Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
.....

ĐỖ VĂN LỰC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG HÀ TÂY

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐỖ VĂN LỰC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG HÀ TÂY
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số đề tài:

LUẬN VĂN THẠC SỸ: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC


HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn này được hoàn thành sau quá trình học tập nghiên cứu và kết
hợp với thực tiễn của tôi. Bên cạnh những nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận được sự
hướng dẫn nhiệt tình của PGS. TS. Trần Thị Bích Ngọc và sự giúp đỡ của mọi
người xung quanh.
Trước hết tôi trân trọng cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Thị Bích Ngọc,
người đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Xin trân trọng cảm ơn tới các thầy cô giáo Viện Kinh tế & quản lý của trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức,
những kỹ năng quý báu để giúp tơi hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn tới các đồng nghiệp, lãnh đạo công ty cổ phần đầu tư và
phát triển xây dựng Hà Tây; Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện Thường Tín; gia
đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm luận văn này
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

ĐỖ VĂN LỰC


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị kinh doanh với đề tài: “ Một số
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tại Công ty cổ
phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây” tôi viết dưới sự hướng dẫn của PGS.
TS. Trần Thị Bích Ngọc.
Tơi xin cam đoan khơng có sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn nào
hay nhờ người khác viết, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn

trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam
đoan của mình
Tác giả luận văn

ĐỖ VĂN LỰC


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
1.1.

Vai

trò

của

đấu

thầu

đối

với

các

doanh


nghiệp

xây

1

lắp………………………………………………………………………
1.1.1. Khái niệm chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp……………………

1
1

1.1.2. Phân loại đấu thầu………………………………………………………
1.1.3. Các nguyên tắc chung trong đấu thầu xây lắp…………………………
1.1.4. Vai trò của đấu thầu với các doanh nghiệp xây lắp…………………..

2
4
9

Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp……………………………………………………………………….

10

1.2.

1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp……………………...
1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp……...
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh

nghiệp…………………………………………………………………..
1.2.4. Các yếu tố cấu thành đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh
nghiệp xây lắp…………………………………………………..

10
12
12
13

1.2.5. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
1.3.

của doanh nghiệp xây lắp…………………………………………
Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của một
số doanh nghiệp xây lắp tại Việt Nam và bài học kinh nghiệm rút ra

cho Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà
Tây……………………………………………………………………….
1.3.1. Kinh nghiệm tại các doanh nghiệp xây lắp khác………………………
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây
dựng Hà Tây……………………………………………………….
KẾT LUẬN CHƯƠNG I………………………………………………………
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG
ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
XÂY DỰNG HÀ TÂY…………………………………………………………
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây
dựng Hà Tây……………………………………………………………
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần đầu tư và phát
triển xây dựng Hà Tây………………………………………………….
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty cổ

phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây……………………………

20

25
25
27
28

29
29
29
30


2.1.3. Tóm tắt về hoạt động của Cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển xây
dựng Hà Tây……………………………………………………………..

31

2.2.

Giới thiệu về quy trình đấu thầu tại cơng ty cổ phần đầu tư và phát
32

2.3.

triển xây dựng Hà Tây…………………………………………………
Thực trạng thắng thầu của công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây


dựng Hà Tây trong giai đoạn 2011 -2015……………………………
2.3.1. Thị trường mục tiêu ……………………………………………………..

38
38

2.3.2. Kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà
Tây……………………………………………………………………….
2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kết quả đấu thầu…………………
2.4.

38
59

Phân tích thực trạng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng
Hà Tây…………………………………………………………………..

2.4.1. Phân tích thực trạng yếu tố tài chính Cơng ty cổ phần đầu tư và phát
triển xây dựng Hà Tây…………………………………………………..
2.4.2. Phân tích thực trạng yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển xây dựng Hà Tây………………………………………..
2.4.3. Phân tích thực trạng yếu tố nguồn nhân lực Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển xây dựng Hà Tây……………………………………………...
2.4.4. Phân tích thực trạng yếu tố tìm kiếm thông tin đấu thầu của Công ty cổ
phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây…………………………….
2.4.5. Phân tích thực trạng năng lực lập hồ sơ dự thầu của công ty cổ phần đầu
tư và phát triển xây dựng Hà Tây………………………………………..
2.4.6. Phân tích thực trạng các yếu tố khác cấu thành năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây……………….

