Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý nhà nước về hải quan đối với nhập khẩu ô tô tại chi cục hải quan bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------

PHAN THI HỒNG DIỆP

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI NHẬP KHẨU Ô TÔ
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------

PHAN THI HỒNG DIỆP

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI NHẬP KHẨU Ô TÔ
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Ngô Thu Giang

Hà Nội – 2019




MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU ................................5
1.1. Các khái niệm cơ bản ...........................................................................................5
1.1.1 Nhập khẩu ..........................................................................................................5
1.1.1.1 Khái nhiệm về nhập khẩu ................................................................................5
1.1.1.2. Vai trò của nhập khẩu: ...................................................................................7
1.1.2. Hải quan: ...........................................................................................................8
1.1.2.1. Khái nhiệm về Hải quan :...............................................................................8
1.1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Hải quan ...........................................8
1.1.2.3. Vai trò của Hải quan: ...................................................................................10
1.1.2.4. Nhiệm vụ của Hải quan ................................................................................10
1.1.3. Quản lý nhà nước: ...........................................................................................12
1.1.3.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước...................................................................12
1.1.3.2. Vai trò của quản lý Nhà nước ......................................................................12
1.1.3.3. Chức năng/ nhiệm vụ của Quản lý Nhà nước ..............................................15
1.2. Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu xe ô tô .................16
1.2.1.Tổ chức công tác quản lý nhà nước .................................................................16
1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về hải quan đối với nhập khẩu xe ô tô ................21
1.2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập xe ô tô ..........21
1.2.2.2. Phạm vi QLNN về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu xe ô .................. 21
1.2.2.3. Quy trình Quản lý Nhà nước về hải quan đối với nhập khẩu xe ô tô……..24
1.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động Quản lý Nhà nước về Hải quan ............................25
1.3.1.Chỉ tiêu về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá .....................................................25
1.3.2. Chỉ số đơn giá và lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ...............................27
1.3.3. Chỉ số xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá chịu thuế và số thu thuế ....................28

1.3.4. Chỉ tiêu vi phạm được phát hiện, lập biên bản và xử lý .................................29
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động QLNN trong lĩnh vực về hải quan đối với
hoạt động nhập khẩu xe ô tô . ...................................................................................29

i


1.4.1.Yếu tố khách quan ............................................................................................29
1.4.2. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................31
1.4.2.1. Năng lực và đạo đức công vụ của của đội ngũ cán bộ công chức hải quan ..........32
1.4.2.2. Trang bị cơ sở vật chất có ý nghĩa quan trọng cho công tác quản lý hải quan.
...................................................................................................................................32
1.4.2.3.Công tác tổ chức và giám sát thực hiện quy trình nghiệp vụ hải quan .........33
1.4.2.4. Các nguyên nhân chủ quan khác ..................................................................33
1.5. Bài học kinh nghiệm về Quản lý Nhà nước về hải quan tại một số nước ................34
1.5.1.Hải quan Hàn Quốc ..........................................................................................35
1.5.2. Hải quan Philippines .......................................................................................36
1.5.3. Bài học rút ra cho Việt nam ............................................................................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHA NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI
VỚI NHẬP KHẨU XE Ô TÔ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI........39
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAT VỀ CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HA NỘI ............39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Chi cục Hải quan Bắc Hà nội......................39
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục hải quan Bắc Hà nội ..................................40
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Chi cục hải quan Bắc Hà nội .........................................42
2.1.4.Các loại hình xuất nhập khẩu chủ yếu Chi cục hải quan Bắc Hà nội ..............44
2.1.5. Kết quả thực hiện các mặt công tác của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội ..................44
2.2. GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG O TO NHẬP KHẨU ....................................................54
2.2.1. Các chính sách của Nhà nước về nhập khẩu ô tô ............................................54
2.2.2. Phân biệt xe ô tô nhập khẩu và xe sản xuất, lắp ráp trong nước. ....................63

2.2.3. Sự phát triển của thị trường xe ô tô nhập khẩu ...............................................64
2.2.4. Vai trị của ngành cơng nghiệp ơ tô đối với sự phát triển kinh tế của đất nước
...................................................................................................................................68
2.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHA NƯỚC VỀ HẢI QUAN DỐI VỚI NHẬP O TO
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HA NỘI ...............................................................70
2.3.1. Mục tiêu QLNN về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu xe ô tô tại Chi cục
Hải quan Bắc Hà nội .................................................................................................70

ii


2.3.2 Quy trình quản lý Nhà nước về hải quan đối với nhập khẩu xe ô tô tại Chi cục
Hải quan Bắc Hà nội .................................................................................................71
2.3.3. Thuế nhập khẩu, các loại thuế khi nhập khẩu xe ô tô hiện nay( thuế NK, thuế
TTĐB, Thuế VAT, thuế tuyệt đối )...........................................................................82
2.3.4. Tổ chức công tác QLNN về hải quan đối với nhập ô tô tại Chi cục hải quan Bắc
Hà nội ........................................................................................................................86
2.3.5. Đánh giá chỉ tiêu QLNN về hải quan với nhập khẩu ô tô tại Chi cục Hải quan
Bắc Hà nội. ................................................................................................................87
2.3.5.1. Lượng DN nhập khẩu xe ô tô làm thủ tục hải quan tại Chi cục HQBHN 5
năm gần nhất ( 2014-2018). ......................................................................................87
2.3.5.2. Số thuế thu từ hoạt động nhập khẩu ô tô/ Tổng thu thuế nhập khẩu / Số thuế
nợ ...............................................................................................................................88
2.3.6. Những thuận lợi và khó khăn trong QLNN về hải quan đối với hoạt động nhập
khẩu xe ô tô ...............................................................................................................89
2.3.6.1. Thuận lợi trong việc QLNN về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu xe ơ tơ.
...................................................................................................................................89
2.3.6.2. Những khó khăn trong việc QLNN về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu
xe ô tô. .......................................................................................................................90
2.4. KẾT LUẬN ........................................................................................................93

