Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý điện nông thôn trên địa bàn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.52 KB, 111 trang )

BÙI THỊ PHƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
.....

BÙI THỊ PHƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HC

MộT Số GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả
QUảN Lý ĐIệN NÔNG THÔN TRÊN ĐịA BàN
TỉNH HòA BìNH

LUN VN THC S KHOA HỌC

KHÓA 2010 - 2012

HÀ NỘI – NĂM 2012


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Viện Kinh tế và
Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp
đỡ Tơi trong q trình học tập và rèn luyện tại Trường.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Đại
Thắng đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ Tôi trong suốt q trình học tập và
thực hiện hồn thành bản luận văn.
Mặc dù với sự cố gắng của bản thân, nhưng do thời gian và trình độ
cịn hạn chế, nên bản luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả


rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy giáo, Cô giáo và các
bạn đồng nghiệp nhằm bổ sung - hồn thiện trong q trình nghiên cứu tiếp
các nội dung về vấn đề này.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 03 năm 2013
Tác giả

Bùi Thị Phương


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASSH

: Ánh sáng sinh hoạt

CNH-HĐH : Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐZ

: Đường dây

ĐTP

: Điện thương phẩm

EVN

: Tập đồn Điện lực Việt Nam


HTXDVĐN : Hợp tác xã dịch vụ Điện năng
HTXDVTH : Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp
HTX

: Hợp tác xã

KH

: Khách hàng

KT-XH

: Kinh tế xã hội

KHTSCĐ

: Khấu hao tài sản cố định

LĐTANT

: Lưới điện trung áp Nông thôn

MHQL

: Mô hình quản lý

NPC

: Tổng cơng ty Điện Miền Bắc


PCHB

: Cơng ty Điện lực Hồ Bình

QLĐNT

: Quản lý Điện Nơng thơn

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TBA

: Trạm biến áp

SXKD

: Sản xuất Kinh doanh

UBND

: Uỷ ban Nhân dân

XHCN

: Xã hội Chủ nghĩa


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU,CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU

01

Chương I: Một số cơ sở lý luận và thực tiện về quản lý Điện Nông thôn

04

1.1. Tổng quan về điện Nơng thơn.

04

1.1.1. Điện khí hố nơng thơn

04

1.1.2. Sự cần thiết phát triển ĐNT để phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH
Nông nghiệp Nông thôn

05

1.1.3. Quan điểm của Nhà nước về phát triển Điện nông thôn

06

1.1.4.Quan điểm của Quốc gia đối với điện Nông thôn


08

1.1.5.Đặc điểm của lưới điện Nông thôn

08

1.2. Quản lý điện Nông thôn

09

1.2.1. Đặc điểm quản lý điện Nông thôn

09

1.2.2. Những yêu cầu đối với quản lý điện nông thôn

10

1.2.3. Nội dung quản lý điện Nông thôn

13

1.2.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển điện Nông thôn

13

1.2.3.2. Xây dựng và ban hành văn bản pháp lý quản lý điện Nông thôn

13


1.2.3.3. Quản lý kỹ thuật xây dựng vận hành hệ thống điện Nông thôn

14

1.2.3.4. Quản lý giá bán điện Nơng thơn

14

1.2.3.5. Xây dựng mơ hình quản lý và kinh doanh điện Nông thôn

15

1.2.3.6. Thanh tra, kiểm tra hoạt động Điện lực

15


1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả quản lý điện Nông thôn

15

1.2.4.1. Tỷ lệ số xã, hộ cấp điện

15

1.2.4.2. Mức độ tiêu thụ điện bình quân hộ gia đình

16

1.2.4.3. Mức độ đầu tư điện Nơng thơn


16

1.2.4.4. Giá bán điện

16

1.2.4.5. Tỷ lệ tổn thất điện năng

18

1.2.4.6. Doanh thu, lợi nhuận điện Nông thôn

18

1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý điện Nông thôn

18

1.3. Chuyển đổi MHQLvà kinh nghiệm quản lý ĐNT của một số địa phương

19

1.3.1.Chuyển đổi mơ hình quản lý điện Nơng thơn

19

1.3.2.Mơ hình quản lý điện Nơng thơn tỉnh Thái Bình

22


1.3.3.Mơ hình quản lý điện Nơng thơn tỉnh Hải Dương

23

1.3.4.Mơ hình quản lý điện Nông thôn tỉnh Bắc Cạn

27

1.3.5.Bài học kinh nghiện trong quản lý điện Nơng thơn

29

Chương II: Phân tích thực trạng quản lý điện Nơng thơn tỉnh Hồ Bình

31

2.1 Giới thiệu tổng quan về tỉnh Hịa Bình

31

2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên - xã hội tỉnh Hồ Bình

31

2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Hồ Bình

33

2.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội - tự nhiên có ảnh hưởng đến quản lý ĐNT