2.4.7. Phân tích thực trạng yếu tố Marketing cấu thành năng lực cạnh tranh
của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây…………..
2.5. Phân tích các nguyên nhân bên ngồi có ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh trong đấu thầu của công ty cổ phần đầu tư và phát triển
xây dựng Hà Tây……………………………………………………….
2.5.1. Mơi trường pháp lý có liên quan………………………………………..
2.5.2. Các đối thủ cạnh tranh…………………………………………………..
2.5.3. Các nhà cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp xây lắp………………….
2.5.4. Thị trường bất động sản………………………………………………….
2.5.5. Các yếu tố khác…………………………………………………………..
2.6. Đánh giá tổng kết chung về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của
công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây……………

65
65
73
80
83
85
86
87

87
87
89
92
93
94
95



KẾT LUẬN CHƯƠNG II……………………………………………………

97

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG HÀ TÂY …………………………………..
3.1. Nâng cao tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu…………………………………

98
98

3.2. Nâng cao chất lượng, số lượng, chủng loại nhân sự……………………
3.3. Nâng cao năng lực máy móc, thiết bị thi công………………………….

101
104

3.4. Nâng cao năng lực kinh nghiệm…………………………………………
3.5. Nâng cao năng lực đề xuất kỹ thuật……………………………………..
3.6. Nâng cao năng lực dự toán dự thầu……………………………………..

106
107
108

KẾT LUẬN CHƯƠNG III…………………………………………………….
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


111

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình đấu thầu tại Cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển
xây dựng Hà Tây……………………………………………………………….. 32
Hình 2.2: So sánh về tỷ lệ trúng thầu theo số lượng cơng trình của 3 cơng ty
giai đoạn 2011 – 2015………………………………………………………….. 58
Hình 2.3: So sánh về tỷ lệ trúng thầu theo giá trị trúng thầu của 3 công ty giai
đoạn 2011 – 2015………………………………………………………………. 58
Hình 2.4: Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới trượt thầu tại Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển xây dựng Hà Tây…………………………………………………. 64

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1a: Trình tự nộp hồ sơ dự thầu và mở thầu……………………………
35
Bảng 2.3: Thực trạng đấu thầu giai đoạn 2011-2015( Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển xây dựng Hà Tây)…………………………………………………
Bảng 2.4: Thực trạng đấu thầu giai đoạn 2011-2015( Công ty cổ phần xây
dựng Đức Thịnh)………………………………………………………………...
Bảng 2.5: Thực trạng đấu thầu giai đoạn 2011-2015( Công ty cổ phần tư vấn
đầu tư xây dựng Chí Cường)……………………………………………………
Bảng 2.6: Nguyên nhân trượt thầu tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây
dựng Hà Tây giai đoạn 2011-2015……………………………………………..
Bảng 2.7a: Tổng kết những lỗi chính xuất hiện trong hồ sơ dự thầu của công ty
cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây giai đoạn 2011-2015………….
Bảng 2.7b: Các chỉ tiêu trích từ bảng cân đối kế tốn 5 năm từ 2011 đến 2015..

39
48
55

56
57


Bảng 2.8: Tỷ lệ tăng trưởng của công ty qua các năm…………………………

59

Bảng 2.9 : chỉ tiêu về cơ cấu tài chính………………………………………….
Bảng 2.10: Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận………………………………………. 63
Bảng 2.11: So sánh năng lực tài chính của Cơng ty cổ phần đầu tư và phát 67
triển xây dựng Hà Tây với các đối thủ cạnh tranh (số liệu đến 31.12.2015)….
68
Bảng 2.12: Năng lực thiết bị thị công của công ty cổ phần đầu tư và phát triển 69
xây dựng Hà Tây giai đoạn 2011-2015………………………………………… 69
Bảng 2.13: Máy móc thiết bị cịn thiếu của cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển
xây dựng Hà Tây……………………………………………………………….. 71
Bảng 2.14: Năng lực thiết bị thị công của công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây
dựng Chí Cường………………………………………………………………… 73
Bảng 2.15: Năng lực thiết bị thị công của công ty cổ phần xây dựng Đức
Thịnh……………………………………………………………………………. 75
Bảng 2.16: Tình hình nhân sự tại cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển
xây dựng Hà Tây……………………………………………………………….. 77
Bảng 2.17: Tình hình nhân sự tại cơng ty TNHH xây dựng Huy Hồng…….
Bảng 2.18: Tình hình nhân sự tại cơng ty cổ phần cơ khí Việt Anh………….
78
Bảng 2.19: Phương thức và cách thức tìm kiếm thơng tin tại Công ty cổ phần
đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây………………………………………….
Bảng 2.20: Thơng tin đấu thầu được tìm kiếm tại công ty cổ phần đầu tư và
phát triển xây dựng Hà Tây…………………………………………………….