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................95
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU XE Ô TÔ TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI ...................................................................96
3.1.Cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý Nhà nước về Hải quan
đối với nhập khẩu ô tô tại Chi cục Hải quan Bắc Hà nội ..........................................96
3.1.1. Định hướng chính sách nhập khẩu xe ô tô của Nhà nước trong thời gian tới.96
3.1.2. Một số giải pháp đối với sự phát triển của thị trường ô tô tại Việt Nam..................98
3.1.2.1.Các giải pháp phát triển thị trường ô tô nội địa ............................................98
3.1.2.2. Các giải pháp phát triển sản phẩm linh phụ kiện .........................................99
3.1.2.3.Các giải pháp thu hút đầu tư, công nghệ .......................................................99

iii


3.2. Các giải pháp đối với hoạt động QLNN về Hải quan đối với hoạt động Nhập
khẩu xe ô tô tại Chi cục HQBHN............................................................................100
3.2.1. Định hướng hoạt động Quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu của Tổng cục Hải quan và của Chi cục Hải quan Bắc HN ....................100
3.2.2 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN về hải quan tại Chi cục Hải quan
Bắc Hà nội ...............................................................................................................104
3.2.2.1. Giải pháp đối với hoạt động của Chi cục Hải quan Bắc Hà nội ................104
3.2.2.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp .................................................................107
KẾT LUẬN ............................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................112

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số liệu về công tác giám sát quản lý tại Chi cục Bắc Hà nội 5 năm gần
nhất (2014-Quý II/2019) : .........................................................................................46
Bảng 2.2: Số liệu thu Ngân sách của Chi cục BHN giai đoạn 2014-2019 ...............50
Bảng 2.3: Số liệu nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại vào Việt Nam trong giai đoạn
2011-2018 và quý I/2019 ..........................................................................................64
Bảng 2.4 : Một số xuất xứ của xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vào Việt Nam trong
giai đoạn 2011-2017 ..................................................................................................66
Bảng 2.5: Một số xuất xứ của xe ô tô tải nhập khẩu Việt Nam trong giai đoạn 20112017 ...........................................................................................................................67
Bảng 2.6: Xuất xứ chính của xe ô tô trên 9 chỗ ngồi nhập khẩu Việt Nam giai đoạn
2011-2017..................................................................................................................68
Bảng 2.7: Lượng DN nhập khẩu ô tô qua Chi cục Hải quan BHN ................................87
Bảng 2.8: Thu NSNN từ thuế nhập khẩu xe ô tô tại Chi cục Hải quan Bắc Hà nội ........88
Bảng 2.9: Tỷ trọng thu NS của NK ô tô trên tổng thu NS tại Chi cục Hải quan Bắc Hà nội
...................................................................................................................................88
Bảng 2.10: Số vụ vi phạm về hoạt động nhập khẩu xe ô tô tại Chi cục hải quan Bắc
Hà nội 05 năm 2014-2018 như sau: ..........................................................................89

v


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Quản lý nhà nước đó là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt
động của con người. Quản lý nhà nước về hải quan là sự tác động của các chủ thể
mang quyền lực nhà nước (ở đây là hải quan) chủ yếu bằng pháp luật đến các đối
tượng quản lý (là hàng hóa, phương tiện xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh) nhằm
thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự tăng trưởng mạnh mẽ

của thương mại quốc tế và xu hướng tự do hóa thương mại, việc quản lý nhà nước
về hải quan giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, một mặt phải đảm bảo tạo thuận lợi
cho thương mại hợp pháp hoạt động, thúc đẩy sản xuất trong nước và thu hút đầu
tư nước ngồi, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước trên thị
trường quốc tế; mặt khác phải đảm bảo nguồn thu ngân sách, chống buôn lậu và
gian lận thương mại có hiệu quả cũng như các nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc
gia và an toàn xã hội … Do đó, nghiên cứu này là cần thiết để hoàn thiện hoạt động
quản lý nhà nước về hải quan.
Ngành hải quan là cơ quan quản lý về thuế xuất khẩu, nhập khẩu nên
được coi là người gác cửa nền kinh tế. Ngồi vai trị đảm bảo nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước ngành Hải quan còn giữ vai trò quan trọng trong đảm bảo
an ninh kinh tế quốc gia, ngăn chặn những hành vi vi phạm về thuế và đảm bảo
sân chơi công bằng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong ngành hải
quan, các chi cục hải quan là cơ quan làm việc trực tiếp với doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, hành khách xuất nhập cảnh và hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu, là cơ
quan trực tiếp thực thi các nhiệm vụ trọng tâm của ngành.
Ơ tơ là một mặt hàng có tính đặc thù riêng: Đặc điểm nổi bật của ô tô là sản
phẩm mang giá trị rất cao. Chiếc ơ tơ từ rất lâu đã khơng cịn được coi chỉ là
phương tiện đi lại đơn thuần các nhà chế tạo khơng ngừng trang bị cho nó vơ