37

2.2 Phân tích thực trạng quản lý ĐNT của tỉnh Hịa Bình

40

2.2.1.Q trình phát triển điện Nơng thơn ở tỉnh Hồ Bình

40

2.2.2. Phân tích hiện trạng quản lý điện Nơng thơn ở tỉnh Hồ Bình

49

2.2.3.Quản lý Điện Nơng thơn Hồ Bình sau chuyển đổi

51


2.2.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển điện Nông thôn

56

2.2.3.2. Hiện trạng kỹ thuật, vận hành và quản lý hệ thống ĐNT

60

2.2.3.3. Thanh tra, kiểm tra hoạt động điện lực


60

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý điện Nơng thơn Hịa Bình

61

2.3.1. Phân tích kết quả và hiệu quả quản lý ĐNT ở tỉnh Hồ Bình

61

2.3.3.1 Tỷ lệ số xã, hộ được cấp điện

62

2.2.3.2 Mức tiêu thụ điện bình quân cho hộ gia đình

63

2.2.3.3 Mức độ đầu tư điện Nơng thơn

64

2.2.3.4 Giá bán điện

64

2.2.3.5 Tỷ lệ tổn thất điện năng

66


2.2.3.6 Doanh thu, lợi nhuận điện Nông thôn

67

2.3.2 Đánh giá chung về cơng tác quản lý ĐNT ở tỉnh Hồ Bình

69

2.3.2.1 Kết quả đạt được công tác quản lý ĐNT

69

2.3.2.2. Nguyên nhân ảnh hưởng

72

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu công tác quản lý điện
Nông thôn trên địa bàn tỉnh Hịa Bình
75
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hồ Bình năm 2015

75

3.2. Định hướng quản lý điện Nơng thơn tỉnh Hịa Bình

77

3.3. Một số giải pháp hồn thiện quản lý điện Nơng thơn

81


3.3.1. Đối với quản lý Nhà nước

81

3.3.2. Đối với ngành điện của tỉnh Hòa Bình

82

3.3.3. Giải pháp huy động và sử dụng vốn

83

3.3.4. Giải pháp về giảm tổn thất điện năng và quản lý kỹ thuật ĐNT

84


3.3.5. Giải pháp quản lý và xây dựng hệ thống giá bán cho các tổ chức bán
điện nhằm giảm giá điện đến người tiêu dùng ở Nơng thơn Hịa Bình
89
3.3.6. Đổi mới và hồn thiện mơ hình quản lý điện Nơng thơn

96

3.3.7. Đổi mới và hồn thiện hệ thống tổ chức quản lý ở Điện lực Hịa Bình,
mở rộng bán điện trực tiếp đến hộ sử dụng điện ở Nông thơn
96
3.3.8. Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra điện Nông thôn


99

* KẾT LUẬN

101

* TÀI LIỆU THAM KHẢO

103


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình lãnh đạo cơng cuộc xây dựng đất nước, Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt coi trọng Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố Nơng nghiệp và
Nơng thơn. Để thực hiện Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố Nơng nghiệp và
Nơng thơn, điện năng có vai trị hết sức quan trọng. Đưa điện về Nông thôn
Miền núi nhằm đem lại lợi ích cơ bản lâu dài, là nhân tố thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội, tạo tiền đề cho sự phát triển các ngành và các thành phần kinh
tế, nâng cao dân trí và trình độ Văn hố Giáo dục. Đưa điện về Nơng thơn
miền núi cịn thể hiện ý nghĩa chính trị, là mang “Điện của Đảng, ánh sáng
của Bác Hồ” đến Nông dân.
Hiện nay, vấn đề quản lý kinh doanh điện Nông thôn ở nhiều tỉnh,
nhiều địa phương còn bất cập, mỗi nơi làm một kiểu, không theo một quy
định pháp luật nào, gây thiệt hại đến người dân dùng điện: giá điện quá cao,
sử dụng điện khơng an tồn, lưới điện xuống cấp nhanh chóng. Trước thực
trạng đó, Bộ Cơng nghiệp u cầu các tỉnh cùng Tổng công ty điện lực Việt
Nam thực hiện và triển khai “Đề án mơ hình tổ chức và quản lý điện nông
thôn" theo pháp luật.
Là một tỉnh nằm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc, Hồ Bình đang ngày càng

thay đổi và phát triển về mọi lĩnh vực, trong đó có ngành Điện, cụ thể là Cơng
ty Điện lực Hồ Bình trong những năm vừa qua hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Cơng ty ln hồn thành nhiệm vụ các chỉ tiêu mà Tổng Công ty Điện lực
Miền Bắc giao cho. Tuy nhiên để có thể giữ được kết quả ban đầu và tiếp tục
đưa hoạt động quản lý Điện nơng thơn đi vào nề nếp thì Hồ Bình đặc Biệt là

1


Cơng ty Điện lực Hồ Bình cần khắc phục những khó khăn phát sinh sau q
trình chuyển đổi.
Chính vì vậy Tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu:“Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý điện nông thôn trên địa bàn tỉnh Hồ Bình” có
ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn của quản lý điện Nông thơn,
phân tích thực trạng quản lý điện Nơng thơn trên địa bàn tỉnh Hịa Bình, đề
xuất hệ thống giải pháp mang tính khả thi nhằm tiếp tục hồn thiện quản lý
điện Nơng thơn trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Nơng thơn nói riêng, tồn tỉnh Hịa Bình nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Được xác định là quản lý điện Nơng thơn tỉnh
Hịa Bình, bao gồm: chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quản lý kinh doanh
điện Nơng thơn, mơ hình tổ chức quản lý điện Nơng thơn…. Trong q trình
nghiên cứu, một số nội dung liên quan được đề cập nhằm đảm bảo tính lơgíc
và hệ thống của vấn đề.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý điện Nơng thơn trên địa bàn
tỉnh Hịa Bình trong thời gian từ năm 2006 - 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
Luận văn sử dụng đồng bộ hệ thống các phương pháp nghiên cứu như:

Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp nghiên cứu tại
bàn (nghiên cứu tài liệu) sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh.
Nguồn số liệu thứ cấp: Các số liệu về công tác quản lý điện nông thôn
qua các năm 2006 - 2011 của Công ty điện lực Hịa Bình được thu thập từ
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, báo cáo thường niên.
2


5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực tiễn quản lý điện Nông thôn
Chương 2: Phân tích thực trạng cơng tác quản lý điện Nơng thơn trên
địa bàn tỉnh Hịa Bình
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu công tác quản lý điện Nơng
thơn trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐIỆN NƠNG THƠN

1.1 Tổng quan về điện Nơng thơn
1.1.1. Điện khí hố Nơng thơn
Điện khí hố Nơng thơn là quá trình đầu tư nguồn và lưới điện để đưa
điện về Nông thôn, ứng dụng vào sản xuất và đời sống, nâng cao năng suất,
hiệu quả lao động và nâng cao đời sống của nhân dân. Điện khí hố Nơng
thơn gắn liền với q trình Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn. Nội dung của điện khí hố Nông thôn được xác định gồm:

- Quy hoạch phát triển lưới điện Nông thôn;
- Đầu tư và phát triển lưới điện Nơng thơn;
- Khai thác và vận hành có hiệu quả và an tồn lưới điện Nơng thơn;
- Quản lý kinh doanh có hiệu quả lưới điện Nơng thơn.
Chương trình điện khí hố Nơng thơn ở nước ta được triển khai từ đầu
những năm 90 của thế kỷ XX, qua nhiều giai đoạn đã được đầu tư xây dựng
và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật và đổi mới, hoàn thiện quản lý. Tuy
nhiên, trên thực tế, một số tỉnh, huyện có 100% xã có điện (được coi là đã
hồn thành điện khí hố nơng thơn) trong khi vẫn còn những bản, làng và
những hộ dân trong xã đó là chưa có điện để sử dụng. Điều này đặt ra yêu cầu
mới về quản lý ĐNT phù hợp với tình hình mới, khi mà chương trình điện khí
hố nông thôn chuyển sang giai đoạn cao hơn, cần quan tâm nhiều đến các
yếu tố về tiêu chuẩn hệ thống điện, chuẩn hố mơ hình quản lý vận hành và
kinh doanh điện, giá bán điện đến hộ nông dân... từng bước nâng cao chất
lượng điện năng cung cấp, thực hiện công bằng xã hội thông qua giá điện ở
nông thôn và thành thị.

4


1.1.2 Sự cần thiết phát triển ĐNT để phục vụ cho sự nghiệp CNHHĐH Nông nghiệp Nông thôn
Hiện nay, Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng đến phát triển kinh tế xã hội nông thôn nhằm đưa nhanh nông nghiệp, nông thôn phát triển, cải thiện
đời sống nhân dân để tạo điều kiện cho sự ổn định và phát triển bền vững của
đất nước.
Đảng ta cho rằng, nước ta hiện nay vẫn cịn là một nước nơng nghiệp
lạc hậu, 80% dân cư đang sống ở nông thôn tương đương với 75% lực lượng
lao động cả nước, trong đó đại bộ phận là người nghèo. Do vậy, việc phát
triển nông nghiệp và kinh tế nơng thơn có vai trị quan trọng đối với việc ổn
định tình hình kinh tế - xã hội, tạo cơ sở cho việc phát triển công nghiệp.
Nhưng bản thân nơng nghiệp khơng thể tự đổi mình đổi mới cơ sở vật chất

kỹ thuật, công nghệ để trở thành nơng nghiệp hiện đại; cũng khơng có khả
năng tăng trưởng đủ nhanh để tạo thêm việc làm cho người lao động mà tất
yếu cần có sự tác động của nơng nghiệp và dịch vụ. Vì thế nơng nghiệp nơng
thơn phải được cơng nghiệp hố - hiện đại hố.
Trong số các biện pháp nhằm thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và
nông thôn, thúc đẩy việc phát triển KT-XH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
nơng thơn, điện có vai trò hết sức quan trọng. Việc đầu tư đưa điện về nông
thôn thuộc lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng là biện pháp quan trọng để hỗ trợ
cho việc phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại nơng thơn: “Lộ
trình tiếp nhận lưới điện nơng thơn của ngành điện là đến năm 2010 có 100%
số xã trong cả nước có điện lưới Quốc gia và điện tại chỗ ...” phục vụ sản xuất
sinh hoạt cho nhân dân
Do đó, trong những năm qua, ngành Điện và các tỉnh đã nỗ lực thực
hiện đầu tư đưa điện về nông thôn theo cơ chế “Nhà nước và Nhân dân cùng
làm”. Nỗ lực đó nhằm giải quyết những địi hỏi cấp bách của chính trị - văn

