Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo sự thành công quá trình cổ phần hoá công ty điện lực i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (958.95 KB, 125 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TƯỜNG THỊ HƯƠNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO
SỰ THÀNH CƠNG Q TRÌNH CỔ PHẦN HĨA
CƠNG TY ĐIỆN LỰC I

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội, 2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TƯỜNG THỊ HƯƠNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SỰ
THÀNH CƠNG Q TRÌNH CỔ PHẦN HĨA
CƠNG TY ĐIỆN LỰC I

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS NGHIÊM SĨ THƯƠNG



Hà Nội, 2007


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang
1

Chương 1. Cơ sở lý luận của cổ phần hố – q trình cổ phần hố

3

Mở đầu

DNNN ở Việt Nam thời gian qua.
1.1. Khái niệm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và một số nội

4

dung liên quan.
1.1.1. Khái niệm cổ phần hoá DNNN

4

1.1.2. Mục tiêu cổ phần hố

5


1.1.3. Đối tượng cổ phần hố

5

1.1.4. Hình thức cổ phần hố

6

1.1.5. Quy trình thực hiện cổ phần hố

6

1.1.6. Cơ chế hoạt động của doanh nghiệp cổ phần hoá

8

1.1.7. Nội dung cổ phần hoá.

9

1.1.2. Sự cần thiết cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

12

1.1.2.1. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước

12

1.1.2.2. Những yếu kém, tồn tại của DNNN trong thời gian qua


14

1.1.2.3. Tác động của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

15

1.1.2.4. Sự cần thiết thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

18

1.1.3. Quá trình CPH DNNN và những vấn đề tài chính của q trình

21

CPH ở Việt Nam
1.1.3.1. Khái qt q trình cổ phần hố DNNN ở Việt Nam

21

1.1.3.2. Những vấn đề tài chính của q trình cổ phần hố ở Việt Nam

38

Chương 2. Thực trạng q trình cổ phần hố ở Cơng ty điện lực 1.

45

2.1. Q trình hình thành và phát triển Cơng ty Điện lực 1.

45


2.1.1 Giới thiệu chung về Cơng ty

45

2.1.2. Q trình hình thành và phát triển

45

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty điện lực 1
2.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh

47

48


2.3.1.Tổ chức nhân sự
2.3.2. Bộ máy quản lý và mô hình tổ chức quản lý

48

2.3.3. Tổ chức Sản xuất kinh doanh

48

2.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh

51


2.5. Kết quả sản xuất kinh doanh

52

2.5.1. Tình hình sản xuất kinh doanh điện năng

55

2.5.2. Hoạt động kinh doanh viễn thông

57

2.5.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh khác

59

2.5.4. Hoạt động đầu tư vốn

60

2.2 Thực trạng q trình cổ phần hố ở Cơng ty Điện lực 1

61

2.2.1 Sự cần thiết phải cổ phần hố Cơng ty Điện lực 1

66

2.2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến q trình cổ phần hố ở Cơng ty


66

Điện lực 1.

69

2.2.3 Tình hình và kết quả thực hiện cổ phần hố ở Công ty Điện lực 1
2.2.3.1 Giai đoạn từ tháng 5/2003 đến tháng 12/2004

71

2.2.3.2 Giai đoạn từ tháng 1/2005 đến tháng 6/2006

71

2.2.3.3 Giai đoạn từ tháng 7/2006 đến nay

72

2.2.4 Đánh giá tình hình CPH ở cơng ty Điện lực 1

73

2.2.4.1 Những kết quả đạt được ở các đơn vị đã cổ phần hoá

75

2.2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân làm cho q trình cổ phần hố

75


của cơng ty Điện lực 1 chậm tiến độ theo quy định.

79

Chương 3. Giải pháp cho q trình cổ phần hố Cơng ty Điện lực
1 được thành cơng.

94

3.1 Định hướng cổ phần hố Cơng ty Điện lực trong thời gian tới
3.1.1 Kế hoạch tổng thể sắp xếp, đổi mới và phát triẻn doanh nghiệp

94

của Tập đoàn điện lực Việt Nam

94

3.1.2 Quan điểm định hướng cổ phần hố Cơng ty Điện lực 1
3.2 Giải pháp đẩy nhanh q trình cổ phần hố Cơng ty điện lực 1

96

3.2.1 Nhóm các giải pháp do Cơng ty Điện lực 1 chủ động thực hiện

97

3.2.1.1. Xử lý tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp


98


3.2.1.2 Hồn thiện cơng tác xác định giá trị doanh nghiệp

98

3.2.1.3 Đẩy mạnh việc quyết tốn các cơng trình đầu tư xây dựng hoàn

100

thành

101

3.2.1.4. Thiết lập cơ chế hợp lý về mua – bán điện nội bộ giữa Công ty
mẹ và các Cơng ty Điện lực tỉnh

102

3.2.1.5 Hồn thiện phương án cổ phần hố Cơng ty điện lực 1
3.2.2. Nhóm các giải pháp đối với toàn ngành và các kiến nghị đối với

103

Nhà nước

104

3.2.2.1. Giải quyết thoả đáng, dứt điểm vấn đề cơng ích trong đầu tư và

bán điện

104

3.2.2.2. Đẩy mạnh việc phát hành cổ phiếu của các Công ty cổ phần ra
cơng chúng.

106

3.2.2.3 Hồn thiện chính sách đối với người lao động
3.2.2.4 Giải quyết mối quan hệ giữa chủ sở hữu Nhà nước và công ty

108

cổ phần, giữa Công ty mẹ và các Cơng ty thành viên.

