Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra giám sát của ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh hà tĩnh đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 113 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LÊ ĐÌNH MINH

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƢỚC CHI NHÁNH TỈNH HÀ TĨNH ĐỐI VỚI CÁC
TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

\

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LÊ ĐÌNH MINH

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC
THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC
CHI NHÁNH TỈNH HÀ TĨNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN
Chuyên ngành


: Quản trị kinh doanh

Mã số

: CA170185

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GVC.TS. VŨ QUANG

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn khoa học, các số liệu và trích dẫn được sử dụng
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
HỌC VIÊN

Lê Đình Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của q thầy, cô Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội.

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình học tập.
Tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Quang đã dành rất nhiều thời gian
và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong thời gian nghiên cứu, học hỏi; song do thời
gian qua, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả mong muốn nhận được sự tham gia đóng góp của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo cùng bạn bè, đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
HỌC VIÊN

Lê Đình Minh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .......................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 3
6. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................... 4

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, GIÁM SÁT

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ........5
1.1. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với
các tổ chức tín dụng ........................................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước....5
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của thanh tra, giám sát ngân hàng ............................. 11
1.1.3. Đối tượng và mục đích thanh tra, giám sát của NHNN .................................. 12
1.1.4. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước hiện nay ................................................................................. 13
1.2. Nội dung thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước đối với các TCTD:..... 20
1.2.1. Lập kế hoạch thanh tra, giám sát: .................................................................. 20
1.2.2. Tổ chức thực hiện thanh tra, giám sát: ........................................................... 20
1.2.3. Chỉ đạo, phối hợp thực hiện: .......................................................................... 27
1.2.4. Thanh tra, kiểm soát hoạt động: ..................................................................... 28
1.2.5. Đánh giá kết quả thực hiện:............................................................................ 28
1.3. Các tiêu chí đánh giá cơng tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nƣớc
đối với các tổ chức tín dụng .......................................................................................... 28

iii


1.3.1. Tiêu chí đánh giá cơng tác thanh tra tại chổ .................................................. 28
1.3.2. Tiêu chí đánh giá cơng tác giám sát từ xa ...................................................... 31
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà
nƣớc đối với các tổ chức tín dụng ................................................................................ 32
1.4.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................ 32
1.4.2. Nhân tố khách quan ........................................................................................ 33
1.5. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh Nghệ An và NHNN Chi
nhánh tỉnh Quảng Bình ................................................................................................ 35
1.5.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Nghệ An:................. 35
1.5.2. Giới thiệu bộ máy tổ chức Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quãng Bình:37


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................38
CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THANH TRA, GIÁM
SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH TỈNH HÀ TĨNH ĐỐI
VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN ...........................................39
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh; Thanh tra, giám
sát Chi nhánh và các tổ chức tín dụng trên địa bàn .................................................. 39
2.1.1. Giới thiệu Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh .................................... 39
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra, giám sát NHNN chi
nhánh tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................................... 41
2.1.3. Khái quát về hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.......... 42
2.2. Thực trạng công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nƣớc chi nhánh tỉnh
Hà Tĩnh đối với hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn......................................... 51
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động thanh tra, giám sát ........................................... 51
2.2.2. Tổ chức nhân sự .............................................................................................. 52
2.2.3. Nội dung thanh tra, kiểm tra ........................................................................... 55
2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra tại chỗ ............................................................ 58
2.2.5. Thực trạng hoạt động giám sát từ xa .............................................................. 64
2.3. Đánh giá thực trạng công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nƣớc Chi
nhánh tỉnh Hà Tĩnh đối với các tổ chức tín dụng trên địa bàn ..................................... 68
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 68
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 71

iv


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................80
CHƢƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH
TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH TỈNH HÀ
TĨNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN .......................81