1


số tiện ích khác, khiến cho ơ tơ giờ đây như một mái nhà di động, một biểu
tượng của sự giàu có, thịnh vượng, phù hợp với người tiêu dùng có mức sống
và thu nhập cao cùng với điều kiện đường sá của thành phố lớn.
Hàng năm, có rất nhiều Chính sách được ban hành liên quan đến Ngành cơng
nghiệp ô tô nói chung và liên quan đến các Doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực nhập khẩu, sản xuất lắp ráp ơ tơ tại Việt nam nói riêng. Các chính
sách được ban hành ra có thể là Nghị định, là thơng tư hướng dẫn của Chính

Phủ, của các Bộ ban ngành liên quan đến ngành nghề ô tô như Bộ tài chính,
Bộ cơng thương, Bộ GTVT. Có những chính sách được ban hành ra nhận được
sự ủng hộ tích cực của các tổ chức, Doanh nghiệp hoạt động liên quan đến
lĩnh vực kinh doanh ơ tơ vì các chính sách đó tạo ra cơ hội mới, định hướng
mới cho sự phát triển của các Doanh nghiệp nhưng cũng có những Chính sách
ban hành ra nhận được những ý kiến phản hồi trái chiều từ phía các Doanh
nghiệp và gây khó khăn cho rất nhiều Doanh nghiệp.
Thực tiễn cho thấy, chính sách nhập khẩu ơ tơ hiện nay có các quy định
mới như các doanh nghiệp nhập khẩu phải nộp giấy chứng nhận an tồn và bảo
vệ mơi trường của kiểu loại ơ tơ nhập khẩu do nước ngồi cung cấp được quy
định tại Nghị định 116/2017/NĐ-CP ngày 17/10/2017, quy định về thử nghiệm
khí thải và an tồn cho từng lơ hàng ô tô nhập khẩu, biện pháp xử lý đối với
những đơn đặt hàng ô tô nhập khẩu xảy ra trước khi ban hành Nghị định 116;
quy định mới về đường chạy thử ô tô dành cho các nhà sản xuất trong nước
được quy định tại Thông tư 03/2018/TT-BGTVT ngày 10/1/2018 của Bộ
GTVT… đang kiềm chế sự phát triển của thị trường ô tô nhập khẩu. Để hiểu rõ
cơ chế quản lý và những khó khăn cần giải quyết trong lĩnh vực hải quan đối
với ô tô nhập khẩu… là những lý do thực tiễn dẫn tới việc tôi lựa chọn đề tài
“Quản lý Nhà nước về hải quan đối với nhập khẩu ô tô tại Chi cục Hải
quan Bắc Hà nội” nhằm phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp, kiến nghị tốt
nhất, thiết thực nhất để hoàn thiện quản lý Nhà nước tại Chi cục hải quan Bắc
Hà nội.
2


2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn bao gồm các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Xác định được khung nghiên cứu về quản lý Nhà nước tại chi cục hải quan.
- Phân tích được thực trạng quản lý Nhà nước của Chi cục Hải quan Bắc
Hà nội( BHN) giai đoạn 2014-2018, từ đó xác định được những điểm mạnh,

điểm yếu trong quản lý Nhà nước đối với hoạt động XNK nói chung và nhập
khẩu xe ơ tơ nói riêng của Chi cục Hải quan BHN.
- Đề xuất được 1 số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về Hải
quan đối với hoạt động nhập khẩu xe ô tô trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt
động XNK hàng hố nói chung và hoạt động nhập khẩu xe ơ tơ nói riêng tại
Chi cục Hải quan BHN.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu QLNN về hải quan theo quy
trình quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu xe ô tô.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác QLNN tại Chi cục Hải
quan BHN thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn 2014- 2018 và đề
xuất giải pháp cho thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu (sách, luận án, luận văn, tạp chí,....) có liên
quan đến chủ đề nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết về QLNN tại chi cục
hải quan.
Bước 2: Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Chi cục Hải quan
BHN để phản ánh hoạt động QLNN tại Chi cục giai đoạn 2014-tháng 6/2019 .
Bước 3:Trên cơ sở phản ánh thực trạng để tiến hành đánh giá những kết
quả đã đạt được và những tồn tại trong QLNN của Chi cục Hải quan BHN.
Bước 4:Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN cho Chi cục Hải quan BHN.

3


5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về hải quan đối với hoạt
động Xuất nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng QLNN về Hải quan đối với nhập khẩu xe ô tô
tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện QLNN về Hải quan đối với hoạt động
nhập khẩu xe ô tô tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
6. Kết luận
Những phân tích và đánh giá trong luận văn đã phần nào phản ánh thực
trạng về quản lý Nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu xe ô tô. Thực tế cho
thấy còn tồn tại rất nhiều bất cập trong việc tổ chức thực hiện quy trình QLNN
đối với hoạt động nhập khẩu xe ô tô như: chính sách cịn thiếu tính thực tế, sự
phối hợp của các cơ quan liên quan chưa chặt chẽ, tính tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp còn kém…
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn cũng khơng tránh khỏi
những hạn chế nhất định, kính mong các thầy cơ và hội đồng đánh giá luận
văn góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Nhập khẩu
1.1.1.1 Khái nhiệm về nhập khẩu
- Nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ qua đường biên giới quốc
gia từ một nguồn bên ngồi, thường tính trong một khoảng thời gian nhất định.
Nhập khẩu không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà nó là hệ thống các quan
hệ bn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài. Hàng