Bảng 2.21: Danh mục hồ sơ dự thầu công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây
dựng Hà Tây……………………………………………………………………
Bảng 2.22: Danh sách các đối thủ cạnh tranh………………………………..
Bảng 2.23: Đánh giá tổng hợp thực trạng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh
tranh của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây……………
Bảng 3.1: Các thơng tin liên quan đến tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu…………

80
81
82

Bảng 3.2: Danh sách khóa học đấu thầu……………………………………….
Bảng 3.3: Danh sách nhân sự cần tuyển tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển
xây dựng Hà Tây………………………………………………………………...
Bảng 3.4: Danh sách khóa học cấp chứng chỉ hành nghề………………………
Bảng 3.5: Danh sách máy móc, thiết bị mua mới tại công ty cổ phần đầu tư và
phát triển xây dựng Hà Tây……………………………………………………..
Bảng 3.6: Danh sách công ty đề nghị liên kết khi tham dự đấu thầu tại Công ty
cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây…………………………………

89

83
84
85

95
99
100
102

104
105


106

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Báo cáo tài chính công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng Hà
Tây các năm giai đoạn 2011 -2016……………………………………………..
Phụ lục 02: Báo cáo tài chính cơng ty TNHH xây dựng Huy Hồng………….
Phụ lục 03: Báo cáo tài chính cơng ty cổ phần đầu tư xây dựng Lũng Lô…….
Phụ lục 04: Báo cáo tài chính cơng ty cổ phần cơ khí xây dựng Việt Anh……
Phụ lục 05: Báo cáo tài chính cơng ty cổ phần xây dựng Đức Thịnh…………
Phụ lục 06: Báo cáo tài chính cơng ty cổ phần đầu tư và xây lắp
Trường Thành…………………………………………………………………...
Phụ lục 07: Tài liệu chứng minh sở hữu máy móc thiết bị thi cơng cơng ty cổ
phần đầu tư phát triển xây dựng Hà Tây các năm giai đoạn 2011 -2016…….
Phụ lục 08: Tài liệu chứng minh sở hữu máy móc thiết bị thi cơng cơng ty cổ
phần tư vấn đầu tư xây dựng Chí Cường các năm giai đoạn 2011 -2016…….
Phụ lục 09: Tài liệu chứng minh sở hữu máy móc thiết bị thi cơng cơng ty cổ
phần xây dựng Đức Thịnh………………………………………………………
Phụ lục 10: Biểu mẫu biên bản đóng thầu……………………………………..
Phụ lục 11: Biểu mẫu biên bản mở thầu……………………………………….
Phụ lục 12: Thông tin công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây,
hình ảnh một số cơng trình đã trúng thầu…………………………………….


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong một vài năm gần đây hoạt động đấu thầu xây lắp đối với các dự án có

