Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình của ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng huyện mê linh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.....

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

----***----

NGUYỄN VĂN SAN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUYỆN MÊ LINH, HÀ NỘI.

.

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----***----

NGUYỄN VĂN SAN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUYỆN MÊ LINH, HÀ NỘI.


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THÚC HƯƠNG GIANG

Hà Nội - Năm 2015


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tơi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác
giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sỹ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thơng tin nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tơi đã cam đoan ở trên đây.
Hà Nội,

tháng 10 năm 2015
Học viên

Nguyễn Văn San

Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Viện Kinh tế và Quản lý, Viện đào
tạo sau đại học - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện để tác giả
hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn Cô
Nguyễn Thúc Hương Giang người trực tiếp hướng dẫn tác giả làm luận văn này.
Xin cảm ơn thầy cô, đồng nghiệp tạo mọi điều kiện, giúp đỡ, cộng tác, động
viên, chia sẻ để tác giả hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Do trình độ bản thân cịn hạn chế, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của Hội đồng chấm
luận văn tốt nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn San

Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ....................................................................... 3
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư ......................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm đầu tư............................................................................................3
1.1.2. Dự án đầu tư...................................................................................................4
1.1.3. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình .................................................................6

1.2. Quản lý dự án đầu tư ................................................................................ 11
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án ..................................................11
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án .........................................................................12
1.2.3. Các công cụ quản lý dự án ...........................................................................13
1.2.4. Quy trình quản lý dự án ...............................................................................14
1.2.5. Hiệu quả dự án đầu tư ..................................................................................33
1.2.6. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư ................................................34

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư....................... 36
1.4. Một số kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng của các địa phương
và các tỉnh trong cả nước ................................................................................ 38
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng của thành phố Đà Nẵng........38
1.4.2. Một số kinh nghiệm quản lý đầu tư dự án của tỉnh Phú Thọ.......................39
Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm ........................................................................40

TĨM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................. 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯXÂY DỰNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, HÀ NỘI ............................... 42
2.1. Tổng quan về tình hình Kinh tế - Xã hội huyện Mê Linh ....................... 42
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ................................................................42
2.1.2. Cơ sở hạ tầng ...............................................................................................45
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua.............................46

2.2. Phân cấp quản lý dự án và bộ máy tổ chức của ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng huyện Mê Linh ................................................................................ 48
2.2.1. Phân cấp quản lý dự án các cơng trình xây dựng trên địa bàn huyện Mê
Linh ........................................................................................................................48
2.2.2. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư XDCB ...............................49

2.3. Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơng trình của Ban Quản lý
Dự án Đầu tư và Xây dựng huyện Mê Linh, Hà Nội giai đoạn 2010 – 2014. 51
2.3.1. Tình hình các dự án Ban Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng huyện Mê
Linh quản lý ...........................................................................................................51
2.3.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư của Ban Quản lý Dự án huyện Mê Linh ....53
2.3.3. Đánh giá chung về công tác Quản lý dự án tại Ban Quản lý Dự án Đầu tư
và Xây dựng huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội .................................................70

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 72

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢNLÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÁC CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG THUỘC NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH .......................... 73
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Mê Linh thành phố Hà Nội
giai đoạn 2015 - 2020 tầm nhìn đến năm 2030 .............................................. 73
3.1.1. Đặt vấn đề định hướng phát triển ................................................................73
Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

3.1.2. Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình trong thời gian tới của huyện Mê
Linh thành phố Hà Nội ..........................................................................................76

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư .................... 77
3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý của Chủ đầu tư và Ban quản lý
dự án trên địa bàn huyện Mê Linh .........................................................................77
3.2.2. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp, quản lý trong công tác đầu tư
XDCB ....................................................................................................................79
3.2.3. Hồn thiện cơng tác quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ...........81
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư trong giai đoạn thực hiện đầu tư86
3.2.5. Hồn thiện cơng tác quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư ............90

3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 96
3.3.1. Về hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách .................................96
3.3.2. Đối với UBND huyện Mê Linh thành phố Hà Nội .....................................99