nhập khẩu của nước tiếp nhận hàng hóa, dịch vụ là hàng xuất khẩu của một
nước gửi đi bán hàng hóa, dịch vụ đó.
- Nhập khẩucủa mỗi quốc gia còn phụ thuộc vào thu nhập của người cư
trú trong nước và tỷ giá hối đối tại đây. Nếu thu nhập bình qn của người dân
nước đó càng cao thì nhu cầu sử dụng hàng nhập khẩu cũng theo đó mà tăng
hơn. Ngược lại, nếu tỷ giá hối đối tăng, thì giá hàng nhập khẩu tính bằng nội
tệ trở nên cao hơn, điều này có thể tác động đến nhập khẩu và khiến nhu cầu
nhập khẩu giảm.
- Nhập khẩu hàng hóa vào Việt nam là việc hàng hoá được đưa vào lãnh
thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật( kho ngoại
quan).
- Nhập khẩu có 2 hình thức: nhập khẩu trực tiếp( nhập tự doanh) và nhập
khẩu gián tiếp( nhập uỷ thác):
• Nhập khẩu trực tiếp ( nhập khẩu tự doanh):
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngồi
nước, tính tốn đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương

5


hướng, chính sách luật pháp của Nhà nước cũng như quốc tế.Trong hoạt động
nhập khẩu tự doanh, doanh nghiệp hoàn toàn nắm quyền chủ động và phải tự
tiến hành các nghiệp vụ của hoạt động nhập khẩu từ nghiên cứu thị trường, lựa
chọn bạn hàng, lựa chọn phương thức giao dịch, đến việc ký kết và thực hiện
hợp đồng. Doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để chi trả các chi phí phát sinh trong
hoạt động kinh doanh nhập khẩu như chi phí mua hàng, chi phí giao nhận hàng
hố, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB khâu nhập khẩu ( nếu có), thuế VAT, các chi
phí cho việc làm thủ tục nhận hàng ... và được hưởng toàn bộ phần lãi thu được

cũng như phải tự chịu trách nhiệm nếu hoạt động đó thua lỗ. Khi tiêu thụ hàng
nhập khẩu doanh nghiệp phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TTĐB tại
khâu bán ra, thuế VAT.....
Thông thường, doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng nhập khẩu với nước
ngồi, cịn hợp đồng tiêu thụ hàng hố trong nước thì sau khi hàng về sẽ lập.
• Nhập khẩu gián tiếp ( nhập khẩu uỷ thác) :
Hoạt động nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một
doanh nghiệp hoạt động trong nước có ngành hàng kinh doanh một số mặt hàng
nhập khẩu nhưng không đủ điều kiện về khả năng tài chính, về đối tác kinh
doanh, về giấy phép nhập khẩu… nên đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức
năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu hàng hố theo u
cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để
làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một hoa
hồng gọi là phí uỷ thác. Quan hệ giữa doanh nghiệp uỷ thác và doanh nghiệp
nhận uỷ thác được quy định đầy đủ trong hợp đồng uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác có đặc điểm: trong hoạt động nhập khẩu này, doanh
nghiệp Xuất nhập khẩu (nhận uỷ thác) không phải bỏ vốn, không phải xin hạn
ngạch (nếu có), khơng phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ vì không phải tiêu
thụ hàng nhập mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để giao dịch với bạn
hàng nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục nhập hàng cũng như thay mặt cho
bên uỷ thác khiếu nại địi bồi thường với nước ngồi khi có tổn thất.
6


1.1.1.2. Vai trị của nhập khẩu:
- Nhập khẩu có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia, đảm
bảo sự phát triển ổn định của những ngành kinh tế mũi nhọn mỗi nước đồng
thời khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia, góp phần thực hiện chun
mơn hóa cao trong lao động và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng trong nước, cho phép tiêu dùng

một lượng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng ngày càng cao cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, làm tăng mức
sống người dân, tăng thu nhập quốc dân.
- Nhập khẩu tạo sự chuyển giao cơng nghệ, do đó có thể tái xuất mở rộng
hàng hố có hiệu quả, tiếp kiệm thời gian và chi phí, tạo ra sự đồng đều về phát
triển trong nước.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh tích cực giữa hàng nội và hàng nhập khẩu
tức là tạo ra động lực cho các nhà sản xuất trong nước không ngừng vươn lên,
tạo đà cho xã hội ngày càng phát triển.
- Nhập khẩu xố bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để cơ chế tự cung
tự cấp của nền kinh tế đóng.
- Nhập khẩu giải quyết được các nhu cầu đặc biệt như hàng hoá khan hiếm,
hàng hố cao cấp, cơng nghệ hiện đại mà trong nước khơng thể sản xuất được
hay khó khăn trong q trình sản xuất vì nguồn lực khan hiếm.
- Nhập khẩu góp phần khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của một quốc
gia, tham gia sâu rộng và sự trao đổi quốc tế và sự phân công lao động quốc tế
trên cơ sở chun mơn hố sản xuất, gắn thị trường trong nước với thị trường
thế giới, từng bước hoà nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới phù
hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên để phát huy được hết vai trò và nhiệm vụ của hoạt động nhập
khẩu còn tuỳ thuộc và quan điểm đường lối lãnh đạo của mỗi nước.

