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước là chìa khóa để ngành văn
hóa - thể thao nói chung và các Trung tâm Văn hố - Thể thao nói riêng xây
dựng chiến lược phát triển trung tâm của mình một cách hiệu quả. Trung tâm
Văn hoá - Thể thao Thanh thiếu niên tỉnh Nam Định cũng đang đổi mới trong
Trang 11

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

công tác hoạch định chiến lược của trung tâm để hòa nhập với các trung tâm
trong địa bàn tỉnh và khu vực, quốc gia.
Đề tài “Hoạch định chiến lược phát triển cho Trung tâm Văn hoá - Thể thao
Thanh thiếu niên tỉnh Nam Định” nhằm định hướng chiến lược cho mọi hoạt
động cũng như các chính sách phát triển của Trung tâm, để thực hiện sứ mạng và
mục tiêu đáp ứng nhu cầu phát triển của Trung tâm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến hoạch định chiến lược
và hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; nêu bật được sự cần
thiết của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh đối với các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
- Hình thành chiến lược phát triển cho Trung tâm Văn hoá - Thể thao Thanh
thiếu niên tỉnh Nam Định.
3. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Trung tâm Văn hoá - Thể thao Thanh thiếu niên
tỉnh Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu: là các hoạt động đào tạo, hoạt động phong trào thanh
thiếu niên, cơ sở vật chất, quá trình thực hiện và những yếu tố môi trường tác
động đến hoạt động của Trung tâm Văn hoá - Thể thao Thanh thiếu niên tỉnh
Nam Định.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lý thuyết, điều tra thực tế, tổng hợp,
phân tích dữ liệu, đề xuất phát triển Trung tâm trong từng lĩnh vực và giai đoạn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài tổng hợp những lý luận chung về chiến lược và chiến lược kinh doanh.
- Luận văn góp phần hệ thống lý luận cơ bản xây dựng chiến lược phát triển
quản lý các nguồn lực, đánh giá thực trạng của Trung tâm hiện nay; nêu những
Trang 12


Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

thành quả, tồn tại nguyên nhân của nó, những vấn đề đặt ra cần những giải pháp
hiệu quả.
- Kết quả quan trọng nhất của luận văn là đưa ra một số giải pháp chiến
lược nhằm để thực hiện các mục tiêu phát triển của Trung tâm Văn hoá - Thể
thao Thanh thiếu niên tỉnh Nam Định.
5. Bố cục của luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược phát triển của một tổ
chức.
Chƣơng 2: Phân tích căn cứ để hoạch định chiến lược phát triển Trung tâm
Văn hoá - Thể thao Thanh thiếu niên tỉnh Nam Định.
Chƣơng 3: Chiến lược phát triển và các giải pháp thực hiện chiến lược cho
Trung tâm Văn hoá - Thể thao Thanh thiếu niên tỉnh Nam Định.

Trang 13

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
1.1. Tổng quan về chiến lƣợc và quản trị chiến lƣợc
1.1.1. Khái niệm về chiến lƣợc
Thuật ngữ chiến lược được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Chiến
lược có thể coi là tập hợp những quyết định và hành động hướng mục tiêu để các
năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những yêu cầu (nắm bắt những
cơ hội và đương đầu với thách thức) từ môi trường bên ngồi. Chiến lược là tiến
trình xác định các mục tiêu cơ bản dài hạn của tổ chức, lựa chọn cách thức hoặc
phương hướng hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các
mục tiêu đó - Alfred Chandler1.
Chiến lược là một dạng thức hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu
chính, các chính sách và các trình tự hành động thành một tổng thể thống
nhất - James B. Quinn 2.
Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính tồn diện và tính
phân phối được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của công ty sẽ
được thực hiện - William J. Glueck3.
Michael Porter4 đã phát biểu những quan niệm mới của mình về chiến lược
“Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh để phịng thủ”.
Từ những cách tiếp cận trên có thể định nghĩa chiến lược như sau: “Chiến
lược của tổ chức là trong điều kiện kinh tế thị trường, căn cứ vào điều kiện khách
quan và chủ quan, vào nguồn lực mà tổ chức có thể định ra mưu lược biện pháp
đảm bảo sự tồn tại, phát triển ổn định, lâu dài theo mục tiêu phát triển mà tổ chức
đã đặt ra”.