3.1. Định hướng xây dựng thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng và định hướng phát
triển hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 ........................ 81
3.1.1. Định hướng xây dựng thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng ........................ 81
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến
năm 2020................................................................................................................... 83
3.2.
nhánh tỉnh Hà Tĩnh đối với các TCTD trên địa bàn. ................................................ 85
3.2.1. Tăng cường tuân thủ các nguyên tắc giám sát theo hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ................................................................................................... 85
3.2.2. Đổi mới bộ máy điều hành, tổ chức hoạt động ............................................... 91
3.2.3. Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực ........................................ 92
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ thông tin .............................. 93
3.2.5. Tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan ........................................... 94
3.3. Kiến nghị ................................................................................................................. 96
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................... 96
3.3.2. Kiến nghị với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng ................................. 97

KẾT LUẬN ..............................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................101

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa


1

GSTX

Giám sát từ xa

2

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4

QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân

5

TCTD

Tổ chức tín dụng


6

TTGSNH

Thanh tra, giám sát ngân hàng

7

TTTC

Thanh tra tại chỗ

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng các TCTD trên địa bàn giai đoạn 2015 – 2017 .........................43
Bảng 3.2. Mạng lưới TCTD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến 31/12/2017 ..................43
Bảng 3.3. Huy động vốn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015 – 2017 .............46
Bảng 3.4. Dư nợ cho vay giai đoạn 2015 – 2017 ......................................................47
Bảng 3.5. Chất lượng tài sản giai đoạn 2015 – 2017 ................................................49
Bảng 3.6. Lực lượng TTGS NHNN tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015 – 2017................55
Bảng 3.7. Số cuộc thanh tra tại chỗ từ 2015 – 2017 .................................................58
Bảng 3.8. Số lượng sai phạm phát hiện qua công tác thanh tra giai đoạn 2015 –
2017 .........................................................................................................59
Bảng 3.9. Tình hình xử lý kiến nghị sau thanh tra giai đoạn 2015 – 2017 ..............62
Bảng 3.10. Kết quả các cuộc thanh tra, kiểm tra tại chỗ giai đoạn 2015 – 2017 ......62
Bảng 3.11. Kết quả giám sát từ xa từ 2015 – 2017 ...................................................67


vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Huy động vốn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015 – 2017 .........46
Biểu đồ 3.2. Dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015 – 2017 ........48
Biểu đồ 3.3. Nợ xấu cho vay trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2015 – 2017.......49
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ giai đoạn 2015 – 2017 ........................50
Biểu đồ 3.5. Tổng số kiến nghị đưa ra qua thanh tra, kiểm tra tại chỗ từ năm 2015 – 2017
.............................................................................................................63
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Thanh tra, giám sát ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh ........................................................................53

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và lộ trình áp dụng các tiêu chuẩn của Hiệp
ước Base 1, đó khơng cịn là nhiệm vụ của riêng các tổ chức tín dụng (TCTD) mà
còn là đòi hỏi thiết thực đối với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam. Giai đoạn
2015 – 2017 là giai đoạn NHNN đổi mới mạnh mẽ, không ngừng hồn thiện và thể
chế hóa các quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng và
Luật Thanh tra được ban hành vào cuối năm 2010 và kèm theo hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật. Cũng trong giai đoạn này, hệ thống TCTD thực hiện
nhiệm vụ tái cấu trúc hệ thống ngân hàng và xử lý các ngân hàng yếu kém theo Đề
án cơ cấu lại của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 254/QÐTT ngày 01/03/2012 và Quyết định 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 về việc phê
duyệt Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai
đoạn 2016-2020".
Để có thể đưa ra các cảnh báo phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời những

rủi ro có thể xảy ra, hạn chế tiêu cực gây mất an toàn hoạt động ngân hàng; Thanh
tra, giám sát Ngân hàng phải được tiếp tục hoàn thiện và tăng cường hơn nữa như
một trụ cột quan trọng góp phần nâng cao trật tự, kỷ cương và hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước của NHNN trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
Cùng với sự phát triển kinh tế - Xã hội trên địa bàn Hà Tĩnh, thì hoạt động
ngân hàng đang diễn ra rất sơi động. Các TCTD đang phát triển nhanh về quy mô
và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ. Tính đến 31/12/2017, tồn tỉnh có 19 chi
nhánh trực thuộc