7


1.1.2. Hải quan:
1.1.2.1. Khái nhiệm về Hải quan :
Hải quan là một ngành có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng
hóa, phương tiện vận tải, phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới. Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về hải quan
đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và
chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Hải quan
Trải qua 73 năm xây dựng và phát triển (1945 - 2018), Hải quan Việt Nam
ngày càng phát huy truyền thống tốt đẹp, đóng góp vai trị quan trọng vào thực
hiện nhiệm vụ tài chính- ngân sách, góp phần giữ vững an ninh, an tồn cộng
đồng, bảo vệ lợi ích chủ quyền quốc gia. Hiện Hải quan Việt Nam đã và đang
là một trong những ngành đi đầu trong cải cách, hiện đại hóa, được Chính phủ,
cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế và người dân ghi nhận, đánh giá
cao.
Cùng với công cuộc đổi mới và mở cửa hội nhập với thế giới, ngành Hải
quan đã thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về hải quan; có nhiều nỗ lực nhằm
đạt được mục tiêu tạo thuận lợi cho hoạt động XNK, XNC, góp phần cải thiện
mơi trường kinh doanh, thu hút vốn đầu tư và nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế. Bên cạnh đó, ngành Hải quan vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng chính
sách pháp luật, góp phần nâng cao ý thức tn thủ pháp luật của người dân và
cộng đồng DN.
Thực hiện các cam kết quốc tế, ngành Hải quan đã và đang tích cực cải
cách, hiện đại hóa thơng qua việc cải tiến quy trình, cơ chế quản lý, ứng dụng
cơng nghệ thông tin và các phương pháp quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế
và của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO).
Với vai trò là một trong những cơ quan quản lý quan trọng đối với lĩnh
vực XNK, ngành Hải quan được Chính phủ, Bộ Tài chính giao chủ trì thực hiện
8


nhiều đề án, giải pháp về cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian thơng
quan hàng hóa, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia theo Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014, 2015, 2016

và Nghị quyết 35/2016/NQ-CP của Chính phủ. Thực hiện nhiệm vụ này, ngành
Hải quan đã có nhiều nỗ lực và đóng góp vào tiến trình cải cách thủ tục hành
chính, hiện đại hóa cơng tác quản lý với những dấu ấn nổi bật:
Thứ nhất, triển khai Hệ thống thơng quan tự động VNACCS/VCIS. Đến
nay trên 98% hàng hóa XNK chính ngạch được làm thủ tục qua hệ thống này
và việc thực hiện VNACCS/VCIS cũng đã giúp Ngành sớm hoàn thành mục
tiêu 5 “e” là: e- Declaration (tờ khai của người xuất nhập khẩu); e-Manifest
(bản lược khai hàng hóa điện tử); e-Payment (nộp thuế, lệ phí qua phương thức
điện tử), e- C/O (cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa điện tử), e-Permit (cấp
giấy phép các bộ, ngành).;
Thứ hai, với vai trị là chủ trì thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia (NSW),
một cửa ASEAN (ASW), ngành Hải quan đã có nhiều nỗ lực trong việc phối
hợp với các bộ, ngành mở rộng các thủ tục hành chính thực hiện trên cổng, qua
đó góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi thương mại.
Thứ ba, thực hiện Đề án kiểm tra chuyên ngành hàng hóa XNK, ngành
Hải quan đã tích cực phối hợp với các bộ, ngành mở 7 điểm kiểm tra tập trung
tại các cửa khẩu, điểm thơng quan có lưu lượng XNK lớn; tiếp tục rà soát kiến
nghị các bộ, ngành bổ sung mã số HS cho hàng hóa, bãi bỏ việc kiểm tra chuyên
ngành đối với các mặt hàng không cần thiết... nhằm rút ngắn hơn nữa thời gian
thông quan .
Thứ tư, là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả quốc gia, khơng những tích cực thực hiện cơng tác
tham mưu sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật để nâng cao hơn nữa hiệu
quả của công tác này, ngành Hải quan còn chủ động thực hiện nhiều chuyên án,
chuyên đề triệt phá các đường dây buôn lậu trên các tuyến đường bộ, hàng
không, đường biển, thu về cho ngân sách Nhà nước hàng chục nghìn tỷ đồng.
9


1.1.2.3. Vai trò của Hải quan:

Ngành hải quan là cơ quan quản lý về thuế xuất khẩu, nhập khẩu nên được
coi là người gác cửa nền kinh tế. Với vai trị quan trọng như vậy thì việc quan
tâm, sát sao đối với sự hoạt động và phát triển của ngành hải quan luôn là ưu
tiên hàng đầu của Đảng và Chính phủ. Khơng phủ nhận là hải quan Việt Nam
cịn thua kém so với hải quan nhiều nước trên thế giới như Hải quan Mỹ, Nhật
Bản, Hàn Quốc… nhưng trong những năm vừa qua ngành hải quan Việt Nam
đã có những bước tiến dài trong việc nghiên cứu và triển khai áp dụng các kỹ
thuật nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến của các nước trên
thế giới, đặc biệt là hải quan Nhật Bản, nhằm đơn giản hóa quy trình thủ tục
hải quan và rút ngắn thời gian thông quan, áp dụng phương pháp quản lý rủi ro
trong kiểm tra thực tế hàng hóa.
Đặc biệt trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, với cột mốc
quan trọng là Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương
mại Thế giới WTO, AFTA, ... Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại
song phương và đa phương với nhiều nước trên thế giới thì vai trị của ngành
hải quan Việt Nam ngày càng trở nên quan trọng. Nhiệm vụ kinh tế và chính trị
đặt ra cho ngành hải quan trong giai đoạn hiện nay rất cấp thiết đòi hỏi ngành
hải quan phải thay đổi một cách toàn diện để thực hiện quản lý hoạt động xuất
nhập khẩu một cách hiệu quả nhất với thủ tục ngày càng đơn giản, nhanh chóng,
thơng thoáng để theo kịp với sự phát triển của quốc tế.
1.1.2.4. Nhiệm vụ của Hải quan
Hải quan Việt nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thống
nhất.
Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải quan thống nhất quản lý, điều hành hoạt động
của Hải quan các cấp, Hải quan cấp dưới chịu sự quản lý, chỉ đạo của Hải quan cấp
trên.
- Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt nam gồm có :
+ Tổng cục Hải quan