5


hoá - xã hội, đồng thời gắn liền lâu dài với kinh tế và an ninh quốc phòng.
Tuy nhiên, cho tới nay vẫn cịn một số vùng có tỷ lệ số xã và số hộ nơng thơn
được dùng điện cịn thấp.
Việc phát triển và nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng điện ở nông
thôn được xác định bởi 2 mục tiêu sau :
- Tăng tỷ lệ với số khu vực có điện
- Khai thác hiệu quả điện năng : Những nơi đã có điện cần tăng thêm
số hộ dùng điện, nâng cao chất lượng điện, giảm tối đa giá bán điện đến hộ
nông dân đến mức hợp lý và sử dụng điện phục vụ cho việc phát triển kinh tế
xã hội ở nông thôn.
1.1.3 Quan điểm của Nhà nước về phát triển điện Nông thôn

Xuất phát từ Quyết định số 22/1999/QĐ - TTg ngày 13/02/1999 của
Thủ Tưởng Chính phủ về việc “Phê duyệt đề án Điện nông thôn” với mục tiêu
đưa điện tất cả các tỉnh, huyện trong cả nước. Phấn đấu để 80% số xã, trong
đó có 60% số hộ nơng dân có điện sinh hoạt và sản xuất, nhằm nâng cao đời
sống vật chất tinh thần, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở nơng thơn trong
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đồng thời dựa trên Quyết
định số 95/2001/QĐ - TTg ngày 22/06/2001của Thủ Tướng Chính phủ về
việc phê duyệt quy hoạch phát triển Điện lực Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010
có xét triển vọng đến năm 2020.
Thứ nhất : Quy hoạch phát triển hệ thống điện cần phải thống nhất,
không mâu thuẫn trước mắt với lâu dài.
Thứ hai : Lưới điện Nông thôn là kết cấu hạ tầng, được đầu tư và thực
hiện theo phương châm “Nhà nước và Nhân dân, Trung ương và địa phương
cùng làm”, đa dạng hoá phương thức đầu tư và quản lý cung ứng điện, nhằm
huy động tổng lực các nguồn vốn để phát triển ngành điện.

6


Thứ ba : Quản lý, sử dụng điện phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và
hiệu quả :
Thứ tư : Phải quán triệt thực hiện chính sách ưu đãi phục vụ điện ở
nông thôn.
Thứ năm : Khai thác các khả năng phát triển điện dưới mọi hình thức
và quy mơ khác nhau :
Cơ bản là phát triển điện bằng nguồn và lưới điện quốc gia để tạo sự
đồng bộ và thống nhất lâu dài. Tuy nhiên, do tính chất khả thi, tiết kiệm, hiệu
quả, tuỳ theo điều kiện địa phương có thể xem xét các nguồn khác nhau như :
-Thuỷ điện nhỏ - Diesel.
-Năng lượng gió.

-Năng lượng mặt trời - năng lượng địa nhiệt, thuỷ triều.
-Năng lượng sinh khối, Biogas.
-Cấp điện cho các vùng giáp ranh các tỉnh bằng nguồn của các tỉnh bạn.
Thứ sáu : Kết hợp với các mục tiêu phục vụ cho việc xây dựng nông
thôn mới, cần khai thác và tận dụng các điều kiện hỗ trợ của các chương trình
mục tiêu các đề án xây dựng nông thôn.
Thứ bảy : Phát triển điện nông thôn phải coi trọng việc quản lý và nâng
cao hiệu quả xây dựng mới và cải tạo nâng cấp.
- Kết hợp giữa điện lưới Quốc gia và phát triển điện tại chỗ từ nhiều
nguồn trên cơ sở lựa chọn phương án tối ưu.
- Theo kế hoạch bàn giao trung thế và trạm biến áp cho ngành điện
quản lý theo Quyết định số 22/1999/QĐ-TTg, ngày 13/02/1999 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án Điện Nông thôn và Thông tư liên tịch
06/2010/TTLT-BCT-BTC ngày 03/02/2010 Hướng dẫn giao, nhận và hoàn
trả vốn đầu tư lưới điện hạ áp Nông thôn. Địa phương tăng cường củng cố và
quản lý bán điện đến cấp 0,4kv; Nhanh chóng chuyển sang bán điện cấp 1 cấp
và theo đúng mức giá hợp lý hay đúng quy định.

7


1.1.4 Quan điểm của Quốc gia đổi với lưới điện Nông thôn
Thực hiện Luật điện lực đã ban hành và luật số 24/2012/QH13 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực số 28/2004/QH11, trong đó có
nội dung về “Quy hoạch phát triển điện lực là quy hoạch chuyên ngành bao
gồm quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia và quy hoạch phát triển Điện lực
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Quy hoạch phát triển điện lực được
lập, phê duyệt để làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư phát triển điện lực và
được điều chỉnh phủ hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.”
Trên cơ sở đó, quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương được lập trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương và phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia.
Như vậy mục tiêu phát triển lưới điện nông thôn cũng được đánh giá hiện
trạng cung cấp điện tại địa phương, đặc biệt là vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; Giá bán điện ở nơng thôn đảm bảo mức giá thấp hơn
mức giá trần do Chính phủ quy định. Tiêu biểu phải kể đến Chương trình mục
tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của Chính phủ, đáp
ứng nhu cầu sử dụng điện năng và góp phần giảm phụ tải lưới điện Quốc gia,
chương trình cũng đã nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của người dân,
trong đó có nhiều người dân vùng Nông thôn.
1.1.5 Đặc điểm của lưới điện Nông thôn
Đặc thù lưới Điện Nông thôn là phân bố phân tán, chất lượng các cơng
trình phần lớn lưới điện không đảm bảo kỹ thuật, nên việc quản lý chặt chẽ
chống thất thoát điện năng là một yêu cầu tất yếu đảm bảo hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh điện ở nơng thơn.
+ Đa số các cơng trình đầu tư không được quy hoạch một cách đầy đủ,
lâu dài.