sở chính của TCTD. Trong đó có 18 chi nhánh NHTM (gồm

06 chi nhánh NHTM Nhà nước, 12 chi nhánh NHTMCP; 01 chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội và 30 Quỹ tín dụng nhân dân). Bên cạnh những đóng góp tích
cực đối với đời sống nhân dân và kinh tế - Xã hội địa phương

hoạt động ngân

hàng trên địa bàn còn tiềm ẩn những rủi ro nhất định có thể do khách quan từ nền

1


kinh tế, nhưng cũng có thể do chủ quan từ chính các TCTD. Ngồi những yếu tố
này, cịn có một nguyên nhân khác nữa thuộc về vai trò quản lý của NHNN, trong
đó có vai trị của Thanh tra, giám sát ngân hàng. Qua công tác thanh tra, giám sát
ngân hàng, Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh đã
nhiều kiến nghị đối với các TCTD trên địa bàn, giúp các đơn
vị kịp thời chấn chỉnh những sai phạm về mặt nghiệp vụ, ngăn ngừa các tiêu cực
phát sinh. Tuy nhiên, đứng trước những biến động không ngừng của nền kinh tế, sự
gia tăng về quy mô và đa dạng hóa hoạt động của các TCTD; cùng với số lượng cán

bộ thanh tra, giám sát mỏng, chất lượng công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ
cịn có những hạn chế nhất định,… địi hỏi cơng tác thanh tra, giám sát NHNN chi
nhánh phải tích cực đổi mới hơn nữa

.

Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác thanh tra, giám sát đối với các
TCTD; qua kinh nghiệm công tác tại Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh tỉnh Hà
Tĩnh, cùng với việc vận dụng những kiến thức, lý luận đã được học tập tại trường,
tác giả lựa chọn đề tài “
của NHNN chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh đối với các TCTD trên địa bàn” để nghiên
cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài hướng đến mục tiêu chung là đánh giá công tác thanh tra, giám sát của
NHNN chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn và
đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác thanh tra, giám sát của Chi nhánh
trong thời gian tiếp theo. Theo đó, các mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN đối
với các TCTD.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra, giám sát của NHNN chi
nhánh tỉnh Hà Tĩnh đối với các TCTD trên địa bàn. Từ đó chỉ ra những hạn chế và
phân tích ngun nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác thanh tra, giám sát
của Chi nhánh và đề xuất giải pháp đối với công tác thanh tra, giám sát của NHNN
chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.

2


3. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài đó là:

- Cơng tác thanh tra, giám sát đối với các TCTD bao gồm những nội dung nào?
- NHNN chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh đã thực hiện thanh tra, giám sát đối với các
TCTD trên địa bàn như thế nào?
- Cần có những giải pháp gì đối với công tác thanh tra, giám sát đối với các
TCTD trên địa bàn?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác thanh tra, giám sát của NHNN
chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh đối với các TCTD trên địa bàn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác thanh tra, giám sát
của NHNN chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh đối với các TCTD trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Cụ
thể, đề tài nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện công tác giám sát từ xa và thanh tra
tại chỗ đối với các TCTD trên địa bàn bao gồm: 19 chi nhánh trực thuộc Hội sở
chính của TCTD (gồm 06 chi nhánh NHTM Nhà nước, 12 chi nhánh NHTMC; 01
chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và 30 Quỹ tín dụng nhân dân).
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác thanh tra, giám sát của NHNN chi
nhánh tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2015 – 2017 và kiến nghị cho thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Dữ liệu nghiên cứu sử dụng
Dữ liệu chủ yếu được sử dụng trong luận văn là dữ liệu thứ cấp từ tài liệu lý
thuyết, các báo cáo cân đối tài khoản kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp
của các TCTD, Kết luận thanh tra, Báo cáo kết quả thanh tra, Báo cáo phân tích,
giám sát; Báo cáo thống kê và các loại báo cáo định kỳ khác của các TCTD trên địa
bàn qua các năm, các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
của NHNN; các tạp chí kinh tế, tài chính - Ngân hàng.