1

Chandler, A (1962). Stratery and Structure: Chapter in the History of the American

Enterprise. Cambridge, Massachusettes. MIT Press
2
Quinn, J.B (1980). Stratery for change: Logical incrementalism. Homewood
Illinois. Irwin
3
William J Glueck – Bisiness Policy Starategic Management
4
Michael Porter – Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học ký thuật - 1996
Trang 14

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

Chiến lược của tổ chức phản ánh kế hoạch hoạt động bao gồm các mục tiêu,
các giải pháp và các biện pháp để đạt được mục tiêu đó.
Chiến lược giúp tổ chức đạt được mục tiêu trước mắt và lâu dài, tổng thể và
bộ phận, là một điều hết sức quan trọng và cần thiết. Mục đích của việc hoạch
định chiến lược là dự kiến tương lai trong hiện tại. Tuy nhiên, q trình đó phải
có sự kiểm sốt chặt chẽ, hiệu chỉnh trong từng bước đi. Một chiến lược vững
mạnh luôn cần đến khả năng điều hành linh hoạt, sử dụng được các nguồn lực
vật chất, tài chính và con người thích ứng.
Vậy có thể hiểu chiến lược là phương thức mà các tổ chức sử dụng để định
hướng tương lai nhằm đạt được những thành công. Chiến lược của tổ chức được
hiểu là tập hợp thống nhất các mục tiêu, các chính sách và sự phối hợp hoạt động

của các đơn vị kinh doanh trong chiến lược tổng thể của tổ chức.
1.1.2. Mục đích của chiến lƣợc
Thơng thường trong chiến lược bao giờ cũng có hai nội dung chính là: mục
tiêu chiến lược và biện pháp chiến lược. Nhưng cái cốt lõi của chiến lược là các
biện pháp chiến lược, đó là phương án tối ưu để thực hiện các mục tiêu chiến
lược. Chiến lược được coi như là bánh lái của con thuyền, còn mục tiêu là cái
đích mà con thuyền phải đến.
Mục đích của chiến lược đó là thơng qua hệ thống các mục tiêu, các biện
pháp chủ yếu và các chính sách, chiến lược sẽ vẽ ra một bức tranh toàn cảnh của
tổ chức, doanh nghiệp muốn có trong tương lai, chiến lược cịn phác họa ra
những triển vọng, quy mơ, vị thế, hình ảnh của tổ chức, doanh nghiệp trong
tương lai. Chiến lược còn vạch một khuôn khổ để hướng dẫn cho các nhà quản
trị tư duy và hành động.
1.1.3. Vai trò của chiến lƣợc
Trong nền kinh tế thị trường luôn cạnh tranh gay gắt, xã hội luôn luôn biến
đổi và phát triển. Để ứng phó với những thay đổi đó cũng như để tồn tại và phát
triển, mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp hay cơng ty cần xây dựng cho mình một
chiến lược đúng đắn.
Trang 15

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

Theo Mintzberg tổ chức cần có chiến lược bởi vì chiến lược cho phép:

- Xác lập định hướng dài hạn cho tổ chức, đây là vai trò cơ bản của chiến
lược, là xác định một hướng đi, một con đường để hướng tới mục tiêu đã định.
Theo quan điểm này, nếu chiến lược tốt, tổ chức có thể điểm xuất phát ở một vị
thế yếu vẫn có thể đạt được mục tiêu đã định. Chandler (1962) đã khẳng định:
“thương trường giống như chiến trường, nếu chiến lược cơ bản là đúng đắn thì
ngay cả với một số sai sót về mặt chiến thuật tổ chức vẫn đạt được các mục tiêu
đã định”. Như vậy, tổ chức nào có chiến lược tốt hơn sẽ là tổ chức thành công
trên thị trường của mình và vượt trội hơn tổ chức khơng có chiến lược;
- Tập trung các nỗ lực của tổ chức vào việc thực hiện các nhiệm vụ để đạt
được mục tiêu mong muốn. Trên cơ sở định hướng đề ra một chính sách hợp lý
đối với mỗi tổ chức là xác định được cái mà mỗi thành viên trong tổ chức cần
làm và cách thức là việc kết hợp để đạt hiệu quả cao nhất;
- Xác định được phương thức tổ chức và hành động định hướng các mục
tiêu đề ra. Hoạt động của tổ chức mang tính tập thể, do vậy chiến lược là cần
thiết để xác định cách thức tổ chức liên kết các hoạt động. Chiến lược là cần thiết
để xác định đặc điểm, chỉ rõ tính chất về sự tồn tại cũng như tiền đồ của tổ chức;
giúp các thành viên hiểu rõ vai trò, ý nghĩa của tổ chức và sự khác biệt với các tổ
chức khác;
- Xây dựng tính vững chắc và hài hịa của tổ chức, một chiến lược tối ưu sẽ
giúp cho tổ chức hạn chế bớt rủi ro, bất trắc đến mức thấp nhất, tạo điều kiện cho
tổ chức ổn định lâu dài và phát triển không ngừng.
1.1.4. Các yêu cầu của chiến lƣợc
- Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải
đạt được trong từng thời kỳ và cần quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt động
trong tổ chức hoặc trong cơ quan.
- Chiến lược phải bảo đảm huy động tối đa và kết hợp một cách tối ưu việc
khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhằm phát huy được những lợi thế, nắm bắt
những cơ hội để giành ưu thế trong cạnh tranh.
1