8


+ Vốn đầu tư có hạn nên có những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng
cơng trình.
+ Do thiếu kinh phí hoặc do chưa được chú ý đến việc duy tu, bảo
dưỡng các cơng trình, đã làm cho cơng trính xuống cấp, thậm chí có nơi rất
nghiêm trọng thiếu đảm bảo an toàn trong vận hành.
+ Tổ chức quản lý sau trạm biến áp để bán lẻ cho nông dân chưa được
tốt, thể hiện ở sự thiếu đào tạo chuyên mơn, việc kiểm tra, kiểm sốt chưa
thực sự được quan tâm.
+ Đường dây hạ thế các nhánh rẽ trước và sau công tơ hầu hết không

theo tiêu chuẩn, thực hiện theo thực tế có sẵn nên thường khơng đảm bảo các
yêu cầu kỹ thuật.
1.2. Quản lý điện Nông thôn
1.2.1 Đặc điểm quản lý điện Nông thôn
Quản lý điện nông thôn có nội hàm rộng, từ quản lý con người, sản
xuất, truyền tải, phân phối, tiêu dùng... với nhiều góc độ tiếp cận, bao gồm
những nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh điện
Nông thôn.
Quản lý nhà nước về điện Nông thôn: Chủ thể quản lý là nhà nước các
cấp từ Trung ương đến cơ sở, đối tượng quản lý là hệ thống kinh doanh và hộ
tiêu dùng điện. Quan hệ giữa hệ thống kinh doanh với hộ dùng điện là quan
hệ đối tác (mua và bán điện).
Quản lý kinh doanh: Chủ thể là hệ thống tổ chức của Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, các Điện lực khu vực tỉnh và các tổ chức kinh tế quản lý kinh
doanh bán điện nông thôn. Đối tượng quản lý là những cán bộ, nhân viên và
công nhân hoạt động trong ngành điện và các tổ chức kinh tế quản lý và kinh
doanh điện nông thôn. Các hộ sử dụng điện là đối tác (khách thể) của chủ thể
quản lý kinh doanh điện. Xuất phát từ đặc điểm của điện năng, yêu cầu phát

9


triển kinh tế- xã hội nông thôn, đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực
nông thôn, sự khác biệt giữa nông thôn với thành thị và khu công nghiệp ...
đặc điểm của quản lý điện nông thôn bao gồm:
+Đầu tư phát triển lưới điện nông thôn là loại đầu tư kết cấu cơ sở hạ
tầng kinh tế- xã hội, tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội và góp phần làm
thay đổi bộ mặt nơng thôn, phục vụ mục tiêu kinh tế - xã hội hơn là mục tiêu
lợi nhuận cho các doanh nghiệp quản lý kinh doanh điện nông thôn.
+Đối tượng sử dụng điện ở nông thôn chủ yếu là các hộ nông dân có

thu nhập thấp, mức sử dụng điện của các hộ dân nông thôn thường rất thấp
nên doanh thu tiền điện khơng đủ để trang trải chi phí quản lý và khấu hao tài
sản, thậm chí khơng có khả năng thu hồi vốn.
+Vận hành hệ thống lưới điện nông thôn sau khi các dự án, cơng trình
đã xây dựng xong và đưa vào hoạt động gặp nhiều khó khăn, do địa hình phức
tạp, địa bàn rộng, dân cư sống thưa thớt, điều kiện cơ sở hạ tầng yếu kém, thu
nhập và lượng tiêu thụ điện của dân cư nông thôn thấp trong khi khối lượng
trạm biến áp và đường dây cấp điện cần quản lý rất lớn nên việc quản lý vận
hành theo đúng các quy định là rất khó khăn.
+Bộ máy quản lý điện nông thôn kém hiệu quả, lao động có trình độ
chun mơn thấp. Do cơ cấu tổ chức quản lý khơng ổn định, chưa có cơ chế
rõ ràng, nên lao động làm việc chủ yếu là con em địa phương chưa qua đào
tạo, lương thấp và chưa có các ưu đãi khác nên khơng thu hút được những lao
động được đào tạo cơ bản.
1.2.2. Những yêu cầu đối với quản lý điện Nông thôn
Trước yêu cầu mới Cơng cuộc CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn và
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những yêu cầu mới đối với
quản lý điện nông thôn, trong đó yêu cầu tổng quát là phải đảm bảo có đủ
điện phục vụ sản xuất, sinh hoạt, nguồn điện phải đảm bảo tính ổn định và giá