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................ 101

KẾT LUẬN ................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 103

Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Các chỉ tiêu kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Mê Linh giai đoạn 2010 –
2014 ...........................................................................................................................46
Bảng 2. Số lượng dự án quản lý giai đoạn 2010 - 2014............................................51
Bảng 3 Đánh giá đáp ứng về tiến độ, chất lượng, chi phí ........................................52
Bảng 4. Tiến dộ thực hiện các dự án đầu tư..............................................................53
Bảng 5. Chất lượng các dự án đầu tư ........................................................................60
Bảng 6: Tổng hợp dự án hoàn thành đã phê duyệt quyết toán giai đoạn 2010 - 2014
...................................................................................................................................66

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Dự án đầu tư xây dựng cơng trình theo quan điểm động .............................8
Sơ đồ 2: Các đặc điểm của DAĐT XDCT ................................................................10
Sơ đồ 3: Quá trình quản lý dự án ..............................................................................15
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


DXCB

: Xây dựng cơ bản

UBND

: Ủy ban nhân dân

QLDA

: Quản lý dự án

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng

XDCT

: Xây dựng công trình

DADT

: Dự án đầu tư

TMĐT

: Tổng mức đầu tư

GPMB


: Giải phóng mặt bằng

Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, công việc đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng là một trong những vấn đề then chốt nhất. Một hoạt động không thể
thiếu trong công cuộc tạo dựng cơ sở hạ tầng vững chắc là hoạt động đầu tư xây
dựng các cơng trình. Bất kỳ một cơng trình nào được xây dựng cũng cần phải đáp
ứng một mục tiêu là hoàn thành đúng thời hạn đề ra, đảm bảo được chất luợng theo
tiêu chuẩn và trong phạm vi ngân sách được duyệt. Khơng phải dự án nào cũng có
thể đáp ứng được cả ba yêu cầu ấy, tuy nhiên, để hồn thành dự án một cách tốt
nhất thì khơng thể khơng kể đến vai trị của cơng tác Quản lý dự án. “Quản lý dự
án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình
phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong
phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho
phép”.
Ban Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng huyện Mê Linh là một đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND huyện được UBND huyện giao thay mặt UBND huyện
Mê Linh quản lý và điều hành các dự án huyện làm chủ đầu tư. Việc quản lý dự án
trên địa bàn huyện Mê Linh thời gian qua đã có tiến bộ, nhiều dự án đầu tư đã
hoàn thành và từng bước phát huy hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cải thiện từng bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song đến nay so

với mặt bằng chung của các huyện trong thành phố Hà Nội, bên cạnh những kết
quả đạt được vẫn còn những tồn tại trong công tác QLDA đầu tư xây dựng của
Ban Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng huyện Mê Linh, một số cơng trình chất
lượng cịn hạn chế, thời gian thực hiện cịn bị kéo dài; chính vì vậy việc hồn thiện
cơng tác QLDA đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện là rất cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tác giả chọn đề tài: “Một số biện
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơng trình
của Ban Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội” làm luận văn thạc sỹ.
Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A

1


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý các dự án đầu tư XDCT tại huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội, đánh giá ưu nhược điểm, xác định nguyên nhân, tồn tại
tác động đến công tác quản lý đầu tư XDCT, từ đó đề ra những giải pháp và kiến
nghị , hồn thiện quy trình các chính sách quản lý ĐTXD nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư, chống thất thốt, lãng phí vốn đầu tư XDCB tại Ban Quản lý Dự án Đầu tư
và Xây dựng huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình của Ban
Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình sử dụng vốn đầu tư XDCB.
- Về không gian: Giới hạn nghiên cứu tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Nghiên cứu qua các năm từ 2010 đến 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính: tập hợp, điều tra xã hội học thông qua
phỏng vấn, phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp định lượng: Phân tích tổng hợp số liệu như so sánh, đối chiếu,
đánh giá kết quả…
- Số liệu dùng từ nguồn của Ban Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng huyện
Mê Linh, nguồn qua tài liệu tham khảo, các trang Web, sách, báo chí v.v…
5. Kết cấu của luận văn
Ngồi mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục
bảng, biểu, hình, ... luận văn được kết cấu làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và quản lý các dự án đầu tư xây
dựng
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban
Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng huyện Mê Linh, Hà Nội.
Chương 3: Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư các cơng trình xây
dựng của Ban Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng huyện Mê Linh, Hà Nội.
Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A