3



5.2. Phương pháp phân tích
Các nội dung nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở sử dụng tổng hợp các
phương pháp thống kê mơ tả, phân tích tổng hợp, so sánh, đối chiếu thực tiễn trong
thời gian 03 năm (2015 – 2017) và so sánh sự biến động qua các năm, với kế hoạch
của Chi nhánh đề ra hàng năm.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có cấu
trúc gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng
Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng
Chương 2. Phân tích thực trạng cơng tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh đối với hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn
Chương 3. Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác thanh tra, giám sát của
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh đối với các tổ chức tín dụng trên
địa bàn.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nƣớc đối
với các tổ chức tín dụng

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng
Nhà nước
1.1.1.1

về Thanh tra:


- Thanh tra (Inspect) xuất phát từ nguồn gốc Latinh (In-Spectare) có nghĩa là
“nhìn vào bên trong”, chỉ một sự xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số
đối tượng nhất định. Theo Từ điển Pháp luật Anh – Việt, động từ “inspect” - Thanh
tra được giải thích là hoạt động kiểm tra, kiểm sốt, kiểm kê đối với đối tượng bị
thanh tra. Từ điển Luật học (tiếng Đức) giải thích thanh tra “là sự tác động của chủ
thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục
đích nhất định – sự tác động có tính trực thuộc”. Theo Từ điển tiếng Việt, “thanh tra
là kiểm tra, xem xét tại chỗ làm việc của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Với
nghĩa này, thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm “xem xét và phát hiện, ngăn
chặn những gì trái với quy định”. Thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất
định: “Người làm nhiệm vụ thanh tra”, “đoàn thanh tra” và đặt trong phạm vi quyền
hành của một chủ thể nhất định.
Trong cuốn “Kỷ yếu Bác Hồ với thanh tra”, thanh tra được hiểu là “sự xem
xét, kiểm tra thường xuyên, định kỳ nhằm rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết
để kiến nghị với các cơ quan nhà nước khắc phục những nhược điểm, phát huy ưu
điểm, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước”.
Khoản 1 Điều 3 Luật thanh tra 2010 quy định: Thanh tra nhà nước là hoạt
động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trong văn bản pháp luật và thực tiễn hoạt động của nước ta, cụm từ “thanh
tra” được sử dụng để chỉ một hoạt động không thể thiếu của quản lý nhà nước nhằm

5


hướng tới đối tượng theo những mục tiêu nhất định. Thanh tra là một trong ba yếu
tố cấu thành của hoạt động quản lý nhà nước, đó là: (i) Ban hành các quyết định
quản lý, (ii) Tổ chức triển khai, thực hiện các quyết định đã ban hành và (iii) thanh

tra, kiểm tra việc thực hiện các quyết định quản lý. Mặc dù là khâu cuối cùng của
quá trình quản lý nhưng thanh tra đóng vai trị rất quan trọng và thiếu nó khơng thể
có q trình quản lý hồn chỉnh.
Từ những phân tích nêu trên có thể khái qt khái niệm thanh tra như sau:
Thanh tra là một chức năng thiết yêu của quản lý nhà nước, là hoạt động kiểm
tra xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; được thực hiện bởi
một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ
hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị các biện pháp khắc
phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt
động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
1.1.1.2. Khái niệm thanh tra ngân hàng:
Luật Thanh tra - Luật số: 56/2010/QH12 có quy định các khái niệm thanh tra
nhà nước, thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành cụ thể như sau:
„„ Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó. ‟‟