10


điện không được vượt quá giá trần quy định của Chính phủ. Đặt ra các yêu
cầu đối với quản lý điện nơng thơn, bao gồm:
Về mặt pháp lý: Địi hỏi xây dựng một hành lang pháp lý chặt chẽ,
thống nhất, đồng bộ và minh bạch để quản lý điện nông thôn nhằm một mặt
đảm bảo thực hiện các nội dung của tiến trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng
thơn, tăng thu hút đầu tư nước ngoài.
Về kỹ thuật: Yêu cầu kỹ thuật đối với ngành điện là phải đảm bảo các

tiêu chuẩn kỹ thuật, trước hết theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiến tới theo tiêu
chuẩn quốc tế, điện phải đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật như là một điều
kiện bắt buộc, không nằm trong các điều kiện thực hiện đầu tư.
Về quản lý: Công tác quản lý ĐNT phải hướng vào mục tiêu phục vụ
cho từng nội dung của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển sản
xuất hàng hoá lớn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đáp ứng tốc độ đơ thị
hố và xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các vùng Nông thơn khác
nhau.
Về mơ hình quản lý điện Nơng thơn: u cầu của tình hình mới địi hỏi
mơ hình quản lý kinh doanh điện nông thôn vừa phù hợp với những quy định
chung, vừa tạo thuận lợi tối đa đối với khách hàng.
Về giá điện: Bao gồm giá điện sinh hoạt và giá điện cho mục đích khác.
Đối với giá điện sinh hoạt của các hộ dân, công tác quản lý điện Nông thôn
cần đảm bảo mức giá thấp hơn mức giá trần do Chính phủ quy định.
Về đầu tư phát triển mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống hiện có: Nhu cầu
điện trong thời gian tới sẽ tăng mạnh, đòi hỏi ngành điện một mặt phải nhanh
chóng cải tạo hệ thống điện hiện có, nhất là các phụ tải vượt q cơng suất
cho phép, mặt khác nhanh chóng đầu tư mới hệ thống lưới điện theo yêu cầu
phát triển của từng vùng, từng địa phương.

11


Đầu tư xây dựng mới hệ thống sản xuất điện đi đôi giảm tổn thất điện
năng, phải sử dụng kết hợp nhiều biện pháp, trong đó chú ý đến đầu tư xây
mới hệ thống sản xuất điện (bao gồm cả thuỷ điện, nhiệt điện và điện nguyên
tử), đi đôi với các biện pháp tiết kiệm điện, trong đó đặc biệt chú ý đến các
biện pháp giảm tổn thất điện năng.
Về tiết kiệm điện và tránh lãng phí điện năng: Đối với vùng nơng
thơn, trong điều kiện thu nhập bình qn đầu người còn hạn chế, việc sử dụng

tiết kiệm điện năng cịn có ý nghĩa giảm chi phí trong sản xuất, sinh hoạt góp
phần nâng cao thu nhập cho người nông dân nông thôn
Những giải pháp tiết kiệm điện chống lãng phí Điện năng là:
- Cải tạo lưới điện phù hợp với nhu cầu phụ tải tăng : Tăng cường tiết
diện dây dẫn, giảm bán kính cấp điện của lưới điện hạ thế.
-Vận động người tiêu dùng sử dụng các thiết bị điện ít tiêu hao điện
năng nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu trong sản xuất, sinh hoạt như : thay đèn dây
tóc bằng đèn huỳnh quang, sử dụng động cơ điện có cơng suất phù hợp với
tải, tắt các thiết bị điện khơng có nhu cầu sử dụng, khơng sử dụng các thiết bị
điện tiêu thụ công suất lớn trong giờ cao điểm từ 17 đến 21 giờ hàng ngày...
Ngoài nhiệm vụ tạo tiền đề cho các ngành kinh tế khác phát triển,
ngành điện phải đáp ứng nhu cầu của xã hội và là tiền đề tạo điều kiện xây
dựng làng văn hoá mới, phát triển các dịch vụ ở nông thôn, phát triển các khu
vực vui chơi, giải trí, xây dựng nếp sống văn minh ở nơng thơn ...Đây là
những yêu cầu cấp bách tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Nhưng ngành điện vẫn là một ngành kinh doanh, đã là kinh
doanh thì dù là ngành kinh tế nào cũng phải tính đến hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh. Vì thế ngành điện, cho dù ở nông thôn vấn đề quản lý cũng phải
được quan tâm để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, đồng thời việc sử dụng
điện một cách có hiệu quả sẽ có tác động to lớn đến mọi mặt sản xuất kinh
doanh cũng như đời sống tinh thần

12


1.2.3. Nội dung quản lý điện Nông thôn
Chiến lược phát triển điện phải đảm bảo cho điện đi trước một bước để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; đáp ứng nhu cầu điện
cho sinh hoạt của nhân dân; đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia; đẩy mạnh

điện khí hố nơng thơn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo; từng bước hình
thành thị trường Điện lực cạnh tranh trong nước, đa dạng hoá phương thức
đầu tư và kinh doanh điện, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia.
1.2.3.1 Xây dựng quy hoạch phát triển điện Nông thôn
Quy hoạch phát triển điện nông thôn nhằm đảm bảo cung cấp điện một
cách an toàn, liên tục cho các ngành kinh tế, cơng ích, đời sống của nhân dân
và an ninh quốc phòng trên cơ sở sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên
năng lượng của đất nước. Lập quy hoạch tốt sẽ góp phần quản lý tốt q
trình xây dựng hệ thống lưới điện nơng thơn, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Lập quy hoạch điện cho một vùng, một địa phương nhằm xác định nhu cầu
điện năng của địa phương đó trong thời gian kế hoạch và xác định các
phương án cung cấp điện thông qua tính tốn về mặt kinh tế - kỹ thuật, lựa
chọn phương án tối ưu.
Xây dựng kế hoạch thực hiện: Xây dựng kế hoạch thực hiện gồm nhiều
nội dung, trong đó phải đặc biệt coi trọng kế hoạch huy động vốn để đầu tư
xây dựng lưới điện, kế hoạch thực hiện gồm kế hoạch 5 năm và hàng năm.
1.2.3.2 Xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý quản lý điện
Nông thôn
Đây là một nội dung quan trọng nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho các
hoạt động tổ chức kinh tế bán điện ở nông thôn. Hệ thống văn bản này cần tập
trung vào một số nội dung sau:
- Điều tiết hoạt động điện lực.