vốn đầu tư nước ngồi, các cơng trình trọng điểm của Nhà nước trong lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng, các công trình xây dựng với quy mơ lớn trở nên sơi động hơn
bao giờ hết.
Cùng với q trình đó, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đang từng bước
tiếp cận dần với các hình thức kinh nghiệm mới, với thực tiễn về kỹ thuật kinh
doanh quốc tế và nhiều vấn đề có liên quan đến hoạt động đấu thầu.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động đấu thầu còn là vấn đề mới mẻ chỉ tiến hành
một vài năm trở lại đây và chưa hoàn chỉnh về nhiều mặt. Cùng với điều này, nhiều
doanh nghiệp xây dựng cũng đang phải tự điều chỉnh tiến tới thích ứng hồn tồn
với phương thức cạnh tranh mới. Vì thế, hoạt động đấu thầu tại các doanh nghiệp
này không tránh khỏi bất cập và gặp những khó khăn dẫn đến hiệu quả hoạt động
đấu thầu xây lắp chưa cao, ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, việc làm của người lao
động cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp Công ty Cổ phần
đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây cũng khơng tránh khỏi những khó khăn
vướng mắc như trên. Qua thời gian công tác tại Công ty kết hợp với những kiến
thức đã học trên ghế nhà trường tác giả đã nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tại Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển xây dựng Hà Tây” với mong muốn góp phần giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực trúng thầu tại Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển xây dựng Hà Tây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Thực trạng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển
xây dựng Hà Tây.
+ Phạm vi về thời gian: Các số liệu nghiên cứu trong giai đoạn 5 năm từ 20112015 Công tác đấu thầu xây dựng tại Công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng



Hà Tây.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu dựa trên phương pháp điều tra, thu thập, so sánh, tổng hợp,
phân tích số liệu thống kê, các phương pháp duy vật biện chứng để đánh giá, phân
tích thực trạng cơng tác đấu thầu, tìm nguyên nhân gây trượt thầu, xác định điểm
mạnh, điểm yếu của công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây trong
công tác đấu thầu.
Nguồn số liệu được sử dụng trong luận văn là lấy từ phịng kỹ thuật dự án
cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây; Ban QLDA đầu tư xây dựng
huyện Thường Tín, các văn bản hiện hành và các trang web.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đề tài đã nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây, thực trạng
đấu thầu, nguyên nhân trượt thầu, điểm mạnh, điểm yếu của các yếu tố cấu thành
năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây. Từ
đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng cho
công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục hình, bảng biểu, phụ lục, tài liệu tham
khảo, luận văn bao gồm 03 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng.
Chương II: Thực trạng và khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty cổ
phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây.
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng tại
công ty cổ phần đầu tư và phát triển xây dựng Hà Tây.


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH

TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
1.1.

Vai trò của đấu thầu đối với các doanh nghiệp xây lắp

1.1.1. Khái niệm chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp
“Trong Đại từ điển tiếng Việt nói về đấu thầu như sau: Đấu thầu là một
phương thức giao dịch đặc biệt trong mua sắm hàng hóa và cơng trình xây dựng, và
người bán sẽ công bố giá để người mua lựa chọn”. Theo định nghĩa này thì giá là
yếu tố quyết định bên nào thắng thầu. Tuy nhiên trong thực tế khi chấp nhận một
nhà thầu cung ứng với mức giá thấp sẽ dẫn tới tình trạng thi cơng ẩu, hay hàng hóa
kém chất lượng so với thiết kế, yêu cầu kỹ thuật.
“ Trong Từ điển tiếng việt , đấu thầu được định nghĩa: là tranh nhau làm một
cơng trình kiến thiết, ai nhận với giá rẻ nhất thì được làm” . Định nghĩa này mới chỉ
nói đến riêng lĩnh vực xây lắp mà chưa nói đến các lĩnh vực khác của nền kinh tế.
Mặt khác giá rẻ nhất chưa là tiêu chí chính để tổ tư vấn đấu thầu chấm là thắng
thầu. Bên cạnh về giá còn xét đến năng lực về tài chính, khả năng huy động nhân
lực, máy móc và thiết bị cũng như khoa học tổ chức của nhà thầu.
“Trong Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý Bộ Tư Pháp giải thích
đấu thầu là: Phương thức giao dịch đặc biệt, người muốn xây dựng một cơng trình
(người gọi thầu) công bố trước các yêu cầu và điều kiện xây dựng cơng trình, người
dự thầu cơng bố giá mà mình muốn nhận, người gọi thầu qua so sánh để lựa chọn
nhà thầu có lợi nhất cho mình theo các điều kiện do mình đưa ra”
Đây là các định nghĩa khái niệm đấu thầu được sử dụng trong đời sống thường
nhật theo nhận thức chung của xã hội. Dù thế các định nghĩa này đã chỉ ra được
những điểm cốt yếu của đấu thầu với tính cách là một công đoạn quan trọng trong
hoạt động xây dựng hoặc mua bán hàng hóa hay dịch vụ.
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật đấu thầu 2013:
“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để kí kết và thực hiện hợp đồng cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà

đầu tư để kí kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư,
dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế.”
Như vậy, có thể thấy, đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu đáp
ứng các u cầu của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán (các
-1-


nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu của bên mua là có được các hàng hóa và dịch
vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục
đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp mua hàng hóa, dịch vụ đó với giá
đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể. Như vậy,
bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như 1 sự cạnh tranh lành mạnh để
được thực hiện một việc nào đó, một yêu cầu nào đó.
Có thể thấy, các định nghĩa trên dù ở giác độ học thuật hay thông dụng đều
hướng tới việc chỉ ra rằng: Đấu thầu là một thuật ngữ để chỉ một q trình mua sắm
hàng hóa, xây lắp và dịch vụ thơng qua một q trình mang tính chuẩn hóa do bên
mời thầu áp dụng để lựa chọn nhà thầu phù hợp với các tiêu chí bên mời thầu đưa ra
thực hiện việc cung ứng hàng hóa, xây dựng và dịch vụ.
Từ những nghiên cứu ở trên, có thể định nghĩa khái niệm đấu thầu xây dựng
như sau: Đấu thầu xây dựng là hình thức đấu thầu với mục đích lựa chọn được nhà
thầu hoặc một nhóm nhà thầu (liên danh) đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu do bên
mời thầu đặt ra để xây dựng các cơng trình.
1.1.2. Phân loại đấu thầu
Để đạt được mục tiêu của công tác đấu thầu là tạo ra sự cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và đạt hiệu quả kinh tế, trên cơ sở đặc thù về hàng hóa và dịch vụ cần
mua, hoạt động đấu thầu được chia làm 3 lĩnh vực chủ yếu:
-

Đấu thầu tuyển chọn tư vấn


Từ lúc ý tưởng về một dự án được hình thành trên giấy cho đến lúc hoàn thành
và đưa vào khai thác sử dụng sẽ trải qua rất nhiều công đoạn. Để thực hiện tốt tất cả
các quá trình từ bước xác định dự án, chuẩn bị báo cáo tiền khả thi, báo cáo nghiên
cứu khả thi đến tổ chức thực hiện giám sát q trình xây dựng,… cần có đội ngũ
chun gia có kinh nghiệm và có đủ kiến thức về khoa học kỹ thuật hiện đại trên thế
giới để làm công tác tư vấn, phục vụ cho các quá trình này. Do đó, chủ đầu tư trong
q trình thực hiện dự án thường cần tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn cho các
công việc:
Tư vấn chuẩn bị đầu tư:
+ Lập báo cáo nghiên cứu khả thi
+ Thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi.
Tư vấn thực hiện đầu tư:
+ Lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán
-2-


+ Thẩm định thiết kế và tổng dự toán
+ Lập hồ sơ mời thầu, đánh giá và xếp hạng nhà thầu
Các tư vấn khác:
+ Vận hành trong thời gian đầu
+ Thực hiện các chương trình đào tạo, chuyển giao cơng nghệ và quản lý dự án
Trong quá trình tuyển chọn tư vấn, các nhà thầu cạnh tranh với nhau bằng việc
cung cấp các chun gia có trình độ và kinh nghiệm chun mơn có thể thực hiện
tốt nhất các u cầu của bên mua. Các nhà thầu hay chính là các nhà tư vấn khi
tham gia dự thầu thường không phải nộp bảo lãnh dự thầu như các lĩnh vực mua
sắm khác bởi uy tín và trách nhiệm đối với công việc của các nhà tư vấn.
Tùy theo quy mô của dự án cũng như tổng mức đầu tư của dự án mà gói thầu
tư vấn sẽ lựa chọn các hình thức như Đấu thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ, một giai
đoạn 1 túi hồ sơ, chỉ định thầu..