2


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là một phạm trù đặc biệt đối với phạm trù kinh tế, xã hội của đất
nước. Có nhiều cách hiểu về khái niệm này, theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu là
q trình bỏ vốn, bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ để đạt được những mục
tiêu nhất định trong tương lai. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư mang bản chất kinh
tế, đó là quá trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm
mục đích thu lợi nhuận.
Cũng có thể hiểu đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình
hoạt động kinh tế nhằm thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất
định. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư
và các quy định khác của pháp luật có liên quan
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, chẳng hạn theo tiêu thức quan hệ
hoạt động quản lý của Chủ đầu tư, có hai loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn khơng trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thông qua việc mua
cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn: Trong
trường hợp này nhà đầu tư có thể được hưởng các lợi ích như cổ tức, tiền lãi trái
phiếu… nhưng không được tham gia quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu
tư.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó là việc bỏ
vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, từ việc khảo sát và quy hoạch
đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở

Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A


3


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

vật chất, nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ cho nền
kinh tế quốc dân.
Như vậy, đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là
việc chủ thể kinh tế bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định, phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội.
Đầu tư XDCB có tác động rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo hoạt
động sản xuất và đời sống xã hội không ngừng phát triển. Thực tế lịch sử đã cho
thấy bất cứ một phương thức sản xuất xã hội nào cũng đều phải có sơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng.
1.1.2. Dự án đầu tư
* Khái niệm
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay tồn bộ cơng
việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa
trên nguồn vốn xác định (Theo điều 3 - Luật đấu thầu ), hay nói cách khác dự án
đầu tư là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện
với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra
một thể thực mới.
“Dự án đầu tư” là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm
hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực
tiếp). (Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999).

* Vai trò của dự án đầu tư
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: dự án đầu tư là cơ sở thẩm định và ra
quyết định đầu tư.
Trên góc độ Chủ đầu tư: Dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và giấy
phép hoạt động, xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, xin hưởng các
khoản ưu đãi đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp, xin vay vốn
của các định chế tài chính trong và ngồi nước, là căn cứ để kêu gọi góp vốn hoặc
phát hành các cổ phiếu, trái phiếu…
Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A

4


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Dự án đầu tư khi được xây dựng sẽ đem lại những kết quả KT - XH to lớn:
Kết quả trực tiếp: cơng trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tạo điều kiện giao
thông thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án đầu tư khác
khiến bộ mặt kinh tế quanh khu vực có cơng trình thay đổi.
Kết quả gián tiếp: tạo công ăn việc làm, nhiều ngành nghề mới phát sinh
trong khu vực có cơng trình xây dựng được tạo nên, tạo cảnh quan đô thị.
* Đặc điểm của dự án đầu tư
Dự án có mục đích, kết quả xác định: Điều này thể hiện tất cả các dự án đều
phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tịa nhà, một con
đường, một dây chuyền sản xuất… Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần
thực hiện. Mỗi nhiệm vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể
của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.
Dự án chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: Dự án là một sự

sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được
chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải thể.
Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan
cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước. Dự án nào cũng có sự
tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người quản lý sau đầu tư, các
nhà tư vấn. Nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án
và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.
Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo: Kết quả của dự án có
tính khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại duy nhất.
Môi trường hoạt động “ va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và
với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong
quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng”
nên khơng biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại
mâu thuẫn nhau… do đó, mơi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp
nhưng năng động.
Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao: do đặc điểm mang tính dài hạn của
hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án địi hỏi quy mơ tiền vốn, vật tư và
Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A

5


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời
gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư thường có độ rủi ro cao.
* Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với dự án XDCT

Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ
quy định các dự án đầu tư xây dựng cơng trình (sau đây gọi chung là dự án) được
phân loại như sau:
Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua
chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án cịn lại được phân thành 3 nhóm, Nhóm
A, Nhóm B, Nhóm C.
Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân
sách Nhà nước.
1.1.3. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình
* Khái niệm
Cũng như thuật ngữ “Dự án đầu tư”, thuật ngữ “Dự án đầu tư xây dựng cơng
trình”, theo nghiên cứu của tác giả luận văn, cũng là một thuật ngữ rất ít được sử
dụng nếu khơng muốn nói là khơng được sử dụng trong các tài liệu nước ngoài. Ở
nước ta, thuật ngữ này xuất hiện từ khi Luật Xây dựng được Quốc hội thơng qua
năm 2003.
Theo giải thích của Luật Xây dựng Việt Nam hiện hành: “Dự án đầu tư xây
dựng cơng trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây dựng nhằm mục đích phát triển,
duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn
Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A

6



Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

nhất định. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm phần thuyết minh và phần
thiết kế cơ sở”.
Về phương diện lý luận, DAĐT xây dựng cơng trình (XDCT) được hiểu là
các DAĐT mà đối tượng đầu tư là cơng trình xây dựng, nghĩa là dự án có liên quan
tới hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB) như xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu
cống,... Không phải tất cả các DAĐT đều có liên quan tới hoạt động XDCB. Vì
thế, đối với những DAĐT khơng liên quan tới hoạt động XDCB không gọi là
DAĐT xây dựng.
DAĐT XDCT (Báo cáo nghiên cứu khả thi), xét về mặt hình thức là một tập
hợp các hồ sơ, tài liệu thuyết minh chi tiết kế hoạch khả thi XDCT và các tài liệu
liên quan khác xác định chất lượng công trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của
dự án và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế tài chính, hiệu quả kinh tế xã
hội và đánh giá tác động môi trường của dự án.
DAĐT XDCT, xét theo quan điểm hệ thống, có thể hiểu là một hệ thống,
gồm nhiều phân hệ/ phần tử (hoạt động/ công việc) có mối liên hệ chặt chẽ về thời
gian và không gian, vận hành trong những điều kiện ràng buộc/ giới hạn về nguồn
lực và thời gian, chịu sự tác động của các yếu tố mơi trường bên ngồi (mơi trường
kinh tế, xã hội, luật pháp, công nghệ, tự nhiên) và môi trường bên trong (sự tác
động qua lại của các phần tử trong hệ thống - các lực lượng tham gia dự án: Chủ
đầu tư (CĐT), nhà thầu tư vấn, nhà thầu cung cấp, nhà thầu xây lắp, nhà tài trợ tài
chính,…).
DAĐT XDCT bao gồm dự án xây dựng mới cơng trình, dự án cải tạo nâng
cấp mở rộng các cơng trình đã đầu tư xây dựng.


Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A

7


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Hồ sơ dự án xây dựng

Ý tưởng đầu tư xây
dựng

Cơng trình xây dựng

Q trình thực hiện
đầu tư xây dựng
(rủi ro)

- Đảm bảo chất lượng
- Đảm bảo tiến độ thời
gian
- Tiết kiệm chi phí

Sơ đồ 1: Dự án đầu tư xây dựng cơng trình theo quan điểm động
* Các đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng cơng trình
DAĐT XDCT ngồi những đặc điểm chung của DAĐT cịn có nhiều đặc
điểm đặc thù sau:
a. Dự án đầu tư XDCT có tính đa mục tiêu