10



+ Cục hải quan các Tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
+ Chi cục Hải quan, Đội kiểm sốt Hải quan và đơn vị tương đương.
Chính phủ căn cứ vào khối lượng cơng việc, quy mơ, tính chất hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, đặc thù, điều kiện kinh
tế- xã hội của từng địa bàn để quy định tiêu chí thành lập Cục hải quan, quy
định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, hoạt động của Hải quan các cấp.
- Địa bàn hoạt động hải quan được quy định trong Điều 7 của Luật Hải
quan bao gồm các khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế,
cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các
địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu chế xuất, kho ngoại quan,
kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải quan, bưu điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong lãnh thổ và trên vùng biển thực hiện quyền
chủ quyền của mỗi quốc gia, trụ sở doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau
thông quan và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định của pháp luật.
Trong địa bàn hoạt động Hải quan, cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hoá, phương tiện vận tải và xử lý vi
phạm pháp luật về Hải quan phù hợp với pháp luật Việt nam, điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam là thành viên.
Theo quy định tại Điều 99 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 thì nhiệm vụ
của Hải quan bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển Hải quan Việt Nam;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hải quan;
3. Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về hải quan;
4. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan;
5. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức hải quan
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp
quản lý hải quan hiện đại

7. Thống kê nhà nước về hải quan
11


8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về hải quan
9.Hợp tác quốc tế về hải quan.
1.1.3. Quản lý nhà nước:
1.1.3.1. Khái niệm về quản lý Nhà nước
- Theo nghĩa rộng, Quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của
cả bộ máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các
phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà
nước là hoạt động của cả ba hệ thống cơ quan nhà nước: cơ quan lập pháp, cơ
quan hành pháp, cơ quan tư pháp. Quản lý nhà nước có các đặc điểm sau đây:
• Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, công chức trong bộ máy nhà
nước được trao quyền lực công gồm: quyền lập pháp, quyền hành pháp và
quyền tư pháp.
• Đối tượng quản lý của nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống
và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
• Quản lý nhà nước có tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao…
1.1.3.2. Vai trò của quản lý Nhà nước
Vai trò quản lý của Nhà nước thể hiện tập trung ở những điểm:
i. Xây dựng môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động của đời sống xã
hội.
Chúng ta có thể thấy hoạt động lập pháp và lập quy của Quốc hội và Chính
phủ lại tích cực, sơi động và có hiệu quả như những nhiệm kỳ vừa qua. Trên cơ
sở tư duy kinh tế và pháp lý mới, Quốc hội đã ban hành rất nhiều luật, bộ luật,
pháp lệnh và Hội đồng Bộ trưởng đã ra hàng trăm nghị định, quy định áp dụng
luật, pháp lệnh, cũng như điều chỉnh có tính chất thử nghiệm những vấn đề mới

mà chưa được luật, pháp lệnh quy định. Trên lĩnh vực kinh tế, đáng chú ý là
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Đất đai, Luật Công ty , Luật Doanh

12


nghiệp, Luật Thuế, Pháp lệnh trọng tài kinh tế, Pháp lệnh Ngân hàng, Luật Hải
quan, …
ii. Xây dựng và đảm bảo thực hiện các chính sách xã hội
Nhà nước là một yếu tố cấu thành xã hội, đồng thời cũng là chủ thể cơ
bản, quan trọng nhất trong quản lý và điều hành sự tồn tại, phát triển xã hội.
Đây chính là vai trị, chức năng xã hội, đồng thời cũng là trách nhiệm xã hội
của nhà nước, điều mà nhà nước phải làm, phải gánh vác, hoặc nhận lấy về
mình. Trách nhiệm xã hội của nhà nước do nguồn gốc và bản chất của nó quy
định.
iii. Quản lý và điều hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
QLNN có vai trị to lớn đảm bảo ổn định vĩ mơ cho phát triển kinh tế, hài
hịa các quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa người và người, tạo ra sự đồng thuận xã
hội; đảm bảo phúc lợi xã hội, góp phần thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”; đảm bảo công bằng xã hội, tạo động lực phát
triển và tăng trưởng kinh tế bền vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trên thực tế việc phát huy vai trò của QLNN hiện nay còn một số hạn chế
như thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chưa được xây
dựng đồng bộ, vận hành sn sẻ; chưa có giải pháp đột phá để kinh tế nhà nước
thực sự hoàn thành tốt chức năng chủ đạo trong nền kinh tế; kinh tế tập thể còn
yếu kém; năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thấp; chưa giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ mơi trường. Do đó, cơng tác QLNN
cần tạo mơi trường pháp lý tin cậy cho các chủ thể kinh tế phát huy tối đa năng
lực của họ, phân định rạch rịi chức năng quản lý hành chính nhà nước đối với

kinh tế và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; hỗ trợ cho toàn xã
hội sản xuất hàng hóa ở khu vực cơng cũng như khu vực tư. Thông qua kế
hoạch, định hướng, hoạch định, ban hành một khn khổ pháp luật và thực hiện
các chính sách, khuyến khích hỗ trợ, kiểm sốt, trọng tài,... đối với các thành