6



Trong khi đó khoản 1, Điều 50, Luật NHNN Việt Nam năm 2010 quy định: „„
Thanh tra ngân hàng là thanh tra Nhà nước chuyên ngành về ngân hàng, được tổ chức
thành hệ thống thuộc bộ máy NHNN. Mục đích của thanh tra ngân hàng là nhằm góp
phần đảm bảo an tồn hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
Vậy thanh tra ngân hàng là hoạt động kiểm tra, xem xét của NHNN đối với
các đối tượng được thanh tra trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
Còn giám sát ngân hàng là hoạt động của NHNN trong việc thu thập, tổng
hợp, phân tích thơng tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thơng
tin, báo cáo nhằm phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất
an toàn hoạt động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các
quy định khác của pháp luật có liên quan. ‟‟
Từ những phân tích trên có thể khái quát: “Thanh tra, giám sát ngân hàng là
hoạt động chuyên ngành do NHNN tiến hành đối với các ngân hàng thương mại và
TCTD khác nhằm mục đích góp phần đảm bảo an tồn hoạt động cho các NHTM
và TCTD khác, duy trì và nâng cao lịng tin của công chúng đối với hệ thống các tổ
chức tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, thơng qua đó
bảo vệ lợi ích của nền kinh tế, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của các NHTM và
TCTD khác và việc thực thi các chính sách tài chính, tiền tệ của một quốc gia”.
Đối tượng của thanh tra ngân hàng là các tổ chức tín dụng gồm: Các TCTD
nhà nước (NHTMCP Nhà nước, Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Chính sách),
NHTMCP cổ phần, Các TCTD nước ngoài (TCTD liên doanh, chi nhánh của
Ngân hàng nước ngồi, văn phịng đại diện của TCTD nước ngồi), Các TCTD
hợp tác (Ngân hàng hợp tác, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, Hợp tác xã tín
dụng); các tổ chức khơng phải TCTD nhưng có hoạt động ngân hàng được NHNN
cấp giấy phép; các cơ quan Nhà nước, các tổ chức KTXH và cá nhân trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng.
1.1.1.3. Đặc điểm công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước
* Công tác thanh tra, giám sát mang bốn đặc điểm chung như sau:


7


- Thanh tra, giám sát gắn liền với quản lý nhà nước:
Ngoại trừ hoạt động giám sát xã hội của nhân dân đối với hoạt động của cơ
quan Nhà nước thông qua khiếu nại, tố cáo; thanh tra, giám sát ln là một giai
đoạn của chu trình quản lý nhà nước, gắn liền với quản lý nhà nước. Tất cả các giai
đoạn của chu trình quản lý nhà nước đều thơng qua thanh tra, kiểm tra để có thơng
tin đầy đủ, chính xác.
Quản lý nhà nước và thanh tra, giám sát có cái chung là nhân danh quyền lực
nhà nước tác động lên đối tượng quản lý; song xét theo cơ cấu, chức năng của quản
lý thì thanh tra, giám sát chỉ là những công cụ, phương tiện để quản lý nhà nước.
Thanh tra, giám sát chỉ xuất hiện khi có Nhà nước và ở đâu có quản lý Nhà nước thì
ở đó có thanh tra, giám sát. Trong mối quan hệ này, quản lý Nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra, giám sát (thể hiện ở việc xác định đường
lối, chủ trương, quy định thẩm quyền của các cơ quan thanh tra, giám sát; sử dụng
các kết quả, thơng tin từ phía cơ quan thanh tra, giám sát).
Ngoài ra, với tư cách là một khâu trong chu trình quản lý, thanh tra, giám sát
bị ràng buộc, chế ước bởi quản lý nhưng đồng thời lại tác động trở lại, góp phần
điều chỉnh cách thức, phương pháp quản lý của chủ thể quản lý. Nhờ có thanh tra,
giám sát mà mục đích của quản lý được đảm bảo. Thực tế cho thấy rằng, một thể
chế hành chính và cơ quan quản lý nhà nước sẽ không đầy đủ và kém hiệu quả nếu
thiếu thanh tra, giám sát. Hoạt động có tính hiệu quả của thanh tra, giám sát sẽ ngăn
chặn được nguy cơ biến dạng, tùy tiện, thiếu kỷ cương trong hoạt động của bộ máy
nhà nước.
- Thanh tra, giám sát ln mang tính quyền lực nhà nước:
Là một chức năng của quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát phải thể hiện như
một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của chủ thể quản lý đối với đối
tượng quản lý. Thanh tra, giám sát là một hoạt động luôn luôn mang tính quyền lực

nhà nước. Chủ thể tiến hành thanh tra, giám sát luôn luôn là cơ quan nhà nước.
Thanh tra (ở đây được dùng với tính chất là một danh từ chỉ cơ quan có chức năng
này) ln ln áp dụng quyền năng của Nhà nước trong quá trình tiến hành hoạt