109

3.2.2.5. Hồn thiện cơ chế hoạt động của doanh nghiệp sau CPH
3.2.2.6.Giải pháp về lộ trình: Lùi lại lộ trình cổ phần hố Công ty Điện

110

lực 1.

112

Kết luận
114



MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu số

Nội dung

Bảng 1

Lao động của Công ty Điện lực 1 tại thời điểm Cổ phần hố

Bảng 2

Sơ đồ tổ chức bộ máy Cơng ty Điện lực 1 trước Cổ phần hoá

Bảng 3

Cơ cấu nguồn vốn tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
(30/09/2006)

Bảng 4

Tình hình vay và trả nợ vay

Bảng 5

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 4 năm trước
CPH

Bảng 6


Tình hình sản xuất kinh doanh điện

Bảng 7

Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh viễn thông

Bảng 8

Các dự án triển khai tại Nedi 1

Bảng 9

Các dự án triển khai tại Nedi 3

Bảng 10

Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp CPH

Bảng 11

Tình hình hỗ trợ kinh phí đối với lao động dôi dư của các đơn vị
CPH thuộc Công ty Điện lực 1

Bảng 12

Giá mua điện đầu nguồn và lợi nhuận dự kiến để đảm bảo chi trả
cổ tức 12%/ năm cho 6 Công ty cổ phần điện lực.

Bảng 13


Thực trạng tài sản khơng tính vào giá trị doanh nghiệp tại thời
điểm XĐGTDN

Bảng 14

Dự kiến tăng trưởng phụ tải

Bảng 15

Dự kiến giá mua điện của EVN

Bảng 16

Diện kiến kết quả SXKD điện sau CPH

Bảng 17

Dự kiến kết quả kinh doanh viễn thông sau CPH

Bảng 18

Kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế của Công ty giai đoạn 2007-2009


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNNN:

Doanh nghiệp Nhà nước

DN:


Doanh nghiệp

CPH:

Cổ phần hố

CTCP:

Cơng ty cổ phần

EVN:

Tập đồn điện lực Việt Nam

ĐL1:

Cơng ty Điện lực 1

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

NĐ:

Nghị định

XĐGTDN:

Xác định giá trị doanh nghiệp


UBCKNN:

Uỷ ban chứng khốn Nhà nước

CBCNV:

Cán bộ cơng nhân viên

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

KHSX & ĐTXD:

Kế hoạch sản xuẩt và đầu tư xây dựng

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

WTO:

Tổ chức kinh tế thương mại thế giới


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển Doanh nghiệp, CTCP Thông tin Kinh
tế đối ngoại (2001), Cổ phần hóa – giải pháp quan trọng trong cải cách
doanh nghiệp Nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

2. Lê Hồng Hạnh (2004), Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước – Những
vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Đỗ Thị Phi Hồi (2003), Tiếp tục đẩy mạnh q trình cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước ở Việt Nam đến 2010, Hà Nội.
4. Phí Văn Chỉ và nnk (2000), Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước và sự
lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng trong công ty cổ phần, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
5. Tổng cục Thống kê (2004), Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều
tra năm 2001, 2002, 2003, NXB Thống kê, Hà Nội.
6. Công ty Điện lực 1 (2005), Mục tiêu chiến lược phát triển kinh doanh
của Công ty Điện lực 1 giai đoạn từ 2005- 2010, Hà Nội.
7. Quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng,
Hà Nội
8. Thủ tướng chính phủ (1996), Nghị định 28/1996/NĐ-CP ngày 7/5/1996
về việc chuyển một số DNNN thành Công ty cổ phần, Hà Nội
9. Thủ tướng chính phủ (1998), Nghị định số 44/CP ngày 29/6/1998 của
Chính phủ về chuyển DNNN thành cơng ty cổ phần, Hà Nội
10. Thủ tướng chính phủ (2002), Nghị định số 64/2002 /NĐ-CP ngày
19/6/2002 về việc chuyển DNNN thành CTCP, Hà Nội
11. Thủ tướng Chính phủ (2004), Nghị định số 187/2004/NĐ- CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về chuyển cơng ty nhà nước thành công ty cổ
phần, Hà Nội.


12. Thủ tướng Chính phủ (2007), Nghị định số 109/2007/NĐ- CP ngày
26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước c
thành công ty cổ phần, Hà Nội.
13. Thủ tướng Chính phủ (2007), Nghị định số 110/2007/NĐ- CP ngày
26/6/2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do
sắp sếp lại công ty Nhà nước, Hà Nội.

14. Bộ Tài chính (2004), Thơng tư số 126/2004/TT- BTC ngày 24/12/2004
của Bộ Tài Chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐCP ngày 16/11/2004, Hà Nội.
15. Hồ Xuân Hùng (2004), “Cổ phần hóa DNNN: Kết quả, vướng mắc và
giải pháp”, Tạp chí cộng sản, 9/2004, tr.23 - 28.
16. Vũ Văn Sơn (2004), “Một số giải pháp tài chính thúc đẩy tiến trình cổ
phần hóa DNNN”, Tài chính doanh nghiệp, tr.26 - 27.
17. Vũ Huy Từ (2005), “Cổ phần hóa - Vướng mắc và hướng giải quyết”,
Thời báo Kinh tế Việt Nam, số 70, tr.4.
18. Định giá DNNN vấn đề khúc mắc chính trong CPH - Báo cáo của Bộ
Tài chính tại Hội nghị sắp xếp, đổi mới DNNN toàn quốc ngày 15-16
tháng 3 năm 2004.
19. Mục tiêu hồn thành cổ phần hóa hơn 1.500 doanh nghiệp vào năm
2010 - Tại Hội nghị về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước giai
đoạn 2006 - 2010 được tổ chức ngày 7/10/2006 – Báo Nhân dân ra ngày
8,9,10 tháng 10 năm 2006.
20. Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước: Hiệu quả cao nhưng triển khai
chậm, vì sao? - Theo báo cáo kết quả giám sát việc thực hiện cổ phần
hoá DNNN của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ngày 6-7/11/2006.
21. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 – Báo lao động ngày 28-112006.
22. Năm 2007 sẽ cổ phần hoá mạnh hơn các doanh nghiệp nhà nước Dangcongsanvn-31/1/2007.