13


phần kinh tế, vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế được thể hiện rõ
nét ở các điểm chính như:
+ Thực hiện được mục tiêu kinh tế- xã hội của đất nước
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia thị trường
+ Hỗ trợ công dân trong làm ăn kinh tế
+ Bảo vệ môi trường sinh thái
+ Bổ sung vào những lỗ hổng của thị trường
iv. Đảm bảo cung cấp các dịch vụ cơng cho xã hội
- Nhà nước có vai trị rất quan trọng đối với việc cung ứng dịch vụ công,
chất lượng cung ứng dịch vụ công phụ thuộc vào sự quan tâm của nhà nước tới
loại hình dịch vụ cơng đó. Dù là chủ thể tác động trực tiếp hay gián tiếp, sự can
thiệp nhiều hay ít đến dịch vụ cơng thì nhà nước đều hướng tới một mục đích
chung là phục vụ, đáp ứng nhu cầu của công dân và của toàn xã hội.
- Nhà nước bảo đảm việc cung ứng dịch vụ hành chính cơng. Nhà nước
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về trình tự, thủ tục trong
việc sử dụng các loại hình dịch vụ hành chính cơng.
- Dịch vụ hành chính cơng ra đời nhằm phục vụ, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của người dân. Dịch vụ hành chính công do nhà nước trực tiếp cung
ứng, trách nhiệm thuộc về nhà nước, do nhà nước quản lý.
- Nhà nước can thiệp vào q trình cung ứng các dịch vụ cơng cộng nhằm
bảo đảm hiệu quả và sự công bằng trong q trình tiếp cận các dịch vụ của cơng
dân và tổ chức trong xã hội.

v.Thực hiện phân phối các nguồn lực và lợi ích một cách cơng bằng
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, phân phối nguồn lực hiện còn nhiều
bất cập do việc xử lý tương quan nhà nước - thị trường chưa được nhận thức và
hành động đúng đắn. Chính vì lẽ đó trong xã hội vẫn tồn tại sự bất cơng bằng.
Điều đó gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế bền vững của đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường để bảo đảm được sự bình đẳng về cơ hội giữa
các chủ thể trong nền kinh tế đối với việc tiếp cận các nguồn lực phát triển, nhà
14


nước phải bảo đảm các quyền cho mọi chủ thể có cơ hội ngang nhau trong việc
tiếp cận các nguồn lực “đầu vào” của sản xuất và tận dụng các cơ hội phát triển
để đạt được sự thành công của các chủ thể theo nguyên tắc thị trường.
Nhà nước đóng vai trị định hướng, xây dựng và hồn thiện thể chế kinh
tế; tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các
cơng cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định hướng.
vi.Đại diện cho quốc gia tham gia tích cực vào các hoạt động chung của
khu vực và thế giới.
- Chủ động hội nhập quốc tế, trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế là nội
dung quan trọng trong đường lối và hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước
Việt Nam trong bối cảnh thế giới tồn cầu hóa và cách mạng khoa học kỹ thuật
diễn ra rất mạnh mẽ hiện nay. Trong tiến trình hội nhập này, Việt Nam đặt ưu
tiên cao cho việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng và đa dạng hoá
thị trường, tranh thủ vốn, kinh nghiệm quản lý và khoa học cơng nghệ tiên tiến
cho sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước.
- Tiếp tục kiên trì thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa
dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với phương
châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong
cộng đồng thế giới phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển."
1.1.3.3. Chức năng/ nhiệm vụ của Quản lý Nhà nước

- QLNN là một dạng đặc biệt của quản lý, được sử dụng các quyền lực
nhà nước như lập pháp hành pháp và tư pháp để quản lý mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Trong đó, QLNN mang tính quyền lực đặc biệt là tính tổ chức cao,
và có mục tiêu chiến lược, chương trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu, hơn
cả là QLNN ở Việt Nam mang nguyên tắc tập trung dân chủ. QLNN khơng có
sự tách biệt tuyệt đối giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý và nó ln đảm
bảo tính liên tục, ổn định trong tổ chức.
- Quản lý Nhà nước còn được biết là quá trình tổ chức, quá trình điều hành
của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với xã hội và hành vi hoạt động
15