Trong mỗi DAĐT XDCT thường tồn tại nhiều mục tiêu khác nhau, các mục
tiêu ấy có thể khơng đồng hướng thậm chí mâu thuẫn nhau. Thơng thường DAĐT
XDCT có các mục tiêu sau:
- Mục tiêu về kỹ thuật - công nghệ: quy mô, cấp cơng trình, các u cầu về
độ bền chắc, về cơng năng sử dụng, về công nghệ sản xuất, về mỹ thuật, chất
lượng,...
- Mục tiêu về kinh tế tài chính: chi phí nguồn lực tối thiểu, thời gian xây
dựng ngắn,...
- Mục tiêu về kinh tế xã hội: cảnh quan, môi trường sinh thái, khả năng thu
hút lao động, tạo việc làm, tiết kiệm đất đai,...
- Các mục tiêu khác: mục tiêu chính trị, an ninh, quốc phịng, trật tự, an tồn
xã hội,...
b. Dự án đầu tư XDCT có tính duy nhất và gắn liền với đất
Mỗi cơng trình xây dựng đều có những đặc điểm kiến trúc, kết cấu, địa điểm
xây dựng, không gian và thời gian xây dựng không giống nhau, đặc điểm này tạo
ra tính duy nhất của DAĐT xây dựng. Tính duy nhất của DAĐT XDCT phản ánh
Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A

8


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

tính khơng lặp lại của dự án, gây khó khăn khơng ít cho việc tiên liệu chi phí và
thời gian trong q trình thực hiện dự án cũng như cho việc tiên liệu các rủi ro có
thể xảy ra đối với dự án. Mỗi cơng trình xây dựng đều có địa điểm xây dựng riêng
xác định và gắn liền với đất. Đặc điểm này đòi hỏi phải có mặt bằng thì mới có thể
thực hiện được DAĐT xây dựng.

c. Dự án đầu tư XDCT có thời gian xây dựng dài, vốn đầu tư lớn
Sản phẩm cuối cùng của DAĐT XDCT là cơng trình được xây dựng xong
hồn thành bàn giao cho khai thác, sử dụng. Do khối lượng công việc rất lớn và
phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau nên thời gian XDCT thường dài. Vốn đầu
tư cho XDCT cũng thường rất lớn.
d. Dự án đầu tư XDCT chịu sự ràng buộc về thời gian và chi phí nguồn lực
Thời gian thực hiện dự án, thời điểm khởi cơng và kết thúc, tổng mức chi phí
cho việc thực hiện dự án đã được xác định. Thường các yêu cầu về thời gian và chi
phí thực hiện DAĐT xây dựng là hạn hẹp vì các CĐT dự án ln muốn có những
cơng trình chất lượng cao nhưng chi phí thấp và được thực hiện trong một thời
gian ngắn. Những ràng buộc này thường gây sức ép đối với các nhà thầu xây dựng
trong quá trình thực hiện dự án, mặt khác nó thường mâu thuẫn với các mục tiêu
của nhà thầu xây dựng, vì thế việc hồn thành mục tiêu tổng thể (kết quả, thời
gian, chi phí) của DAĐT xây dựng thường rất khó khăn trong thực tế.
e. Dự án đầu tư XDCT luôn tồn tại trong một môi trường không chắc chắn
(tiềm ẩn nhiều rủi ro)
DAĐT xây dựng thường phải thực hiện trong một thời gian dài, thậm chí kéo
dài nhiều năm và thực hiện trong điều kiện mơi trường tự nhiên. Vì thế, có rất
nhiều yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến DAĐT xây dựng. Các yếu tố này có thể làm cho
dự án khơng thành cơng như dự kiến ban đầu. Dự án có thể bị tăng chi phí, kéo dài
thời gian thực hiện hoặc giảm sút hiệu quả đầu tư.

Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A

9


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


Đặc điểm của dự án đầu tư
xây dựng cơng trình

DAĐT

DAĐT

DAĐT

DAĐT XDCT

DAĐT

XDCT có

XDCT có

XDCT có

chịu sự ràng

XDCT

tính đa

tính duy

thời gian


buộc về thời

tiềm ẩn

mục tiêu

nhất và

xây dựng

gian và chi phí

nhiều rủi

gắn liền

dài, VĐT

nguồn lực

ro

với đất

lớn

Sơ đồ 2: Các đặc điểm của DAĐT XDCT
* Các yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng cơng trình
DAĐT nói chung phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Tính khoa học: Người soạn thảo DAĐT phải có một q trình nghiên cứu tỷ