Chandler, A (1962). Stratery and Structure: Chapter in the History of the American
Enterprise. Cambridge, Massachusettes. MIT Press
2
Henry Mintzberg (1990), The strategy concept I: Five Ps for strategy.
Trang 16

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

- Chiến lược của tổ chức hay cơ quan được phản ánh trong một quá trình
liên tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá, kiểm tra, điều chỉnh chiến lược.
- Chiến lược được lập ra cho một khoảng thời gian tương đối dài thường là
3 năm, 5 năm hay 10 năm.
1.1.5. Các cấp độ chiến lƣợc
Có 3 cấp độ chiến lược: Chiến lược tổng thể cấp công ty; Chiến lược cấp
đơn vị bộ phận và Chiến lược tác nghiệp.
1.1.5.1. Chiến lƣợc tổng thể cấp cơng ty: Nó liên quan đến mục tiêu và
quy mô tổng thể của công ty, đáp ứng kỳ vọng của nhà quản lý. Đây là cấp độ
quan trọng, nó chịu ảnh hưởng lớn từ nhà quản lý của cơng ty và đồng thời nó
hướng dẫn q trình ra quyết đinh chiến lược trong tồn bộ công ty.
1.1.5.2. Chiến lƣợc cấp đơn vị bộ phận: Đây là bộ phận liên quan nhiều
đến việc làm thế nào để đơn vị có thể thành cơng trên một lĩnh vực cụ thể, quyết
định phịng thủ hay tấn cơng, cạnh tranh như thế nào, bằng sự khác biệt của sản
phẩm hay dịch vụ hoặc tạo ra một khúc thị trường mới.

1.1.5.3. Chiến lƣợc tác nghiệp: Liên quan tới từng bộ phận trong công ty
sẽ được tổ chức để thực hiện được phương hướng chiến lược ở cấp độ cơng ty.
Vì vậy chiến lược tác nghiệp tập trung vào các vấn đề về nguồn lực, quá trình xử
lý và con người.
a. Chiến lƣợc thƣơng mại: Là tập hợp các chính sách dài hạn nhằm xác
định vị trí của cơng ty trên thị trường.
b. Chiến lƣợc xã hội: Là tập hợp các chính sách xác lập hành vi của cơng
ty đối với thị trường lao động, nói rộng hơn là đối với mơi trường kinh tế văn
hố và xã hội.
c. Chiến lƣợc đổi mới cơng nghệ: Là tập hợp các chính sách nhằm nghiên
cứu phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới và hoàn thiện các sản phẩm hiện
hành cũng như phương pháp công nghệ đang sử dụng hiện nay.