23. Ngọc Minh - Cổ phần hoá và những vấn đề cần cảnh báo – Báo Thanh
niên - ngày 28/5/2007.
24. Khn khổ mới cho cổ phần hố – 24H.COM.VN (theo Vneconomy)ngày 21/7/2007.
25. Huỷ kết quả đấu giá cổ phần Intimex – Báo lao động ngày 1/8/2007


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo sự thành cơng q trình cổ phần hố Cơng ty ĐL1


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đổi mới doanh nghiệp Nhà nước là vấn đề mang tính phổ biến của
nhiều nước trên thế giới đang trong giai đoạn nền kinh tế chuyển đổi và phát
triển. Việc đổi mới doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) được thực hiện bằng
nhiều giải pháp trong đó cổ phần hố (CPH) DNNN là một giải pháp quan
trọng.
Cổ phần hoá là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, đây là một
giải pháp quan trọng nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN.
Thực tiễn hoạt động của DNNN ở Việt Nam hàng chục năm qua cho
thấy mặc dù DNNN được giao phó vai trị chủ đạo, song hoạt động của
DNNN cịn nhiều điểm bất cập, chưa thực sự phát huy tốt vai trò nòng cốt và
chủ đạo trong nền kinh tế. Vấn đề sắp xếp, đổi mới DNNN để loại hình này
trở thành động lực chủ yếu của nền kinh tế luôn được Đảng và Nhà nước ta
chú trọng, đặc biệt trở nên cấp bách khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới.
Điện lực Việt Nam - một trong những ngành cơng nghiệp lớn có vai trị
vơ cùng quan trọng thúc đẩy q trình phát triển kinh tế xã hội, góp phần
khơng nhỏ trong cơng cuộc xố đói giảm nghèo, đẩy mạnh tiến độ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, và đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước.
Trong nhiều năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước,
và các giải pháp điều hành có hiệu quả của Chính phủ, Tập đồn Điện lực
Việt Nam (EVN) đã và đang từng bước trưởng thành, phát triển vượt bậc cả
về số lượng và chất lượng, đáp ứng cơ bản nhu cầu điện năng ngày càng tăng,
nâng cao hơn nữa đời sống kinh tế xã hội của đất nước.
Tiến trình cổ phần hóa EVN song song với việc hình thành thị trường
điện cạnh tranh đang được tiến hành khẩn trương.


Tường Thị Hương - Lớp QTKD2 – ĐHBK.HN - 2007

1


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo sự thành cơng q trình cổ phần hố Cơng ty ĐL1

Công ty Điện lực 1 là một trong những Công ty phân phối điện của
EVN thực hiện quyết định CPH thí điểm một số Điện lực trực thuộc. Tuy
nhiên trên thực tế, việc tiến hành CPH thí điểm một số Điện lực trực thuộc
Công ty Điện lực 1 đã gặp phải một số vướng mắc và Chính phủ đã quyết
định dừng CPH các điện lực trực thuộc, thay vào đó sẽ CPH tồn Cơng ty
Điện lực 1. Tuy nhiên q trình tiến hành CPH Cơng ty Điện lực 1 cũng gặp
nhiều vướng mắc.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng này, mà một trong những
nguyên nhân quan trọng là Nhà nước, EVN, Cơng ty chưa có các giải pháp
liên quan đến vấn đề cơng ích trong việc đầu tư và bán điện. Đó cũng là lý do
tác giả lựa chọn đề tài: ''Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm
đảm bảo thành cơng cho q trình cổ phần hố Cơng ty Điện lực 1 '' để tìm
hiểu các nguyên nhân làm chậm quá trình CPH đồng thời đề xuất các giải
pháp nhằm đảm bảo thành công quá trình CPH tồn Cơng ty Điện l.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ quan điểm về CPH DNNN trong điều kiện
nước ta hiện nay.
- Phân tích và đánh giá thực trạng q trình CPH Công ty Điện lực 1 để
thấy được các tác động của giải pháp tài chính đến q trình CPH.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu về tài chính nhằm đảm bảo sự
thành cơng q trình CPH Cơng ty Điện lực 1.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp tài chính nhằm đảm
bảo q trình CPH tại Công ty Điện lực 1 được thành công.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là khảo sát những vấn đề liên quan trực
tiếp và gián tiếp tới giải pháp tài chính trong CPH Cơng ty Điện lưc 1.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống những vấn đề cơ bản về lý luận về CPH, những vấn đề về
tài chính trong CPH.