-

Đấu thầu mua sắm hàng hóa

Đây là một trong những loại hình đấu thầu thực hiện đầu tư nhằm lựa chọn các
nhà cung cấp hàng hóa có đủ chất lượng theo yêu cầu của cơ quan mua sắm với chi
phí hợp lý nhất cùng với dịch vụ thuận lợi đối với người mua. Cũng như trong đấu
thầu tuyển chọn tư vấn, các nhà thầu cung cấp hàng hóa ln cạnh tranh với nhau
bằng uy tín của mình.
-

Đấu thầu xây lắp

Trong quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Gói thầu xây lắp là gói thầu có giá trị lớn nhất, và có thời gian
thực hiện lâu nhất. Do yêu cầu kỹ thuật cao, cần có những nhà thầu có đầy đủ năng
lực kinh nghiệm về tài chính, nhân sự, máy móc mới có thể thực hiện được, nên
cơng tác đấu thầu xây lắp cũng địi hỏi trình tự và biện pháp đấu thầu cao hơn các
lĩnh vực đấu thầu khác. Đối với các gói thầu có giá trị tổng dự tốn xây lắp dưới 5
tỷ đồng thì thực hiện hình thức Chào hàng cạnh tranh xây lắp trong cả nước. Đối
với gói thầu dưới 20 tỷ thì thực hiện Đấu thầu rộng rãi trong cả nước một giai đoạn
một túi hồ sơ. Gói thầu xây lắp có giá trị trên 20 tỷ thì thực hiện Đấu thầu rộng rãi
trong cả nước một giai đoạn hai túi hồ sơ
Đấu thầu xây lắp là loại hình đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn nhà thầu
thực hiện các công việc xây lắp của dự án. Như vậy có thể hiểu đấu thầu xây lắp là
quá trình mua bán đặc biệt, sản phẩm là các cơng trình xây dựng. Trong lĩnh vực
-3-


xây lắp, các nhà thầu chủ yếu cạnh tranh với nhau bằng giải pháp kỹ thuật, chất

lượng cơng trình và giá cả, đặc biệt giải pháp thực hiện luôn là yếu tố quan trọng để
giành thắng lợi. Tuy nhiên, với các trường hợp yêu cầu về kỹ thuật không cao thì
giá cả lại là yếu tố quan trọng giúp nhà thầu thắng thầu.
1.1.3. Các nguyên tắc chung trong đấu thầu xây lắp
Nguyên tắc coi trọng tính hiệu quả
Tính hiệu quả luôn được coi là mục tiêu hàng đầu khi thực hiện đấu thầu nói chung
cũng như đấu thầu xây lắp nói riêng. Nguyên tắc này thể hiện qua các nội dung:
- Bên mời thầu chỉ nên tổ chức đấu thầu khi chứng minh được việc áp dụng
đấu thầu sẽ đạt hiệu quả cao hơn các hình thức mua sắm hàng hóa, dịch vụ khác.
Khơng được lợi dụng việc tổ chức đấu thầu để thu lợi bất chính cho các cơ quan, tổ
chức cá nhân liên quan.
- Khi tổ chức đấu thầu cũng phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu của từng gói
thầu để lựa chọn hình thức và phương thức đấu thầu sao cho có hiệu quả nhất.
Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4: Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu Luật
đấu thầu 2013:
Nhà thầu tham dự quan tâm, tham dự sơ tuyển phải đáp ứng quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu.
Nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về
tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật,
lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi cơng cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung cơng
việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.
Nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho
cùng một dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư
vấn giám sát.
Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà
thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản
1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị

sự nghiệp;
-4-


+ Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu khơng có cổ phần hoặc vốn góp trên
30% của nhau;
+ Nhà thầu khơng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của nhau khi cùng tham
dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế;
+ Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó khơng có cổ
phần hoặc vốn góp của nhau; khơng cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của
một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.
+ Trường hợp đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc
gói thầu là ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đồn và là đầu ra của
công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đồn thì tập đồn, các
cơng ty con của tập đồn được phép tham dự q trình lựa chọn nhà thầu của nhau.
Trường hợp sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là đầu ra của cơng ty này, đồng thời
là đầu vào của công ty kia trong tập đồn và là duy nhất trên thị trường thì thực hiện
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất của hoạt động đấu thầu . Nguyên tắc này
được thể hiện:
+ Mục đích của nguyên tắc này là nhằm đưa ra các cơ hội ngang nhau cho tất
cả các nhà thầu.
+ Nội dung của nguyên tắc này là yêu cầu mội gói thầu phải có sự tham gia
của một số lượng nhà thầu nhất định có năng lực, đủ để đảm bảo sự cạnh tranh giữa
các nhà thầu.
+ Những điều kiện mà bên mời thầu đưa ra, những thông tin cung cấp cho các
nhà thầu phải ngang bằng nhau, tạo sự bình đẳng về cơ hội mỗi nhà thầu. Hồ sơ mời
thầu không được đưa ra yêu cầu mang tính định hướng như về xuất xứ, nguồn gốc
hàng hóa, về thương hiệu cụ thể nhằm ngăn cản sự tham gia của các nhà thầu.
+ Bên mời thầu không được phân biệt đối xử trong việc xem xét, đánh giá hồ