mỷ, kỹ càng, tính tốn thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án, đặc biệt là
nội dung về tài chính, nội dung về cơng nghệ kỹ thuật. Tính khoa học cịn thể hiện
trong q trình soạn thảo DAĐT cần có sự tư vấn của các cơ quan chun mơn.
- Tính thực tiễn: Các nội dung của DAĐT phải được nghiên cứu, xác định
trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ
thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
- Tính pháp lý: DAĐT cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp với
chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ trương,
chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Các DAĐT phải tuân thủ các quy định chung của các cơ
quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với các
DAĐT quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế mà Việt Nam
tham gia hoặc ký kết các Hiệp ước quốc tế.
Đối với DAĐT XDCT, ngoài việc phải đảm bảo các u cầu của DAĐT nói
chung cịn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A

10


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành và quy hoạch xây dựng.
- Có phương án thiết kế và phương án cơng nghệ phù hợp.
- An tồn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng cơng trình, an tồn
phịng, chống cháy, nổ và bảo vệ mơi trường.
- Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

Đối với những cơng trình xây dựng có quy mô lớn (quy định hiện hành là các
dự án, công trình quan trọng quốc gia), trước khi lập DAĐT XDCT chủ đầu tư
phải lập báo cáo đầu tư XDCT (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) để trình Quốc hội
xem xét quyết định chủ trương đầu tư. Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư
XDCT bao gồm: sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mơ đầu tư, hình thức đầu tư;
phân tích, lựa chọn sơ bộ về cơng nghệ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương
án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ; tính tốn sơ bộ hiệu quả
đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dự án.
1.2. Quản lý dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án (Project Management – PM) là q trình lập kế hoạch, theo
dõi và kiểm sốt tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần
tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn
trong phạm vi ngân sách được duyệt với các chi phí, chất lượng và khả năng thực
hiện chuyên biệt. Nói cách khác QLDA là cơng việc áp dụng các chức năng và
hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của dự án hay nói cách khác QLDA là
việc huy động các nguồn lực và tổ chức các công nghệ để thực hiện được mục tiêu
đề ra.
QLDA là một yếu tố quan trọng quyết định tồn tại của dự án, là sự vận dụng
lý luận, phương pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả
tồn bộ cơng việc có liên quan tới dự án đầu tư dưới sự ràng buộc về nguồn lực có
hạn.
Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A

11


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
1. Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
2. Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là
tồn bộ nhiệm vụ cơng việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình
vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại
của dự án.
3. Mục đích của QLDA là để thể hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm
cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý
khơng phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
4. Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án
khơng thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Q
trình thực hiện mỗi dự án cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc
quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án
QLDA đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập thể, u
cầu hợp tác… vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây là một số mục đích chủ yếu:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự án được. Tạo điều
kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất
đồng.
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.

Đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò của
QLDA lại càng thể hiện một cách rõ rệt vì:
- Dự án đầu tư là những dự án có tính chất phức tạp, quy mơ tiền vốn lớn,
máy móc, thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.
Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A

12


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi nó tọa
lạc khi được hồn thành.
- Do sử dụng vốn của Nhà nước, nguồn vốn quản lý có nhiều lỏng lẻo và tồn
tại nhiều kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ.
1.2.3. Các công cụ quản lý dự án
Công cụ QLDA là phương tiện để các nhà QLDA nắm bắt, đánh giá các
thông tin về dự án để từ đó có các quyết định quản lý nhằm đảm bảo đưa dự án đến
kết quả cuối cùng.
Trên thực tế khái niệm công cụ với khái niệm phương pháp thường không
được phân biệt một cách rõ ràng. Nếu cơng cụ là “đồ dùng” thì phương pháp chính
là cách thức để tiến hành thực hiện mục đích. ở đây công cụ QLDA được hiểu là
các phương tiện mà nhà QLDA sử dụng để QLDA.
Có nhiều cơng cụ được sử dụng trong QLDA, sau đây là những công cụ
thường dùng trong QLDA được phân loại theo những tiêu chí khác nhau.
a. Phân loại công cụ QLDA theo chức năng quản lý
Theo cách phân loại này công cụ QLDA được phân thành:
- Công cụ hoạch định dự án (cấu trúc phân chia công việc WBS, biểu đồ