Tường Thị Hương - Lớp QTKD2 – ĐHBK.HN - 2007

2


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo sự thành cơng q trình cổ phần hố Cơng ty ĐL1

- Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu về tài chính
đảm bảo sự thành cơng tiến trình CPH Cơng ty Điện lực 1.
5. Kết cấu của luận văn
Tên của luận văn: '' Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm
bảo sự thành cơng q trình cổ phần hố Cơng ty Điện lực 1 ”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ lý luận của cổ phần hố – q trình cổ phần hố DNNN
ở Việt Nam thời gian qua.
Chương 2: Thực trạng công tác cổ phần hố ở Cơng ty Điện lực 1.
Chương 3: Giải pháp đảm bảo cho quá trình cổ phần hố Cơng ty Điện
lực 1 được thành cơng.

Tường Thị Hương - Lớp QTKD2 – ĐHBK.HN - 2007

3



Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo sự thành cơng q trình cổ phần hố Cơng ty ĐL1

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CỔ PHẦN HOÁ
QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HỐ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
1.1. Khái niệm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và một số nội
dung liên quan.
1.1.1. Khái niệm cổ phần hố DNNN.
Trong tiến trình chuyển đổi kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu, bao
cấp sang cơ chế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, sự đa dạng
hố các hình thức sở hữu đã trở thành đòi hỏi tất yếu và ngày càng phổ biến
trong tồn xã hội. Những thành tựu của cơng cuộc đổi mới cho thấy rằng bên
cạnh hình thức sở hữu nhà nước, các hình thức khác (tư nhân hay hỗn hợp),
nếu tạo được những điều kiện tồn tại thuận lợi cũng phát huy vai trị tích cực
trong đời sống kinh tế. Việc đa dạng hố các hình thức sở hữu cho phép thực
hiện triệt để những nguyên tắc kinh tế, nâng cao quyền tự chủ tài chính và khả
năng tự quản sản xuất kinh doanh, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như
tính sáng tạo của người lao động và lãnh đạo doanh nghiệp.
Một trong những hình thức sắp xếp, đổi mới DNNN đem lại hiệu quả
cao là cổ phần hoá các DNNN. Khái niệm CPH DNNN trên thực tế có nhiều
cách nhìn nhận khác nhau. Có nhiều ý kiến cho rằng CPH DNNN là tư nhân
hố, có ý kiến cho rằng CPH DNNN là nhằm xác định lại chủ sở hữu thực, cụ
thể của doanh nghiệp, là quá trình xã hội hố các DNNN...
Theo cách hiểu đúng đắn và phù hợp nhất thì CPH DNNN là việc
chuyển đổi những doanh nghiệp mà Nhà nước thành Công ty Cổ phần
Cổ phần hoá DNNN đã làm thay đổi căn bản trên ba mặt đối với
DNNN :


Tường Thị Hương - Lớp QTKD2 – ĐHBK.HN - 2007

4


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo sự thành cơng q trình cổ phần hố Cơng ty ĐL1

- Chuyển hoá từ đơn sở hữu sang đa sở hữu doanh nghiệp, đảm bảo
quyền làm chủ thực sự của những người góp vốn để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thay đổi căn bản về tổ chức các quan hệ quản lý nội bộ doanh nghiệp,
với cơ cấu tổ chức mới có sự phân công, phân cấp và giám sát chặt chẽ lẫn
nhau.
- Thay đổi cơ bản về quan hệ quản lý giữa Nhà nước và doanh nghiệp.
Từ chỗ doanh nghiệp bị chi phối tồn diện trong q trình sản xuất kinh
doanh bởi Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu duy nhất, sang quyền tự chủ
kinh doanh được mở rộng và tính chịu trách nhiệm được đề cao.
1.1.2. Mục tiêu cổ phần hoá.
Mục tiêu CPH là nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của DNNN và
sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở đa dạng hố hình thức sở hữu; tạo
tiền đề cho việc huy động vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để
nâng cao năng lực tài chính; đổi mới phương thức quản lý; và đổi mới công
nghệ, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhờ có cổ phần hố, DNNN chuyển sang hoạt động theo mơ hình Cơng
ty cổ phần, đa dạng hố chủ sở hữu làm tăng năng lực quản trị, đòi hỏi minh
bạch thông tin cơ bản về Công ty, tạo thêm công cụ huy động vốn qua phát
hành cổ phiếu, từ đó đủ năng lực tài chính đáp ứng nhu cầu đổi mới cơng
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh đó, việc CPH chuyển đổi những doanh nghiệp mà Nhà nước

không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu
tạo ra cơ chế đảm bảo hài hồ lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư
và người lao động trong doanh nghiệp, góp phần thực hiện công khai, minh
bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hố khép kín
trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng
khoán.
1.1.3. Đối tượng cổ phần hoá
Tường Thị Hương - Lớp QTKD2 – ĐHBK.HN - 2007

5


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo sự thành cơng q trình cổ phần hố Cơng ty ĐL1

Ở nước ta CPH được đặt trong chương trình tổng thể đổi mới, sắp xế
DNNN. Theo tiêu chí, danh mục phân loại DNNN được ban hành kèm theo
Quyết định số 58/2002/QĐ-TTg ngày 26/04/2002 của Thủ tướng Chính phủ,
DNNN được phân loại như sau: Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Nhà
nước cần nắm giữ một tỷ lệ cổ phần khi CPH; Nhà nước không giữ cổ phần
khi CPH. Như vậy, các DNNN CPH chỉ cần thoả mãn một điều kiện là doanh
nghiệp không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Theo Nghị định 109/2007/NĐ-CP đối tượng áp dụng CPH là các Công
ty Nhà nước không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Bao
gồm: Công ty nhà nước độc lập thuộc các Bộ, ngành, địa phương; Cơng ty mẹ
của Tập đồn kinh tế; đơn vị hạch tốn phụ thuộc của Cơng ty nhà nước độc
lập, Tập đồn, Cơng ty mẹ, Cơng ty thành viên hạch tốn độc lập của Tổng
Cơng ty; Cơng ty TNHH do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ...
1.1.4. Hình thức cổ phần hố
Ở Việt Nam hiện nay có ba hình thức CPH. Tuỳ theo tình hình và yêu
cầu cụ thể, các DNNN có thể lựa chọn và vận dụng một trong ba hình thức