sơ dự thầu giữa những người dự thầu hợp lệ.
Nguyên tắc thông tin đầy đủ, công khai
Theo Điều 2. Nguyên tắc cung cấp thông tin, báo cáo tình hình thực hiện hoạt
động đấu thầu tại Thơng tư số 06/2017/TT –BKHĐT của Bộ Kế hoạch và đầu tư
ngày 05 tháng 12 năm 2017 quy định chi tiết việc cung cấp thơng tin về đấu thầu,
báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu về lựa chọn nhà thầu như sau:
- Trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng hạn.
-5-


- Công khai, minh bạch.
- Thông tin được cung cấp có tính hệ thống, có liên kết và theo trình tự thời
gian theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Không chồng chéo, không trùng lặp về phạm vi báo cáo giữa Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
- Đối với báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng
năm, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác và thống nhất của nội
dung báo cáo và số liệu báo cáo trên địa bàn, ngành, lĩnh vực quản lý.
- Trường hợp hạ tầng công nghệ thông tin không đáp ứng yêu cầu của việc
báo cáo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi là Hệ thống mạng) theo
quy định tại Điều 3 Thông tư này hoặc do yêu cầu về bảo mật theo quy định của
pháp luật về bảo mật thì cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm báo cáo phải gửi báo cáo
bằng văn bản.
Theo Điều 6. Các thông tin về đấu thầu để phục vụ việc theo dõi, giám sát,
đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu tại Thông tư số 06/2017/TT –
BKHĐT của Bộ Kế hoạch và đầu tư ngày 05 tháng 12 năm 2017 quy định chi tiết
việc cung cấp thông tin về đấu thầu, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.
Các thông tin về đấu thầu để phục vụ việc theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình

thực hiện hoạt động đấu thầu bao gồm:
- Thông tin về dự án;
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển;
- Thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu;
- Danh sách ngắn;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Hợp đồng;
- Kiến nghị;
- Hủy thầu;
- Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
-6-


-

Kết quả thanh tra, kiểm tra về đấu thầu theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra

định kỳ đã phê duyệt;
- Thơng tin về nhà thầu nước ngồi trúng thầu tại từng dự án/gói thầu;
- Thơng tin khác có liên quan.
Xuất phát từ yêu cầu cạnh tranh, hoạt động đấu thầu cần dựa trên nguyên tắc
công khai và thông tinh đầy đủ. Nguyên tắc này được thể hiện:
+ Ngay từ giai đoạn mời thầu, các dữ liệu, tài liệu liên quan đến gói thầu phải
được bên mời thầu cung cấp với các thông tin chi tiết, rõ ràng về quy mô, khối
lượng, quy cách, yêu cầu chất lượng, giá cả và điều kiện hợp đồng (kể cả sửa
đổi, bổ sung nếu có) để các nhà thầu xem xét khả năng đáp ứng của mình.
+ Thơng báo mời thầu phải được đăng tải công khai trên các phương tiện
thông tinh đại chúng đối với đấu thầu rộng rãi và công khai đối với các nhà
thầu với đấu thầu hạn chế.