8


động của mình và nó nhân danh Nhà nước khi áp dụng quyền năng đó. Có thể thấy,
thanh tra, giám sát chính là một cơng cụ đắc lực nhằm thực hiện quyền lực của chủ
thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Nói về quyền lực nhà nước trong q trình
thanh tra, giám sát cũng có nghĩa là xác định về mặt pháp lý tính chất nhà nước của
tổ chức thanh tra. Đối với các quốc gia trên thế giới, chủ thể tiến hành thanh tra,
giám sát luôn là cơ quan nhà nước, dù mơ hình tổ chức thanh tra có khác nhau. Vì
vậy, thanh tra, giám sát phải được Nhà nước sử dụng như một cơng cụ có hiệu quả
trong q trình quản lý. Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra, giám sát
được thể hiện ở những mặt sau:
+ Ra các quyết định bắt buộc thực hiện đối với các đối tượng bị thanh tra về
những vấn đề đã bị thanh tra phát hiện và xử lý.
+ Yêu cầu cấp có thẩm quyền giải quyết đề nghị của thanh tra; yêu cầu truy
cứu trách nhiệm pháp lý đối với những người vi phạm pháp luật.
+ Trong trường hợp cần thiết, trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Ngồi ra, tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra, giám sát còn được
cụ thể hóa ở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức thực hiện hoạt động
thanh tra, giám sát, phương thức tiến hành thanh tra; xử lý kết quả thanh tra; trong
mối quan hệ giữa cơ quan thanh tra, giám sát với đối tượng thah tra, giám sát cũng
như trong sự phối hợp giữa tổ chức thanh tra, giám sát nhà nước theo cấp hành
chính vả theo ngành, lĩnh vực. Hoạt động thanh tra, giám sát đòi hỏi phải sử dụng
đồng bộ tính quyền lực nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, như vậy mới phát huy
hiệu quả của thanh tra, giám sát.
- Thanh tra, giám sát có tính khách quan:

Bản chất của hoạt động thanh ra, giám sát là xem xét, đánh giá một cách khách
quan việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của các cơ
quan, tổ chức và cá nhân. Kết quả của hoạt động thanh tra là đưa ra kết luận đúng,
sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phịng ngừa, xử lý vi phạm
góp phần bảo vệ lợi ích của nhà nước, xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của
cơng dân. Kết quả hoạt động giám sát là đánh giá tính đúng, sai trong hoạt động của

9


đối tượng giám sát, đưa ra những khuyến nghị và biện pháp can thiệp, khắc phục
kịp thời nhằm hướng hoạt động của đối tượng đi đúng hướng. Vì thế, hoạt động
thanh tra, giám sát phải mang tính khách quan. Tính khách quan của hoạt động
thanh tra, giám sát được biểu hiện ở chỗ mọi hoạt động thanh tra đều dựa trên cơ sở
pháp luật và phải tuân theo pháp luật. Bởi nếu hoạt động thanh tra, giám sát mà
không dựa trên cơ sở pháp luật thì nó sẽ mất đi tính cơng minh, ảnh hưởng đến hiệu
quả quản lý nhà nước.
- Thanh tra, giám sát có tính độc lập tương đối:
Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ bản chất của thanh tra, đặc điểm này
phân biệt thanh tra với các loại hình cơ quan chức năng khác của bộ máy quản lý
nhà nước. Khác với hoạt động kiểm tra thường do bản thân các cơ quan quản lý nhà
nước tự tiến hành; hoạt động thanh tra, giám sát thường được tiến hành bởi một cơ
quan chuyên trách. Vì vậy, khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, ngoài việc
đảm bảo sự phối kết hợp nhịp nhàng với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước,
hoạt động thanh tra, giám sát cịn có tính độc lập tương đối trong quá trình thực thi
nhiệm vụ. Điều này được thể hiện ở chỗ, các tổ chức thanh tra được phép tự mình tổ
chức các cuộc thanh tra, giám sát trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo thẩm quyền
đã được pháp luật quy định. Trên cơ sở kết quả thanh tra, giám sát, người ra quyết
định thanh tra sẽ ra các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo các quy định của
pháp luật về thanh tra, chịu trách nhiệm về quyết định thanh tra của mình.