CPH sau:
- Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ
phiếu để tăng vốn điều lệ. Hình thức này áp dụng đối với những doanh nghiệp
CPH có nhu cầu tăng thêm vốn điều lệ. Mức huy động vốn tuỳ thuộc vào quy
mô và nhu cầu vốn của CTCP.
- Bán một phần giá trị vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết
hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng
vốn điều lệ.
- Bán tồn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa
bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
Theo hình thức này, Nhà nước khơng tham gia cổ phần ở CTCP.
1.1.5. Quy trình cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước.

Tường Thị Hương - Lớp QTKD2 – ĐHBK.HN - 2007

6


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo sự thành cơng q trình cổ phần hố Cơng ty ĐL1

Quy trình cổ phần hóa thực hiện theo các trình tự tóm lược theo 3 bước
như sau:
Bước 1. Xây dựng Phương án cổ phần hoá.
- Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hoá và tổ giúp việc:
- Chuẩn bị đầy đủ các liệu liên quan đến doanh nghiệp như: Các hồ sơ
pháp lý về thành lập doanh nghiệp, về tài sản, công nợ (đặc biệt là các khoản
nợ tồn đọng, các khoản nợ đã xử lý theo chế độ trước thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp); Hồ sơ về tài sản khơng cần dùng, vật tư, hàng hố ứ đọng,
kém, mất phẩm chất (nếu có); Hồ sơ về các cơng trình đầu tư xây dựng dở
dang; Các khoản vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác như: góp vốn liên

doanh, góp vốn cổ phần, và các hình thức đầu tư dài hạn khác.
- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế của doanh nghiệp đến thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp, lập danh sách lao động thường xuyên làm
việc tại Công ty đến thời điểm có quyết định cổ phần hố, xác định số lượng
lao động dôi dư.
- Xác định giá trị doanh nghiệp: Lựa chọn hình thức đánh giá, giá trị
doanh nghiệp, doanh nghiệp tự thực hiện hoặc thuê các tổ chức định giá.
Lập Phương án cổ phần hoá: Xây dựng cơ cấu tổ chức Công ty, phương án
SXKD trong 3-5 năm tiếp theo, phương án sắp xếp lao động, xác định vốn
điều lệ ...Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần theo các
quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện hành.
Bước 2. Tổ chức bán cổ phần.
- Ban chỉ đạo cổ phần hoá lựa chọn phương thức bán cổ phần theo quy
định. Thực hiện bán đấu giá tại doanh nghiệp, hoặc tại tổ chức tài chính trung
gian, bán cổ phần tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
- Tổng hợp kết quả bán cổ phần báo cáo cơ quan quyết định cổ phần
hố. Sau đó báo cáo cơ quan quyết định CPH ra quyết định điều chỉnh quy
Tường Thị Hương - Lớp QTKD2 – ĐHBK.HN - 2007

7


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo sự thành cơng q trình cổ phần hố Cơng ty ĐL1

mô, cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hố đối với trường hợp khơng
bán cổ phần cho các đối tượng theo đúng phương án CPH được duyệt.
Bước 3. Hồn tất việc chuyển doanh nghiệp thành Cơng ty cổ phần.
- Tổ chức Đại Hội đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ
chức và hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh, bầu Hội đồng quản trị,

ban Kiểm sốt và bộ máy điều hành Cơng ty cổ phần. Căn cứ vào kết quả Đại
Hội đồng cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản trị Công ty cổ phần thực hiện
đăng ký kinh doanh.
- Lập báo cáo tài chính tại thời điểm Cơng ty cổ phần được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, thực hiện quyết tốn thuế, quyết tốn
chi phí cổ phần hoá, báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá.
- Tổ chức ra mắt Công ty cổ phần và thực hiện bố cáo trên phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định. Tổ chức bàn giao giữa DNNN và CTCP.
- Trường hợp doanh nghiệp xác định sẽ thực hiện niêm yết ngay trên thị
trường chứng khốn thì lập bộ hồ sơ xin cấp phép niêm yết gửi Bộ Tài chính
(Uỷ ban chứng khoán Nhà nước) theo quy định hiện hành.
1.1.6. Cơ chế hoạt động của doanh nghiệp cổ phần hoá
Một DNNN sau khi hồn tất việc CPH thì sẽ khơng cịn tồn tại dưới
loại hình DNNN nữa mà chuyển sang loại hình CTCP chịu sự điều chỉnh của
Luật doanh nghiệp, không chịu sự điều chỉnh của Luật DNNN. Địa vị pháp lý
của Cơng ty hồn tồn tn thủ theo quy định của pháp luật về CTCP.
Về mặt tổ chức quản lý: Sau khi CPH, sở hữu của CTCP là các cổ đông
đang nắm giữ cổ phiếu. Song phần lớn các cổ đông không tham gia quản lý
trực tiếp mà giao cho bộ máy quản lý của Công ty điều hành. Các cổ đông
tham gia quyết định phương hướng và những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp
thông qua đại hội cổ đông.
Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, thảo luận
thông qua điều lệ Công ty, quyết định phương hướng nhiệm vụ phát triển
Tường Thị Hương - Lớp QTKD2 – ĐHBK.HN - 2007