của con người theo pháp luật. Để đạt được những mục tiêu, yêu cầu và nhiệm
vụ quản lý nhà nước đã đề ra.
- Quản lý Nhà nước khác với dạng quản lý của các chủ thể như Cơng đồn,
Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên,… ở chỗ các chủ thể này dùng hình thức giáo
dục, vận động quần chúng là chủ yếu còn QLNN sử dụng phương thức pháp
luật là chủ yếu. QLNN biểu hiện trước hết ở việc tác động vào nhận thức hành
vi của con người, các tổ chức, buộc mọi cá nhân, tổ chức phải hành động theo
một định hướng và mục tiêu nhất định. Bên cạnh việc sử dụng pháp luật như
một phương thức cơ bản, quan trọng nhất, Nhà nước cũng chú trọng đến việc
tuyên truyền, giáo dục va động viên tinh thần các công dân, kết hợp với việc
xây dựng và thực hiện các chính sách địn bẩy kích thích kinh tế, vật chất nhằm
phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ quan, doanh nghiệp và mọi tầng lớp
nhân dân.
- Quản lý Nhà nước là sự tổ chức và điều chỉnh các quan hệ trong xã hội
một cách có ý thức dưới một hình thức có tổ chức nhất định – đó là tổ chức nhà
nước. QLNN biểu hiện trước hết ở những tác động có ý thức vào các q trình
phát triển của xã hội. Trong quản lý, Nhà nước sử dụng các phương thức quản
lý chủ yếu là Quản lý theo pháp luật và bằng pháp luật, đây là phương thức cơ

bản và đặc trưng của QLNN; quản lý bằng pháp luật kết hợp với tuyên truyền
giáo dục và động viên tinh thần yêu nước của mọi tầng lớp nhân dân; kết hợp
với xây dựng chính sách địn bẩy kích thích lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần;
kết hợp sự định hướng chiến lược phát triển cho mọi tổ chức, ngành, nghề theo
mục tiêu đã định với sự chủ động sáng tạo của mọi tổ chức và công dân; kết
hợp sự hoạt động của bộ máy hành chính quản lý Nhà nước với sự tham gia có
ý thức, có tổ chức của các tầng lớp nhân dân thông qua các tổ chức xã hội.
1.2. Quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhập khẩu xe ô tô
1.2.1.Tổ chức công tác quản lý nhà nước

16


Như chúng ta đã biết ở đâu có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ở đó có
hoạt động của Hải quan. Hải quan là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Quản lý nhà nước về hải quan là sự tác động của các chủ thể mang quyền
lực nhà nước (ở đây là hải quan) chủ yếu bằng pháp luật đến các đối tượng quản
lý (là hàng hóa, phương tiện xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh ) nhằm thực hiện
chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước.
Cơ quan quản lý Nhà nước về Hải quan:
- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về Hải quan.
- Bộ tài chính chịu trách nhiệm trước Chính Phủ thực hiện thống nhất quản
lý Nhà nước về hải quan.
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ tài chính trong việc quản lý Nhà nước về hải quan.
- Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về hải quan tại địa phương.
Tổng cục Hải quan (tên giao dịch tiếng Anh:General Department of
Vietnam Customs) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài Chính với chức năng quản lý

Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá
cảnh Việt Nam, đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá,
ngoại hối hoặc tiền Việt nam qua biên giới.
Tổng cục Hải quan có tư cách pháp nhân, con dấu hình quốc huy, tài khoản
riêng tại kho bạc Nhà nước và trụ sở tại 12 Dương Đình Nghệ, Hà nội.

17


Cơ cấu tổ chức của Hải quan Việt nam
Tổng cục Hải quan

Cơ quan TCHQ

Các Cục Hải quan

Các tổ chức HC thực hiện chức năng QLNN

Cục CNTT và
Thống kê hải quan
Cục Điều tra
chống buôn lậu
Cục Giám sát và
quản lý về hải quan

Cục Thuế
xuất nhập khẩu

Cục Hải quan
Bắc Ninh


Văn phòng

Cục Hải quan
Cao Bằng

Cục Hải quan
Đà nẵng

Cục Hải quan
Bà rịa- Vũng Tàu

Cục Hải quan
Điện Biên

Cục Hải quan
Đăk Lăk

Cục Hải quan
Bình Dương

Cục Hải quan
Hà Giang

Cục Hải quan
Gia Lai- Kon
Tum

Cục Hải quan
Bình Phước


Vụ hợp tác
quốc tế

Cục kiểm định
hải quan

Vụ pháp chế

Cục kiểm tra sau
thông quan

Vụ Thanh tra
kiểm tra

Cục Quản lý
rủi ro

Cục Tài vụQuản trị

Vụ tổ chức
cán bố

Ban cải cách
hiện đại hoá

Cơ quan Tổng cục Hải quan
Các tổ chức sự nghiệp

Báo Hải quan


Các Tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc TW

Trường Hải quan
Việt nam

Cục Hải quan
Hà nội

Cục Hải quan
Bình Định

Cục Hải quan
An Giang

Cục Hải quan
Hà Tĩnh

Cục Hải quan
Cà Mau

Cục Hải quan
Hà nam ninh

Cục Hải quan
Khánh Hoà

Cục Hải quan
Cần Thơ


Cục Hải quan
Hải Phòng

Cục Hải quan
Nghệ An

Cục Hải quan
Đồng Nai

Cục Hải quan
Lạng Sơn

Cục Hải quan
Quảng Bình

Cục Hải quan
Đồng Tháp

Cục Hải quan
Lào Cai

Cục Hải quan
Quảng nam

Cục Hải quan
Kiên Giang

Cục Hải quan
Quảng Ninh


Viện nghiên cứu
Hải quan

Cục Hải quan
Quảng Ngãi

Cục Hải quan
Long an

Cục Hải quan
Quảng Trị

Cục Hải quan
Tây Ninh

Cục Hải quan
Thanh Hố

Cục Hải quan
TP Hồ Chí Minh

Cục Hải quan
Thừa Thiên Huế

Các chi cục Hải quan, Đội kiểm soát Hải quan và
Các đơn vị tương đương

18



×