13


- Các nguyên tắc, tiêu chuẩn trong kinh doanh mua bán điện, đảm
bảo ngăn ngừa việc phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh điện.
- Quy định rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của Nhà nước và các doanh nghiệp

hoạt động kinh doanh điện, lợi ích hợp pháp của các khách hàng mua điện.
- Quy định về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền.
1.2.3.3 Quản lý kỹ thuật, xây dựng, vận hành hệ thống điện Nông thôn
- Quản lý kỹ thuật hệ thống lưới điện Nông thôn
- Quản lý xây dựng hệ thống lưới điện nông thôn
- Quản lý vận hành, phân phối, sử dụng hệ thống điện Nông thôn. Cả
ba nội dung quản lý đều nhằm đảm bảo cho q trình vận hành an tồn, đáp
ứng về chất lượng cung cấp điện ổn định liên tục.
1.2.3.4 Quản lý giá bán điện Nông thôn
Khu vực Nông thôn với đặc điểm thu nhập thấp, đối tượng là người
nghèo… nên giá điện có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, sinh hoạt và khả
năng tiêu dùng của mỗi hộ dân cư. Giá điện đối với khu vực này cần được
tính tốn phù hợp với mức sống, thu nhập của đa số hộ dân trên toàn quốc.
Giá mua điện theo mức giá bán buôn ở công tơ tổng đặt tại trạm biến áp của
thôn, xã do Nhà nước quy định và các chi phí tổn thất điện năng, khấu hao,
vận hành, sửa chữa, tiền lương công nhân và quản lý, lãi suất ngân hàng...
Lộ trình điều chỉnh giá điện đã phải được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, theo đó, Nhà nước tiếp tục hỗ trợ cho các đối tượng sử dụng điện là
người nghèo, người có thu nhập thấp và các hộ sinh sống ở nơng thơn, giá
điện khơng cịn được bao cấp tràn lan như trước đây mà được tính tốn theo

14


phương pháp luỹ tiến bậc thang, nhằm bù chéo giữa các hộ dùng nhiều và hộ
dùng ít, đồng thời tăng cường tiết kiệm điện Quốc gia.
1.2.3.5 Xây dựng mơ hình quản lý và kinh doanh điện Nông thôn
Với đặc thù của khu vực nông thôn ở các khu vực khác nhau trên phạm
vi toàn quốc, từ đặc điểm quản lý, phát triển điện lực của mỗi địa phương và
do các yếu tố lịch sử để lại, các mơ hình quản lý ĐNT bao gồm, Ban điện xã,

thầu tư nhân, công ty (Xí nghiệp) kinh doanh điện nơng thơn. Cơng ty (ban)
điện (nước) nông thôn của tỉnh, hợp tác xã (HTX) dịch vụ tổng hợp nông
nghiệp, HTX tiêu thụ điện năng, Điện lực quản lý và bán điện trực tiếp đến hộ
dân Nông thôn.
1.2.3.6 Thanh tra, kiểm tra hoạt động điện lực
Tổ chức và hoạt động của thanh tra Điện lực do Chính phủ quy định,
bao gồm Thanh tra Điện lực của Bộ Công thương (gọi chung là Thanh tra
Điện lực Bộ); và Thanh tra Điện lực của Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là Thanh tra Điện lực Sở).
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả quản lý điện Nông thôn
Chỉ tiêu đánh giá quản lý điện nơng thơn mang tính tổng hợp, vì
vậy, để đánh giá quản lý ĐNT cần sử dụng hệ tiêu chí với nhiều chỉ tiêu
cụ thể, gồm:
1.2.4.1 Tỷ lệ số xã, hộ được cấp điện
Đây là các chỉ tiêu để đánh giá chung tình hình điện khí hố nơng thơn,
qua đó cho thấy bức tranh chung về phát triển điện tới các xã nông thôn và tốc
độ thực hiện hàng năm so với kế hoạch đề ra.
Tại các xã sẽ thực hiện việc cấp điện, chỉ tiêu về tỷ lệ số hộ được cấp
điện lưới được xác định trên mục tiêu chung của toàn quốc và khả năng huy
động vốn để thực hiện. Chỉ tiêu này cũng khác nhau đối với các xã có đặc
điểm khác nhau, cụ thể là:

15


Bảng 1.1: Chỉ tiêu về tỷ lệ số hộ được cấp điện lưới
Loại xã

Giai đoạn 1996 - 2000


Giai đoạn 2000 - 2010

80%

Trên 90%

50 - 60%

Trên 80%

Mật độ dân cư cao
(trên 120 người/km2)
Mật độ dân cư thấp
(dưới 120 người/km2)

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quy hoạch lưới điện tỉnh Hồ Bình năm 2011)

1.2.4.2 Mức tiêu thụ điện bình quân cho hộ gia đình
Định mức tiêu thụ cho nhu cầu gia dụng trên phạm vi toàn quốc được
quy định như sau:
Bảng 1.2: Định mức tiêu thụ điện được quy định
Đến năm 2005
STT