8


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo sự thành cơng q trình cổ phần hố Cơng ty ĐL1


Công ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm, bầu và bãi miễn thành viên hội
đồng quản trị và kiểm sốt viên, quyết định về cơ chế tài chính. Khi đó, quyền
chủ sở hữu tách rời quyền kinh doanh. Các giám đốc không phải chỉ định như
trong DNNN mà qua thi tuyển chọn lựa khắt khe của HĐQT. Do đó, giám
đốc DNNN sau khi CPH chưa chắc đã được làm giám đốc tiếp nữa.
- Về mặt sở hữu: CTCP có nhiều chủ sở hữu đó là các cổ đơng, song
phần lớn các cổ đông không tham gia quản lý trực tiếp mà giao cho bộ máy
Công ty điều hành. Các cổ đông thực hiện quyền sở hữu trên các mặt: Thu lợi
tức cổ phần; Quyết định các vấn đề có tính chất chiến lược của Cơng ty khi
tham gia đại hội cổ đông.
-Về mặt pháp lý: CTCP là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp
nhân độc lập. Các cổ đơng chỉ có trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần vốn
góp của mình.
- Về mặt phân chia lợi nhuận trong CTCP: Việc phân phối lợi nhuận
của CTCP dựa vào số vốn góp của các cổ đơng và hiệu quả kinh doanh của
CTCP. Lợi nhuận sau thuế của Công ty sau khi dùng cho các khoản chung
cần thiết, phần còn lại chia đều cho các cổ phần. Mức lợi tức của các cổ phần
phụ thuộc trực tiếp vào trình độ và kết quả kinh doanh của Cơng ty. Mức lợi
tức cổ phần cao, khơng những có lợi cho các cổ đơng mà cịn ảnh hưởng trực
tiếp làm tăng giá cổ phiếu của Công ty trên thị trường chứng khoán.
1.1.7. Nội dung cổ phần hoá.
* Những vấn đề tài chính của q trình cổ phần hố ở Việt Nam về
xử lý tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp
Có thể nói rằng, việc xử lý tài chính trước khi xác định giá trị doanh
nghiệp như thế nào để đảm bảo tính chính xác, nhà nước khơng bị mất vốn và
người mua có thể chấp nhận được là một điều hết sức khó khăn, phức tạp, bao
gồm các vấn đề cơ bản sau:
Giải quyết công nợ: Hiện nay, các DNNN ở nước ta nói chung tình
hình nợ đọng rất lớn và việc giải quyết dứt điểm các khoản nợ này là rất khó


Tường Thị Hương - Lớp QTKD2 – ĐHBK.HN - 2007

9


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo sự thành cơng q trình cổ phần hố Cơng ty ĐL1

khăn. Chính việc nợ đọng lớn giữa các đơn vị kinh tế làm cho tình hình tiền
vốn của doanh nghiệp đã eo hẹp lại càng thêm khó khăn. Một DNNN có thể
vừa là chủ nợ lại vừa là người nợ. Song dù là chủ nợ hay là người nợ thì khi
doanh nghiệp chuyển sang CTCP đều phải tích cực thu xếp và giải quyết các
khoản nợ, hay nói khác đi là phải làm lành mạnh hoá doanh nghiệp trước khi
CPH. Rõ ràng rằng một doanh nghiệp có nợ phải trả quá lớn hoặc có nợ phải
thu lớn cũng đều giảm tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Chính vì thế nó
ảnh hưởng tới tốc độ CPH DNNN. Việc xử lý tốt các khoản nợ tồn đọng là
yếu tố quan trọng góp phần đẩy nhanh q trình CPH.
Xác định giá trị doanh nghiệp: Đây là vấn đề phức tạp của công tác
CPH cũng là vấn đề được các nhà đầu tư chú ý nhất. Nếu việc xác định giá trị
doanh nghiệp không khách quan, không hợp lý đều gây tác động không tốt
đến công tác CPH. Nếu xác định giá trị doanh nghiệp quá thấp sẽ gây nên tình
trạng thất thốt nguồn tiền vốn của Nhà nước làm cho q trình CPH lẽ ra là
q trình có tác động tích cực đến nền kinh tế xã hội lại trở thành quá trình
gây tổn thất cho nền kinh tế xã hội; nhưng ngược lại nếu xác định giá trị
doanh nghiệp quá cao sẽ không được các nhà đầu tư chấp nhận và do vậy làm
chậm tiến trình CPH. Như vậy, nếu có phương pháp định giá hợp lý thì Nhà
nước sẽ khơng bị mất vốn mà người mua có thể chấp nhận được đảm bảo
quyền lợi cho cả Nhà nước và các cổ đơng khác.
Chính sách ưu đãi đối với người lao động: Để tạo điều kiện cho
người lao động trong doanh nghiệp cổ phần và giảm bớt tình trạng chênh lệch
về cổ phần ưu đãi cho người lao động trong các doanh nghiệp CPH, Nghị

định 110/2007 NĐ-CP đã có sự nới rộng ưu đãi cho người lao động; theo đó
thì người lao động của doanh nghiệp vẫn được mua cổ phần ưu đãi với mức
tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước. Cơ
chế hỗ trợ thanh toán trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động sau khi
DNNN chuyển thành CTCP theo hướng cũng có thêm nhiều ưu đãi.
* Nội dung các vấn đề về tài chính chủ yếu đối với CPH DNNN như
sau:

Tường Thị Hương - Lớp QTKD2 – ĐHBK.HN - 2007

10


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo sự thành cơng q trình cổ phần hố Cơng ty ĐL1

