Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

So sách doanh nghiệp TNHH và Doanh Nghiệp cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.1 KB, 5 trang )

So sách doanh nghiệp TNHH và Doanh Nghiệp cổ phần
Đây là bài phân tích của mình - So sánh sự giống nhau khác nhau; Nhận xét
ưu điểm nhược điểm của từng loại hình công ty; Đưa ra một bản so sách cụ
thể. Tuỳ vào điều kiện của mỗi công ty, mỗi thành viên sẽ chọn được một
loại hình doanh nghiệp tốt nhất. Nguồn thông tin -
Luật doanh nghiệp, sưu
tầm từ Saga và các trang web khác. Đây là ý kiến riêng của cá nhân.
Trong Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005:
- Các quy định về Công ty TNHH được đề cập trong Chương III, từ điều 38
đến điều 76.
- Các quy định về Công ty Cổ phần được đề cập trong Chương IV, từ điều
77 đến điều 129.

Công ty Cổ phần Công ty TNHH
Vốn
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần
tính theo tỷ lệ phần trăm vốn góp
c
các thành viên
Quyền phát
hành cổ phiếu
Có quyền phát hành cổ phiếu Không có quyền
Cơ cấu tổ
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản Hội đồng thành viên là cơ quan q
u
định cao nhất, Chủ tịch công ty và
chức
trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) đốc (hoặc Tổng giám đốc) điều hà
n
Giám đốc


(tổng giám
đốc)
không được đồng thời làm giám đốc
doanh nghịêp khác (điều Điều 116.2)
Có thể kiêm nghiệm nhiều vị trí G
đốc
Số thành viên
>3 người không hạn chế số thành viên >1 người nhưng <50 người
Chuyển
nhượng vốn
Chuyển nhượng buôn bán cổ phiếu khá
dễ dàng
Khó khăn chuyển nhượng vốn ra
b
ngoài (phải được sự đồng ý ít nhất
vốn điều lệ của công ty)
Ban kiểm
soát
bắt buộc Không bắt buộc (>11 thành viên
=
buộc)
Thuận lợi
· Trách nhiệm pháp lý có giới hạn:
trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới
hạn ở số tiền đầu tư của họ.
· Công ty cổ phần có thể tồn tại ổn
định và lâu bền
· Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa
nhận hợp pháp, khả năng chuyển
nhượng các cổ phần và trách nhiệm

hữu hạn, tất cả cộng lại, có nghĩa là
· Có nhiều chủ sở hữu hơn doa
n
nghiệp tư nhân (DNTN) nên có t
nhiều vốn hơn, do vậy có vị thế
chính tạo khả năng tăng trưởng
c
doanh nghiệp.
· Khả năng quản lý toàn diện d
o
nhiều người hơn để tham gia điề
hành công việc kinh doanh, các
viên vốn có trình độ kiến thức k
h
nhau, họ có thể bổ sung cho nha
nhà đầu tư có thể đầu tư mà không sợ
gây nguy hiểm cho những tài sản cá
nhân khác và có sự đảm bảo trong
một chừng mực nào đo giá trị vốn
đầu tư sẽ tăng lên sau mỗi năm. Điều
này đã tạo khả năng cho hầu hết các
công ty cổ phần tăng vốn tương đối
dễ dàng.
· Được chuyển nhượng quyền sở
hữu: Các cổ phần hay quyền sở hữu
công ty có thể được chuyển nhượng
dễ dàng, chúng được ghi vào danh
mục chuyển nhượng tại Sở giao dịch
chứng khoán và có thể mua hay bán
trong các phiên mở cửa một cách

nhanh chóng. Vì vậy, các cổ đông có
thể duy trì tính thanh khoản của cổ
phiếu và có thể chuyển nhượng các
cổ phiếu một cách thuận tiện khi họ
cần tiền mặt.
các kỹ năng quản trị.
· Trách nhiệm pháp lý hữu hạn.
· Hạn chế được gia tăng số lượn
thành viên (rất tốt cho việc sản x
những ngành mang tính bí mật c
nghệ)
Khó khăn
· Công ty cổ phần phải chấp hành
các chế độ kiểm tra và báo cáo chặt
chẽ.
· Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của
· Khó khăn về kiểm soát: Mỗi t
h
viên đều phải chịu trách nhiệm đ
các quyết định của bất cứ thành
nào trong công ty. Tất cả các ho
các cổ đông và để thu hút các nhà
đầu tư tiềm tàng, công ty thường
phải tiết lộ những
tin tức tài chính
quan trọng, những thông tin này có
thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác.
· Phía các cổ đông thường thiếu
quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ
đông chỉ lo nghĩ đến lãi cổ phần

hàng năm và ít hay không quan tâm
đến công việc của công ty. Sự quan
tâm đến lãi cổ phần này đã làm cho
một số ban lãnh đạo chỉ nghĩ đến
mục tiêu trước mắt chứ không phải
thành đạt lâu dài. Với nhiệm kỳ hữu
hạn, ban lãnh đạo có thể chỉ muốn
bảo toàn hay tăng lãi cổ phần để
nâng cao uy tín của bản thân mình.

động dưới danh nghĩa công ty c

thành viên bất kỳ đều có sự ràng
với các thành viên khác mặc dù
không được biết trước. Do đó, s

biết và mối quan hệ thân thiện g
các thành viên là một yếu tố rất
trọng và cần thiết, bởi sự ủy qu
y
giữa các thành viên mang tính m
nhiên và có phạm vi rất rộng lớn
· Thiếu bền vững và ổn định, ch
một thành viên gặp rủi ro hay có
nghĩ không phù hợp là công ty c
không còn tồn tại nữa; tất cả các
động kinh doanh dễ bị đình chỉ.
đó nếu muốn thì bắt đầu công v
i
kinh doanh mới, có thể có hay k

cần một công ty TNHH khác.
· Công ty TNHH còn có bất lợi
so với DNTN về những điểm n
h
phải chia lợi nhuận, khó giữ bí m
kinh doanh và có rủi ro chọn phả
những thành viên bất tài và khôn
trung thực.
Ghi chép
ngoài sách vở
Công ty cổ phần bị đánh thuế hai lần.
Lần thứ nhất thuế đánh vào công ty.
Sau đó, khi lợi nhuận được chia, nó lại
phải chịu thuế đánh vào thu nhập cá
nhân của từng cổ đông.”
chỉ bị đánh 1 lần thuế


×