trách nhiệm, sơ đồ tổ chức, biểu đồ báo cáo,...)
- Công cụ triển khai dự án (công cụ quản lý thời gian, quản lý chi phí, quản lý
chất lượng,...)
- Cơng cụ kiểm sốt dự án (báo cáo tiến độ, báo cáo chi phí, phân tích giá trị
thu được,...)
b. Phân loại công cụ QLDA theo nội dung quản lý
Theo nội dung quản lý, công cụ QLDA được phân thành:
- Công cụ quản lý thời gian: biểu đồ tiến độ (sơ đồ ngang, sơ đồ mạng), biểu
đồ đường chéo,...
- Cơng cụ quản lý chi phí: kế hoạch chi phí, dự tốn chi phí, kế tốn chi phí,
đường cong chữ S,...
- Công cụ quản lý chất lượng: phân tích Pareto, biểu đồ nguyên nhân và kết
quả Ishikawa, nghiệm thu,...)
Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A

13


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Công cụ quản lý rủi ro (phân tích độ nhạy, phân tích tình huống, mơ
phỏng,...)
c. Phân loại công cụ QLDA theo phạm vi sử dụng
Theo phạm vi sử dụng, công cụ QLDA được phân thành:
- Các công cụ quản lý chung: Là những công cụ được sử dụng cho nhiều nội
dung của dự án, ví dụ như công cụ kế hoạch được sử dụng trong quản lý chất
lượng, quản lý chi phí, quản lý thời gian,...
- Các công cụ quản lý riêng: Là những công cụ chỉ sử dụng cho một nội dung

QLDA, ví dụ như công cụ dùng cho quản lý chất lượng, công cụ dùng cho quản lý
thời gian,...
d. Phân loại công cụ QLDA theo cấp quản lý
Theo cấp quản lý, công cụ QLDA được phân thành:
- Công cụ QLDA sử dụng ở cấp quản lý chiến lược
- Công cụ QLDA sử dụng ở cấp quản lý trung gian
- Công cụ QLDA sử dụng ở cấp quản lý tác nghiệp
e. Phân loại công cụ QLDA theo chủ thể sử dụng
Theo cách phân loại này công cụ QLDA được phân thành:
- Công cụ QLDA của chủ đầu tư
- Công cụ QLDA của nhà thầu
f. Phân loại cơng cụ QLDA theo hình thức biểu hiện
Theo cách phân loại này công cụ QLDA được phân thành:
- Công cụ dạng bảng biểu (báo cáo chi phí, báo cáo tiến độ,...)
- Công cụ dạng sơ đồ (sơ đồ tổ chức, sơ đồ ngang, sơ đồ mạng,...)
- Công cụ dạng biểu đồ, đồ thị (biểu đồ đường chéo, đường cong chữ S)
1.2.4. Quy trình quản lý dự án
Cơng tác QLDA có một q trình bao gồm nhiều cơng việc. Chủ đầu tư
hoặc Ban quản lý dự án, Nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để thực hiện
Dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai thác sử
dụng với mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra, sử
dụng có hiệu quả. Để làm được điều này cơ quan được giao nhiệm vụ QLDA phải
làm tốt các công việc sau: Lập và xin phê duyệt quy hoạch; lập báo cáo đầu tư (dự
Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A

14


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

án nhóm quan trọng Quốc gia), lập dự án đầu tư; các bước thiết kế; đấu thầu; chỉ
định thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều kiện khởi cơng được cơng trình; quản lý
chất lượng cơng trình; thanh tốn vốn đầu tư; đưa Dự án vào khai thác sử dụng.
Đối với mỗi Dự án có quy mơ, tính chất khác nhau nên cơng tác QLDA cũng khác
nhau, có sự phối hợp với các cơ quan ban ngành khác nhau.
Quá trình QLDA đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu tư,
Chuẩn bị đầu tư; kết thúc đầu tư; kết thúc xây dựng đưa công trình vào quản lý
khai thác sử dụng.
Chủ trương, ý tưởng đầu tư
Xác định
Chủ đầu tư
Chuẩn bị đầu tư
Dự án được
phê duyệt
Thực hiện đầu tư
Dự án được
nghiệm thu
Kết thúc đầu tư