Tính độc lập của hoạt động thanh tra, giám sát chỉ là tương đối, vì ngồi việc
căn cứ vào pháp luật, hoạt động thanh tra, giám sát còn phải xuất phát từ thực tế
cuộc sống, phải đặt sự vật, hiện tượng trong sự phát triển biện chứng với quan điểm
khoa học, khách quan, lịch sử, cụ thể.
* Là thanh tra nhà nước chuyên ngành trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng với
tính đặc thù cao, ngồi những đặc điểm chung, Thanh tra, giám sát ngân hàng cịn
có những đặc điểm riêng biệt như sau:
- Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện theo cơ chế song trùng lãnh đạo, cụ thể:
+ Thống đốc NHNN chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành việc thực hiện nhiệm

10


vụ thanh tra ngân hàng trên phạm vi cả nước. Chánh thanh tra Cơ quan Thanh tra,
giám sát chịu trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn về tổ chức và nghiệp vụ thanh tra.
+ Thanh tra, giám sát Chi nhánh chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc
NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố; nhưng vẫn chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
thanh tra của Chánh thanh tra.
- Giữa thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa có mối quan hệ tương hỗ, mật thiết
với nhau. Giám sát từ xa là công việc thường xuyên, nhằm cập nhật thông tin liên
tục đối với từng TCTD để tiến hành phân tích, đánh giá rủi ro và xếp hạng TCTD
theo phương pháp Camels. Qua giám sát từ xa, thanh tra, giám sát ngân hàng sẽ biết
được đơn vị nào cần thanh tra tại chỗ, nội dung trọng tâm và thời gian cần thanh tra.
- Thanh tra ngân hàng còn thực hiện thanh tra trên cơ sở rủi ro với các TCTD
và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để thực hiện thanh tra rủi ro phải tiến hành
thanh tra toàn bộ đối với một TCTD (bao gồm ngân hàng mẹ, các đơn vị trực thuộc
và công ty con của ngân hàng mẹ có hoạt động ngân hàng).

1.1.2. Nguyên tắc hoạt động của thanh tra, giám sát ngân hàng
- Bảo đảm tập trung, thống nhất trong chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ từ Trung

ương đến địa phương.
- Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, cơng khai,
dân chủ, kịp thời; không trùng lắp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh
tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra ngân hàng, đối
tượng giám sát ngân hàng.
- Thanh tra ngân hàng được tiến hành theo đoàn thanh tra hoặc do thanh tra
viên ngân hàng thực hiện.
- Giám sát ngân hàng được tiến hành thường xuyên, liên tục.
- Kết hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật với thanh
tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của đối tượng thanh tra ngân hàng, đối tượng
giám sát ngân hàng; kết hợp chặt chẽ giữa thanh tra ngân hàng và giám sát ngân
hàng.

11


- Thực hiện thanh tra, giám sát toàn bộ hoạt động của tổ chức tín dụng.
- Thực hiện theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy
định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về
thanh tra ngân hàng, giám sát ngân hàng của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
với quy định của luật khác thì thực hiện theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trình tự, thủ tục thanh tra ngân
hàng, giám sát ngân hàng.
- Nguyên tắc khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.