Xử lý nợ: Trong hoạt động của doanh nghiệp ln ln có nợ phải thu
và nợ phải trả. Nợ phải thu của doanh nghiệp là những khoản nợ mà con nợ
nợ doanh nghiệp và con nợ phải có trách nhiệm thanh tốn cho doanh nghiệp
đó. Nợ phải trả của một doanh nghiệp là những khoản nợ mà doanh nghiệp
đang nợ những chủ nợ và phải có trách nhiệm thanh toán cho những chủ nợ
này. Đối với việc xử lý công nợ phải tiến hành với từng con nợ và chủ nợ,
trên cơ sở đó xác định lại những khoản nợ phải thu hồi hoặc phải thanh toán,
đồng thời cũng xác định rõ những khoản nợ khơng có khả năng thu hồi hoặc
thanh toán để loại trừ ra khỏi bảng cân đối tài sản, làm cơ sở cho việc xác
định chính xác giá trị doanh nghiệp ở thời điểm CPH.
- Định giá doanh nghiệp: Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị tồn
bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm CPH mà người mua người
bán cổ phần đều chấp nhận được, nó là giá cả thực tế làm người mua trả cho
người bán khi nhận quyền sở hữu một phần hay toàn bộ doanh nghiệp.
- Các nhân tố xác định giá trị doanh nghiệp:

+ Giá trị tài sản của doanh nghiệp: Việc xác định giá trị thực tế tài sản
tại doanh nghiệp dựa trên hiện trạng về phẩm chất, tính năng kỹ thuật, nhu
cầu sử dụng của người mua tài sản và giá trị thị trường tại thời điểm CPH.
+ Khả năng sinh lời của doanh nghiệp: Khả năng sinh lời của doanh
nghiệp thông qua chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, thể hiện lợi ích mà doanh
nghiệp mang lại cho nguồn đầu tư nên nó là nhân tố quan trọng xác định giá
trị doanh nghiệp.
+ Quan hệ cung cầu về doanh nghiệp: Quan hệ cung cầu ảnh hưởng rất
lớn đến giá trị doanh nghiệp, việc đánh giá được quan hệ cung cầu về doanh
nghiệp cũng là quan trọng khi xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Bên cạnh đó có nhân tố về tình hình kinh tế, tài chính và định hướng
phát triển kinh tế của Nhà nước cũng ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp.
Nếu nhân tố này trong trạng thái bất ổn định thì chắc chắn giá cả của doanh
nghiệp giảm xuống.:

Tường Thị Hương - Lớp QTKD2 – ĐHBK.HN - 2007

11


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo sự thành cơng q trình cổ phần hố Cơng ty ĐL1

+ Số liệu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- Căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm CPH.
+ Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê phân loại tài sản thực tế
của doanh nghiệp tại thời điểm CPH.
+ Tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá thị trường tại
thời điểm CPH.
+ Giá trị quyền sử dụng đất, lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp về vị
trí địa lý, uy tín của doanh nghiệp, tính chất độc quyền về sản phẩm, mẫu mã,

thương hiệu (nếu có).
+ Khả năng sinh lời của doanh nghiệp xác định trên cơ sở tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Các phương pháp định giá doanh nghiệp:
+ Phương pháp tài sản: Phương pháp tài sản là phương pháp xác định
giá trị doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá giá trị thực tế toàn bộ tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Phương pháp dòng tiền chiết khấu: Phương pháp dòng tiền chiết
khấu là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở khả năng sinh
lời của doanh nghiệp trong tương lai.
1.1.2. Sự cần thiết cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước
1.1.2.1. Vai trị của doanh nghiệp nhà nước
Có thể thấy rằng, DNNN là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của
kinh tế Nhà nước, là cơng cụ để Nhà nước thực hiện vai trị chủ đạo của mình
trong nền kinh tế quốc dân. DNNN tồn tại như là một tất yếu khách quan có
tính phổ biến, khơng phân biệt đó là phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa
hay phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, nó có mặt hầu hết các quốc gia
trên thế giới cho dù sự hình thành và phát triển doanh nghiệp nhà nước của
mỗi quốc gia tuy có những đặc điểm riêng nhất định. DNNN tập trung vào
Tường Thị Hương - Lớp QTKD2 – ĐHBK.HN - 2007

12


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo sự thành cơng q trình cổ phần hố Cơng ty ĐL1

những ngành, những lĩnh vực then chốt, giữ vai trị chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân. Trong đó, đặc biệt quan trọng là các doanh nghiệp thuộc các ngành
cơng nghiệp mũi nhọn, có quy mơ lớn, kỹ thuật hiện đại, một số doanh nghiệp
thuộc ngành kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ cho sản xuất và đời sống

của tất cả các thành phần kinh tế.
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, DNNN chiếm vị trí độc tơn trong
nền kinh tế. Nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt động của các đơn vị kinh
tế, do đó các đơn vị thực hiện sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà
nước giao dẫn đến tình trạng độc quyền trong tất cả các ngành nghề, gây ra
những ảnh hưởng tiêu cực tới toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, trong giai đoạn
lịch sử này DNNN vẫn thể hiện được vai trò quan trọng trong việc duy trì
hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp tiếp quản từ tay giai cấp thực dân, các
doanh nghiệp đã sản xuất và cung cấp những sản phẩm hàng hố thiết yếu
phục vụ đời sống dân sinh và góp phần vào cơng cuộc giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, DNNN ở nước ta đã trở
thành một lực lượng kinh tế hùng hậu, nhất là trong các ngành sản xuất và
dịch vụ quan trọng. DNNN hiện đang được quan tâm đặc biệt vì vai trò và sứ
mệnh của chúng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Vai trò của
DNNN được xác định là vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, DNNN có ý nghĩa
quan trọng, đóng vai trị chủ đạo trong kinh tế nhà nước, cụ thể như sau:
- DNNN là lực lượng vật chất quan trọng, là công cụ hữu hiệu để Nhà
nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân
- DNNN là công cụ quan trọng để thực hiện các chức năng quản lý xã
hội của Nhà nước
- DNNN là một trong số các nguồn chủ yếu cung cấp tài chính cho
ngân sách nhà nước
- DNNN là một kênh trọng yếu thu hút viện trợ và vốn đầu tư nước
ngoài cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước
Tường Thị Hương - Lớp QTKD2 – ĐHBK.HN - 2007