Khu vực

Đến năm 2006 - 2010

Kwh/
hộ/năm


W/hộ

Kwh/
hộ/năm

KW/hộ

1

Thị xã

540

300

900

500

2

Thị trấn, huyện lỵ

400

240

650


400

3

Nông thôn đồng bằng

300

200

500

330

4

Nông thôn Trung du

220

180

360

300

5

Nông thôn Miền núi


160

150

275

250

6

Thành phố Công nghiệp

900

600

1600

900

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo quy hoạch lưới điện tỉnh Hoà Bình năm 2011)

1.2.4.3 Mức độ đầu tư điện Nơng thơn
* Tổng đầu tư cho điện Nông thôn / Tổng GDP của địa phương
* Mức đầu tư bình quân cho điện Nơng thơn / hộ gia đình
1.2.4.4 Giá bán điện (Chính phủ định giá bán / giá mua)
Ngày 10/02/1999 Ban Vật Giá Chính Phủ và Bộ Cơng Nghiệp ra thơng
tư liên tịch số 01/1999/ TTLT- BVGCP- BCN hướng dẫn thực hiện giá bán
điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ nông thôn, một số nội dung chủ yếu như sau:
16



- Giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nơng thơn áp dụng cho
các mơ hình quản lý điện nông thôn do UBND tỉnh, thành phố chọn tùy theo
đặc điểm, tình hình cụ thể của từng địa phương, các mơ hình đó là: doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã dịch vụ, Ban điện xã và
Điện lực các tỉnh, thành phố thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (gọi tắt
là tổ chức quản lý điện nông thôn).
- Giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn:
+ Giá trần bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn tại xã,
thôn được áp dụng thống nhất là: 700 đ/kWh.
+ Đối với những nơi (thơn, xóm) hiện có mức giá điện bán đến hộ dân
nông thôn thấp hơn mức giá trần 700 đ/kWh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố chủ trì phối hợp với ngành điện tiếp tục chỉ đạo các tổ chức quản lý điện
nông thôn bán điện trực tiếp đến hộ dân nông thôn giá như mức giá bán điện
hiện hành, tuyệt đối không được điều chỉnh tăng giá.
+ Đối với những nơi giá điện bán đến hộ dân nơng thơn hiện cao hơn
mức giá trần 700đ/kWh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các
ngành tài chính vật giá, Cơng nghiệp và tổ chức quản lý ĐNT phối hợp với
Điện lực tỉnh, thành phố tìm biện pháp về kỹ thuật như: Cải tạo nâng cấp lưới
điện, thay thế công tơ không đủ tiêu chuẩn, cân pha... và tổ chức quản lý (xóa
bỏ cai thầu tư nhân, áp dụng mơ hình quản lý phối hợp; Ban điện xã HTX,
doanh nghiệp quản lý điện nông thôn) để giảm tổn thất điện năng, giảm chi
phí vận hành bảo đảm thực hiện giá bán điện đến hộ dân nông thôn bằng mức
giá trần 700 đ/kWh.
Trường hợp cá biệt sau khi thực hiện các biện pháp nêu trên nhưng vẫn
không bảo đảm đưa giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt xuống ngang mức giá
trần (700 đ/kWh) thì tổ chức quản lý điện phải báo cáo với Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố quy định mức giá bán điện đến hộ dân nông thôn cho hợp lý.


17


Các tổ chức quản lý điện nơng thơn có trách nhiệm thực hiện đúng mức giá
do UBND tỉnh, thành phố đã phê duyệt và có biện pháp phấn đấu sớm đưa
mức giá bán điện cao hơn mức giá trần về mức giá trần.
+ Những nơi chưa có lưới điện, nay được Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam đầu tư theo quy chế của Chính phủ, đưa điện về thơn, xã và do Điện lực
tỉnh, thành phố thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam ký kết hợp đồng mua
bán điện trực tiếp với hộ dân nơng thơn thì áp dụng giá bán điện sinh hoạt đến
hộ dân nông thôn là 700 đ/kWh.
1.2.4.5 Tỷ lệ tổn thất điện năng
Tỷ lệ tổn thất điện năng là chỉ tiêu đặc thù của hoạt động vận hành và
kinh doanh điện, trong quá trình truyền tải và phân phối điện sẽ có một lượng
điện năng mất đi do các nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả các nguyên nhân
chủ quan và các nguyên nhân khách quan. Giá trị của sản lượng điện mất đi
đó được gọi là tổn thất điện năng. Tổn thất điện năng được chia thành hai loại,
tổn thất điện năng kỹ thuật và tổn thất điện năng thương mại.
1.2.4.6 Doanh thu, lợi nhuận điện Nơng thơn
+Doanh thu trên một đồng chi phí. Chỉ tiêu này càng tăng thì hiệu quả
sản xuất kinh doanh càng cao, lợi nhuận thu được càng lớn.
+ Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này cho
chúng ta thấy một đồng vốn kinh doanh trong kỳ mang lại cho doanh nghiệp
bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
+ Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh.
1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý điện Nông thôn
Quản lý điện Nơng thơn vừa mang tính thống nhất cao do đặc thù của
đối tượng quản lý và các nội dung quản lý, vừa được phân cấp mạnh do
những đặc thù của mỗi địa phương trên cả nước.


18


×