Trang 17

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

d. Chiến lƣợc tài chính: Là tập hợp các chính sách nhằm đảm bảo sự phù
hợp giữa nhu cầu tài chính để theo đuổi các mục tiêu thương mại với những điều
kiện đặt ra bởi thị trường vốn.
đ. Chiến lƣợc sản xuất: Là tập hợp các chính sách nhằm xác định loại sản
phẩm cần sản xuất, số lượng sản phẩm từng loại và phân bổ phương tiện hay các
nguồn sản xuất để sản xuất có hiệu quả sản phẩm cung cấp cho thị trường.

e. Chiến lƣợc mua sắm và hậu cần: Là tập hợp các chính sách nhằm đảm
bảo cho doanh nghiệp “mua tốt” và sử dụng hợp lý các nguồn vật chất từ khâu
mua sắm đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu chiến lược thương mại nhằm
“bán tốt” thì chiến lược mua sắm nhằm “mua tốt” và “mua tốt” cũng cần như
“bán tốt”.
Chiến lược tổng thể cấp công ty, chiến lược cấp đơn vị bộ phận và chiến
lược tác nghiệp liên kết với nhau thành một chiến lược kinh doanh hồn chỉnh
của một cơng ty. Các chiến lược này tác động qua lại với nhau, là tiền đề để xây
dựng chiến lược và thực hiện một chiến lược sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện
các chiến lược còn lại.
1.2. Quản trị chiến lƣợc
1.2.1. Khái niệm, vai trò của quản trị chiến lƣợc
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản trị chiến lược mà ta có thể đề cập
đến như sau:
- Quản trị chiến lược là quá trình quản lý việc theo đuổi chức năng nhiệm
vụ của một tổ chức trong khi quản lý mối quan hệ tổ chức đó đối với mơi trường
của nó.
- Quản trị chiến lược là tập hợp các quyết định và hành động quản lý quyết
định sự thành công lâu dài của tổ chức.
- Quản trị chiến lược là tập hợp các quyết định và biện pháp hành động dẫn
đến việc hoạch định và thực hiện các chiến lược nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức.
Trang 18

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

Trong điều kiện môi trường luôn biến động như hiện nay, thường tạo ra
những cơ hội và nguy cơ bất ngờ, quá trình quản trị chiến lược giúp chúng ta
nhận biết được cơ hội và nguy cơ trong tương lai, tổ chức xác định rõ hướng đi,
vượt qua những thử thách, vươn tới tương lai bằng nỗ lực của mình. Việc nhận
thức kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai giúp cho nhà quản trị cũng
như nhân viên nắm bắt được việc gì cần làm để đạt được thành cơng. Như vậy sẽ
khuyến khích nhà quản lý cũng như nhân viên đạt được những thành tích ngắn
hạn, nhằm cải thiện tốt hơn phúc lợi lâu dài của tổ chức.
Quá trình quản trị chiến lược giúp tổ chức gắn kết được kế hoạch đề ra
và mơi trường bên ngồi, sự biến động càng lớn tổ chức càng phải cố gắng
chủ động. Để có thể tồn tại và phát triển, tổ chức phải xây dựng cho mình hệ
thống quản trị chiến lược có tính thích ứng, thay đổi sự biến động của thị
trường.
Tóm lại, quản trị chiến lược là một sản phẩm của khoa học quản lý hiện đại
dựa trên cơ sở thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm của rất nhiều tổ chức. Tuy vậy mức
độ thành công của mỗi tổ chức lại phụ thuộc vào năng lực triển khai, thực hiện,
kiểm soát của hệ thống bên trong và được xem như là nghệ thuật trong quản trị
kinh doanh.
1.2.2. Quá trình quản trị chiến lƣợc
Hình 1.1. Quá trình quản trị chiến lƣợc
Hoạch định
chiến lược

Thực thi
chiến lược

Đánh giá,

điều chỉnh
chiến lược

(Nguồn: Khái luận về quản trị chiến lược - Fred RDavid, 2006, tr 91)
1.2.2.1. Hoạch định chiến lƣợc
Hoạch định chiến lược bao gồm việc phát triển nhiệm vụ, xác định các cơ
hội, nguy cơ đến với tổ chức từ bên ngoài, chỉ rõ các điểm mạnh, điểm yếu bên