Sơ đồ 3: Quá trình quản lý dự án
(Nguồn: Tài liệu quản lý dự án đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội, 2009)
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng chi phối, cho nên hoạt động đầu tư xây
dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo từng giai đoạn của dự án. Vi
phạm trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây ra lãng phí, thất thốt và tạo sơ hở cho
tham nhũng trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch được phê
duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo các bước trong từng giai
đoạn như sau:
a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ đầu tư theo các nội dung sau:
Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A

15


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư.
- Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, tìm nguồn cung cấp thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng
về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng:
+ Tờ trình phê duyệt đề cương - dự tốn chi phí khảo sát lập báo cáo nghiên
cứu khả thi.
+ Thông báo cho lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
+ Quyết định chỉ định đơn vị tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Lập dự án đầu tư.
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Phê duyệt dự án đầu tư.
* Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án như sau:
* Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi trình người có thẩm
quyền quyết định dự án bao gồm:
- Tờ trình thẩm định dự án;
- Dự án đầu tư xây dựng cơng trình gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở;
- Văn bản cho phép đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia; văn bản chấp
thuận về quy hoạch ngành đối dự án nhóm A khơng có trong quy hoạch ngành;
văn bản chấp thuận về quy hoạch xây dựng đối với dự án khơng có trong quy

hoạch xây dựng cơng trình;
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
* Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án của
chủ đầu tư và gửi tới các cơ quan để lấy ý kiến, đồng thời gửi hồ sơ để lấy ý kiến
thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền.
Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi
kết quả thẩm định tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án.
Để đảm bảo thuận tiện, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có thể ủy quyền cho
chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ dự án và giải trình với cơ quan có thẩm quyền quyết
định thiết kế cơ sở.
Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A

16


Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng, nó vạch ra phương hướng đầu tư
đúng đắn, hợp lý của dự án. Thành bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng
tối đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay khơng chính là nhờ vào việc xác định
mục tiêu đầu tư đúng đắn. Do đó cơng việc đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần
thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư. Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa
chọn hình thức đầu tư, tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng.
Lập và trình duyệt quy hoạch, báo cáo đầu tư,dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi giai đoạn chuẩn bị đầu tư đáp ứng
được các yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã
hội do dự án đem lại.
* Dự án phải phù hợp với quy hoạch được duyệt

Về nguyên tắc trong hoạt động đầu tư công tác quy hoạch cần đi trước một
bước làm cơ sở cho công tác lập dự án. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động đầu tư thì
ngay trong quá trình lập dự án cần quan tâm thỏa đáng đến công tác quy hoạch.
Các dự án có yêu cầu phải duyệt quy hoạch thì trước tiên Chủ đầu tư thuê tổ
chức Tư vấn có năng lực lập quy hoạch tổng thể và chi tiết trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Có quy hoạch Nhà nước mới quản lý vĩ mô, điều tiết, phân bố,
định hướng sự phát triển các vùng, các ngành cho phù hợp tránh sự chồng chéo,
đầu tư không có hiệu quả về sau. Do đó Quy hoạch xây dựng phải phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch xây dựng dài hạn. Tính thống nhất
của quy hoạch xây dựng với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lãnh thổ, quy
hoạch phát triển ngành. Ngồi ra cịn phải thể hiện được tính khả thi của quy hoạch
và biện pháp quản lý quy hoạch xây dựng.
* Dự án phải đạt được yêu cầu về mặt kỹ thuật
Lập Báo cáo đầu tư:
Các Dự án Quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội trước
khi lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, các dự án quan trọng Quốc gia các Chủ
đầu tư phải lập báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình để trình Chính phủ xem xét
trình Quốc hội thơng qua chủ trương và cho phép đầu tư.

Học viên: Nguyễn Văn San – Khóa 2013A

17


×