13



Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo sự thành cơng q trình cổ phần hố Cơng ty ĐL1

Ngồi ra Nhà nước cịn thơng qua các DNNN để điều chỉnh và tác động
trực tiếp đến việc phân bổ các nguồn lực kinh tế nhằm phát huy tối đa các
nguồn lực kinh tế của đất nước.
1.1.2.2. Những yếu kém, tồn tại của DNNN trong thời gian qua
Có thể thấy vai trò của DNNN trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung là
rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên bên
cạnh những thành cơng, những mặt tích cực trong q trình phát triển thì khi
nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, DNNN bộc lộ nhiều yếu
kém, tồn tại. Đó là :
- Quy mơ của DNNN nhỏ, dàn trải và chồng chéo cả về ngành nghề,
lãnh thổ dẫn đến tình trạng manh mún, thiếu tính chiến lược trong quy hoạch
và phát triển chung.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN còn thấp,
chưa tương xứng với nguồn lực xã hội phải bỏ ra cũng như những lợi thế mà
các DNNN có được.
- Máy móc, thiết bị công nghệ sử dụng trong các DNNN lạc hậu, công
suất huy động thấp, dẫn đến chi phí sản xuất cao, chất lượng sản phẩm không
đảm bảo, mẫu mã nghèo nàn, rất khó cạnh tranh với những sản phẩm cùng
loại do nước ngồi sản xuất.
- Các DNNN ln lâm vào tình trạng thiếu vốn. Nhiều năm trở lại đây,
các DNNN hầu như không được Nhà nước đầu tư bổ sung vốn, trong khi đó,
vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp khơng được bảo toàn và phát triển do một
thời gian dài hoạt động kém hiệu quả. Do đó doanh nghiệp thường đánh mất
đi cơ hội kinh doanh, khó khăn trong đổi mới công nghệ cũng như việc huy
động vốn để nâng cao năng lực tài chính....
- Hiện nay, khả năng cạnh tranh của các DNNN là rất kém. Có thể thấy
rõ điều này là sản phẩm của ta đang bị sức ép cạnh tranh từ nhiều phía. Ở

những ngành có khả năng sinh lợi, thị phần của DNNN có xu hướng giảm
xuống nhường chỗ cho khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực ngoài

Tường Thị Hương - Lớp QTKD2 – ĐHBK.HN - 2007

14


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo sự thành cơng q trình cổ phần hố Cơng ty ĐL1

quốc doanh. Những ngành nghề kinh tế thiết yếu khả năng cạnh tranh cũng rất
kém, chủ yếu trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nước bằng các công cụ thuế
quan.
Nguyên nhân của những yếu kém, tồn tại nêu trên :
Những hạn chế, yếu kém trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, có cả
nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan gây nên.
Về nguyên nhân khách quan, các DNNN của ta chủ yếu được thành lập
từ trong giai đoạn kế hoạch hố tập trung với các đặc trưng như cơng nghệ lạc
hậu, năng suất thấp, sử dụng nhiều lao động thủ công, nguồn vốn khấu hao để
tái sản xuất giản đơn khơng đủ do phải trích nộp vào ngân sách Nhà nước các
năm trước đây. Ngoài ra, cơ cấu DNNN không hợp lý, lao động trong các
DNNN vừa thừa, vừa thiếu (thiếu lao động có tay nghề, thừa lao động không
đáp ứng được yêu cầu công việc). Do vậy, để thốt khỏi tình trạng này, giải
quyết các khó khăn do lịch sử để lại cần phải được tháo gỡ từng bước và theo
một hướng cụ thể.
Về nguyên nhân chủ quan có thể kể ra như: Chưa có sự thống nhất cao
trong nhận thức và vai trị, vị trí của kinh tế Nhà nước và DNNN, về yêu cầu
và giải pháp sắp xếp đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN; nhiều
vấn đề chưa rõ, còn nhiều ý kiến khác nhau nhưng chưa được tổng kết thực
tiễn để kết luận. Quản lý nhà nước đối với DNNN còn nhiều yếu kém, vướng

mắc; cải cách hành chính chậm. Cơ chế chính sách cịn nhiều bất cập, chưa
đồng bộ, cịn nhiều điểm chưa phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, chưa tạo được động lực mạnh mẽ thúc đẩy cán bộ và người lao
động trong doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh
doanh; một bộ phận cán bộ DNNN chưa đáp ứng yêu cầu về năng lực và
phẩm chất. Sự lãnh đạo của Đảng và chỉ đạo của Chính phủ đối với việc đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN chưa tương xứng với nhiệm
vụ quan trọng và phức tạp này.
1.1.2.3. Tác động của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước

Tường Thị Hương - Lớp QTKD2 – ĐHBK.HN - 2007

15


×