Trang 19

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

trong, thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến lược thay thế và chọn ra các
chiến lược đặc thù để theo đuổi.
1.2.2.2. Thực hiện chiến lƣợc
Hình thành hoặc xây dựng chiến lược là chưa đủ đối với các nhân viên của
tổ chức mà cần phải thực hiện chiến lược. Thực hiện chiến lược là quá trình đưa
ra những chiến lược khác nhau của tổ chức vào thực thi. Các biện pháp thực hiện
những cấp khác nhau của chiến lược được gắn chặt với xây dựng chiến lược.
1.2.2.3. Đánh giá, điều chỉnh
Giai đoạn cuối của quản lý chiến lược là đánh giá chiến lược. Tất cả chiến
lược tuỳ thuộc vào thay đổi tương lai vì các yếu tố bên trong và bên ngoài thay
đổi đều đặn. Giai đoạn đánh giá chiến lược là cần thiết vì thành cơng và hiện tại

không đảm bảo cho thành công tương lai. Sự thành công luôn tạo ra các vấn đề
mới khác, các tổ chức có tư tưởng thoả mãn phải trả giá cho sự thất bại.
1.2.3. Ý nghĩa của quản trị chiến lƣợc
- Quá trình quản trị chiến lược giúp các tổ chức thấy rõ được mục đích và
hướng đi của mình. Nó khiến cho ta phải xem xét và xác định xem tổ chức đi
theo hướng nào và khi nào thì đạt được kết quả cụ thể nhất định. Việc nhận thức
kết quả mong muốn và mục đích trong tương lai giúp ta nắm vững được việc gì
phải làm để đạt được thành công.
- Môi trường kinh doanh luôn biến đổi nhanh và những biến đổi đó thường
tạo ra các nguy cơ và cơ hội mới. Phương cách dùng quản lý chiến lược giúp nhà
quản trị nhằm vào các cơ hội và nguy cơ trong tương lai gần và tương lai xa.
Nhờ thấy được rõ điều kiện môi trường trong tương lai mà nhà quản trị có khả
năng nắm bắt tốt hơn các cơ hội, tận dụng được hết cơ hội và loại bỏ được các
nguy cơ liên quan tới điều kiện mơi trường.
- Nhờ có quản trị chiến lược, chúng ta sẽ gắn liền các quyết định đề ra với
môi trường liên quan. Quyết định chủ động là sự cố gắng dự báo điều kiện mơi
trường và sau đó tác động hoặc làm thay đổi các điều kiện dự báo sao cho chúng
ta có thể đạt được những mục tiêu đề ra. Quyết định thụ động tấn công là dự
Trang 20

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

đốn các điều kiện mơi trường trong tương lai và thơng qua biện pháp hành động

nhằm tối ưu hóa vị thế của mình trong mơi trường đó bằng cách tránh những vấn
đề đã thấy trước và chuẩn bị tốt hơn để thực hiện các cơ hội.
- Các tổ chức áp dụng quản trị chiến lược thì đạt được kết quả tốt hơn so với
kết quả trước đó khi khơng áp dụng quản lý chiến lược và với các tổ chức khơng
áp dụng quản lý chiến lược.
Tóm lại, nhờ việc áp dụng quá trình quản trị chiến lược đã đem lại cho tổ
chức nhiều thành công hơn, do nắm bắt được xu hướng vận động của đường lối
chủ trương, chính sách, cơ chế. Và thành quả thu được sẽ là những kết quả, thành
tích…
1.3. Hoạch định chiến lƣợc
1.3.1. Khái niệm hoạch định chiến lƣợc
Hoạch định chiến lược là một quy trình có hệ thống nhằm đi đến xác định
các chiến lược kinh doanh được sử dụng để tăng cường vị thế cạnh tranh của tổ
chức. Nó bao gồm từ việc phân tích mơi trường để xây dựng các điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, xác định các mục tiêu dài hạn và xây dựng, triển
khai thực hiện các chiến lược kinh doanh trên cơ sở phát huy đầy đủ những điểm
mạnh, khắc phục tối đa những điểm yếu, tận dụng nhiều nhất những cơ hội và
giảm thiểu những nguy cơ.
1.3.2. Mục đích của hoạch định chiến lƣợc
Mục đích của hoạch định chiến lược bao gồm hàng loạt các bước đi mà tổ
chức phải theo, cùng nhau cố gắng nhất trí đạt được điều gì - tầm nhìn và cách
mà tổ chức sẽ đạt đến đó - chiến lược. Đây là hai mục đích của hoạch định chiến
lược. Tuy nhiên cịn một mục đích khác là phát triển năng lực cốt lõi và lợi thế
bền vững của tổ chức.
1.3.3. Nội dung và trình tự hoạch định chiến lƣợc
Trình tự các bước hoạch định chiến lược của một tổ chức được thực hiện
theo 4 bước sau:
Bước 1: Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lược.
Trang 21


Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

Bước 2: Phân tích mơi trường hoạt động của tổ chức:
- Phân tích mơi trường bên trong của tổ chức;
- Phân tích mơi trường bên ngồi của tổ chức.
Bước 3: Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược.
Bước 4: Xây dựng các giải pháp (nguồn lực) để thực hiện chiến lược:
- Đưa ra các giải pháp thực hiện;
- Đưa ra các biện pháp cụ thể;
- Tính hiệu quả của biện pháp kinh tế;
- Quyết định áp dụng biện pháp.
1.3.3.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lƣợc của tổ chức
a. Sứ mệnh
Sứ mệnh chiến lược chỉ ra những vấn đề tổng quát, từ đó xác định được
phạm vi hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực sản phẩm và thị trường. Khi đề ra
sứ mệnh chiến lược cần chú ý đến những yếu tố như: lịch sử hình thành, mong
muốn của Ban lãnh đạo, các điều kiện môi trường kinh doanh, nguồn lực hiện có
và các khả năng của tổ chức. Sứ mệnh chiến lược giúp Ban lãnh đạo xác định
mục tiêu dễ dàng hơn, cụ thể hơn, nó xác định mức độ ưu tiên của tổ chức nhằm
đánh giá tiềm năng của từng đơn vị kinh doanh và vạch ra hướng đi tương lai
cho tổ chức.
b. Mục tiêu chiến lƣợc
Mục tiêu chiến lược là để chỉ cụ thể mà tổ chức muốn đạt được, chức năng

nhiệm vụ cụ thể và rõ ràng hơn thường có hai loại mục tiêu ngắn hạn và dài hạn.
- Mục tiêu dài hạn: là toàn bộ kết quả mong muốn cuối cùng mà tổ chức
muốn đạt được trong khoảng thời gian dài hơn một năm, với các nội dung cụ thể:
vị thế cạnh tranh, phát triển việc làm, quan hệ cộng đồng, vị trí cơng nghệ, trách
nhiệm xã hội.

Trang 22

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

- Mục tiêu ngắn hạn: là các kết quả cụ thể mà tổ chức kỳ vọng đạt được
trong một chu kỳ.
1.3.3.2. Phân tích mơi trƣờng hoạt động của tổ chức
Mơi trường hoạt động của tổ chức bao gồm: môi trường bên ngồi tổ chức
và mơi trường bên trong của tổ chức. Mơi trường bên ngồi tổ chức bao gồm mơi
trường vĩ mô và môi trường vi mô (môi trường ngành). Môi trường bên trong
của tổ chức chỉ bao gồm các yếu tố nội bộ của tổ chức, cụ thể như hình sau:
Hình 1.2. Mơ phỏng mơi trƣờng kinh doanh của tổ chức
Môi trường vĩ mô
1. Các yếu tố kinh tế
2. Các yếu tố chính trị
3. Các yếu tố xã hội
4. Các yếu tố tự nhiên

5. Các yếu tố công nghệ
Môi trường vi mô (ngành)
1. Các đối thủ cạnh tranh
2. Khách hàng
3. Người cung cấp
4. Các đối thủ tiềm ẩn
5. Hàng hố thay thế
Mơi trường nội bộ
1. Marketing
2. Nguồn nhân lực
3. Nghiên cứu và phát
triển
4. Tài chính kế tốn
5. Quản trị

Trang 23

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

a. Phân tích mơi trƣờng vĩ mơ
Phân tích mơi trường vĩ mô sẽ chỉ rõ cho tổ chức thấy được tổ chức hiện
nay đang đối diện với những vấn đề gì? Giúp tổ chức nhận được đâu sẽ là cơ hội
hay đe dọa cho công việc kinh doanh của tổ chức trong tương lai.

Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mơ bao gồm: mơi trường kinh tế, chính trị pháp luật; văn hố - xã hội; tự nhiên và cơng nghệ. Các yếu tố này có mối liên hệ
mật thiết và đan xen lẫn nhau. Đó là các yếu tố bên ngồi có phạm vi rất rộng tác
động gián tiếp đến hoạt động của tổ chức và nhằm xác định cơ hội (hay sự thuận
lợi), mối đe dọa (hay nguy cơ) hoặc khó khăn mà những thay đổi của mơi trường ảnh
hưởng đến tổ chức trong hoạch định chiến lược cho tương lai và ảnh hưởng đến chiến
lược tổ chức đang thực hiện và phải chịu tác động của nó đem lại như thế nào.
i. Môi trường xã hội
Các yếu tố xã hội như dân số, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân cư, tôn giáo,
chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán, quan điểm, thị hiếu, trình độ dân trí,
… Tất cả những yếu tố này đều có thể tạo ra những nguy cơ và cơ hội tác
động đến hoạt động của tổ chức.
Khi trình độ dân trí đã tăng cao hơn thì có tác động tích cực đến một loạt
vấn đề thị trường, về sự phát triển của các lĩnh vực ngành nghề, do nhu cầu, dịch
vụ đã tăng và khả năng đáp ứng nhu cầu hưởng thụ cũng tốt hơn. Xuất hiện
nhiều sản phẩm mới có chất lượng tốt hơn và được tạo bởi các công nghệ hiện
đại tiên tiến. Như vậy, rõ ràng yếu tố xã hội có tác động lớn đến sự phát triển của
một tổ chức.
ii. Mơi trường chính trị và pháp lý
Các thể chế kinh tế xã hội như các chính sách Nhà nước về phát triển
kinh tế, quy chế, định chế, luật lệ, chế độ tiền lương, thủ tục hành chính, … do
Chính phủ đề ra cũng như mức độ ổn định về chính trị, tính bền vững của
Chính phủ đều là những mơi trường có thể tạo ra những cơ hội hay nguy cơ
đối với kinh doanh càng nhiều khi quyết định sự tồn tại và phát triển của một
tổ chức.
Thể chế chính trị ổn định, một hệ thống pháp luật rõ ràng, nghiêm minh
nó là tiền đề và khuyến khích các hoạt động cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ
Trang 24

Đỗ Thanh Hải


Lớp CH NĐ214B


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

chức. Trong một môi trường càng ổn định bao nhiêu thì khả năng xây dựng và
triển khai thực hiện các chiến lược của tổ chức càng có nhiều thuận lợi bấy
nhiêu. Bên cạnh đó sự hồn thiện của hệ thống pháp luật, các chính sách, cơ
chế đồng bộ sẽ đảm bảo quyền tự chủ cho các tổ chức và để phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế, phù hợp với xu hướng hội nhập của nền kinh tế thế
giới.
iii. Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng lớn đến các tổ chức trên mọi mặt hoạt
động, bao gồm các yếu tố chính như: lãi suất, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế,
cán cân thanh toán, chính sách tiền tệ, mức độ thất nghiệp, thu nhập quốc dân,
… Mỗi yếu tố trên đều có thể là cơ hội cho tổ chức, cũng có thể là mối đe doạ
đối với sự phát triển của tổ chức.
Việc phân tích các yếu tố của mơi trường kinh tế giúp cho các nhà quản
lý tiến hành các dự báo và đưa ra kết luận về những xu thế chính của sự biến
đổi môi trường tương lai, là cơ sở cho các dự báo ngành và dự báo thương
mại.
Đối với các tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên về phát triển sự nghiệp văn
hóa, thể thao thì ngồi các yếu tố về chất lượng dịch vụ thì yếu tố về kinh tế cũng
là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra các cơ hội và nguy cơ trong sự tồn tại và
phát triển của tổ chức.
Tuy nhiên bên cạnh đó khơng ít những thách thức đem lại vì với xu thế hội
nhập nền kinh tế đã tạo điều kiện để cho các tổ chức chơi chung trên một sân
chơi. Vì vậy, phải duy trì và phát triển sức mạnh của mình để đảm bảo tồn tại và

chiến thắng trước các đối thủ cạnh tranh.
iv. Môi trường tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên như khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn năng lượng,
môi trường tự nhiên được coi là những yếu tố quan trọng đối với sự phát triển
nhiều ngành công nghiệp và các tổ chức. Sự khai thác tài nguyên bừa bãi, nạn ô
nhiễm môi trường nước, môi trường đất, môi trường khơng khí đang đặt ra nhiều
vấn đề cần giải quyết ở cấp quốc gia và quốc tế nên không coi là ngoài cuộc đối
với các tổ chức.
Trang 25

Đỗ Thanh Hải

Lớp CH NĐ214B


×