1.1.3. Đối tượng và mục đích thanh tra, giám sát của NHNN
1.1.3.1. Đối tượng thanh tra của Ngân hàng Nhà nước
Đối tượng của thanh tra ngân hàng là các tổ chức tín dụng; hoạt động ngân

hàng của các tổ chức không phải là TCTD được NHNN cấp giấy phép; các cơ quan
Nhà nước, các tổ chức KTXH và cá nhân trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng. Cụ thể:
Đối tượng thanh tra của Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của NHNN Việt Nam.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, văn phịng đại diện của
tổ chức tín dụng nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng.
Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, công ty liên kết của tổ
chức tín dụng.
- Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt
động thông tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh tốn khơng phải
là ngân hàng.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân
hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
- Doanh nghiệp nhà nước do Thống đốc NHNN quyết định thành lập.
- Đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động
ngân hàng và ngoại hối theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

12


- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có nghĩa vụ chấp hành các quy định pháp
luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của NHNN.
1.1.3.2. Mục đích thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước
Công tác thanh tra ngân hàng trước hết nhằm mục đích của Thanh tra nói
chung là phịng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện
những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan

nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích
của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Mặt khác,
vì là thanh tra chuyên ngành về ngân hàng, nên thanh tra ngân hàng cịn có mục
đích cụ thể, đặc thù của mình. Theo quy định tại Điều 50 Luật NHNN 2010, mục
đích thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn,
lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng; duy trì và
nâng cao lịng tin của cơng chúng đối với hệ thống các tổ chức tín dụng; bảo đảm
việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao
hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

1.1.4. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh
tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước hiện nay
1.1.4.1. Hệ thống tổ chức của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thanh tra nhà nước, được
tổ chức thành hệ thống gồm:
- Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước.
- Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập tại tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi khơng có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng.

13


1.1.4.2. Chức năng của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước
a) Chức năng của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị tương đương Tổng cục, trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước quản lý nhà nước đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi, quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền, bảo hiểm tiền gửi; tiến hành
thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát ngân hàng trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước; thực hiện phòng,
chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật và phân
công của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
b) Chức năng của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh là đơn vị thuộc cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, giúp Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh quản lý nhà nước, tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra, giám sát ngân
hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống rửa tiền,
chống tài trợ khủng bố đối với các đối tượng quản lý, thanh tra và giám sát ngân
hàng trên địa bàn theo sự phân công, phân cấp, ủy quyền của Thống đốc NHNN và
theo quy định của pháp luật.
Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chịu sự quản lý, chỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và sự chỉ đạo, hướng dẫn
của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về công tác, nghiệp vụ thanh tra, giám
sát ngân hàng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, phòng, chống
rửa tiền, chống tài trợ khủng bố.
1.1.4.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra, giám sát ngân hàng
a. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án

14


pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định

của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, văn phịng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngồi; tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng tại Việt
Nam; thanh tra, giám sát về phòng, chống rửa tiền và bảo hiểm tiền gửi;…
- Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, phê duyệt hoặc ban hành:
Kế hoạch dài hạn, năm năm và hằng năm về phát triển hệ thống các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, văn phịng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng, về thanh tra, giám sát
ngân hàng, phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố; Thông tư quy
định về tổ chức và hoạt động, an toàn hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi; quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể,
phá sản, thanh lý đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, văn
phịng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt
động ngân hàng; quy định về thanh tra, giám sát ngân hàng, bảo hiểm tiền gửi và
phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố; …
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
- Phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án
sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra hằng năm của Thanh tra, giám sát ngành Ngân
hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra đối với Thanh tra, giám sát ngân hàng
thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh (sau đây gọi là Thanh tra, giám sát Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh).
- Thực hiện thanh tra hành chính, thanh tra ngân hàng, thanh tra về phòng,
chống rửa tiền, bảo hiểm tiền gửi và thanh tra về các lĩnh vực khác thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước đối với các đối tượng thanh tra ngân
hàng theo quy định của pháp luật và phân công của Thống đốc Ngân hàng Nhà

nước; thanh tra vụ việc do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao.

15


×