+ Việc mở thầu cũng phải công khai, các nhà thầu đã than gia đấu thầu phải
được mời tới dự.
+ Những nội dung cơ bản của từng hồ sơ dự thầu phải được công bố công khai
ngay khi mở thầu và được ghi vào biên bản mở thầu. Kết quả đấu thầu cũng
phải được công bố công khai, bên dự thầu nào thua cuộc cũng phải có văn bản
giải thích rõ ràng.
Như vậy, có thể thấy nguyên tắc này được tiến hành xuyên suốt trong quá
trình đấu thầu. Việc tiến hành nghiêm túc ngun tắc này sẽ góp phần tạo nên sự
thành cơng cho cuộc đấu thầu.
Nguyên tắc bảo mật thông tin đấu thầu
Theo Điều 10. Lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà tại Nghị định số
63/2014/NĐ – CP của Chính phủ ngày 26 tháng 06 năm 2014:
- Tồn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được lưu giữ đến
tối thiểu là 03 năm sau khi quyết toán hợp đồng;
- Hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu khơng vượt qua bước đánh giá
về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu theo thời hạn sau đây:
+ Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn: Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày
ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;

-7-


+ Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp,
hỗn hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: Cùng thời gian với việc
hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà thầu không được lựa chọn.
- Trường hợp trong thời hạn quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này, nhà
thầu không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính của mình thì bên mời thầu xem xét,
quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài chính nhưng phải bảo đảm thơng tin trong
hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu không bị tiết lộ.
- Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu giữ trong khoảng thời gian

12 tháng, kể từ khi ban hành quyết định hủy thầu.
- Hồ sơ quyết tốn, hồ sơ hồn cơng và các tài liệu liên quan đến nhà thầu
trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Theo hướng dẫn tại Mục 21 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp (mẫu số 01) ban
hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thì “nhà thầu phải chịu trách nhiệm về hậu quả hoặc sự bất lợi nếu không
tuân theo quy định của hồ sơ mời thầu như không niêm phong hoặc làm mất niêm
phong hồ sơ dự thầu trong quá trình chuyển đến bên mời thầu. Bên mời thầu sẽ
khơng chịu trách nhiệm về tính bảo mật thơng tin của hồ sơ dự thầu nếu nhà thầu
không niêm phong hồ sơ dự thầu”.
Tính chất cạnh tranh gay gắt giữa các bên dự thầu với mục đích trở thành người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên mời thầu khiến cho việc bảo mật thông tin đấu
thầu được coi là một nguyên tắc bất khả xâm phạm. Theo đó:
+ Bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu; các tổ chức, cá nhân liên quan
đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật mọi thông tin liên
quan.
+ Tất cả các hành vi làm tiết lộ thông tin đều phải bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Nguyên tắc đánh giá khách quan, công bằng

Theo Điều 15. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu tại Nghị định số
63/2014/NĐ – CP của Chính phủ ngày 26 tháng 06 năm 2014:
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp,
các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được
nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
-8-


- Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm

về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản
gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào
bản gốc để đánh giá.
- Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh
giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng
nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.
Đây là nguyên tắc quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động đấu thầu giúp hoạt
động đấu thầu đạt được tính hiệu quả. Nguyên tắc này được thể hiện ở các nội dung:
- Việc các hồ sơ dự thầu hợp lệ đều phải được xem xét, đánh giá khách quan,
công bằng với cùng một tiêu chuẩn như nhau và bởi một hội đồng xét thầu có đủ
năng lực, kinh nghiệm và tư cách.
- Những tiêu chí đánh giá hồ sơ, tiêu chuẩn xét thầu phải được công bố trước
trong hồ sơ mời thầu và bên mời thầu không được tự ý thay đổi trong quá trình xét
thầu.
- Việc bảo mật các thơng tin liên quan đến đấ thầu cũng có thể giúp cho việc
đánh giá hồ sơ dự thầu khách quan, công bằng hơn do không bị tác động của những
luồng thơng tin đó. Mọi lí do về việc hồ sơ dự thầu được chọn hay bị loại đều phải
được chọn hay bị loại đều phải được giải thích rõ bằng văn bản cho các nhà thầu khi
có yêu cầu.
Nguyên tắc bảo đảm dự thầu hoặc bảo đảm thực hiện hợp đồng
Theo nguyên tắc này, các bên khi thạm dự đấu thấu phải nộp một khoản tiền
bảo đảm dự thầu kèm theo hồ sơ mời thấu. Nguyên tắc này được thể hiện ở các nội
dung:
- Khoản tiền này sẽ được trả lại cho những nhà thầu thua cuộc trong một
khoảng thời gian nhất định sai khi quá trình đấu thầu kết thúc. Còn đối với các nhà
thầu thắng cuộc, khoản tiền này sẽ được trả sau khi nhà thầu nộp tiền bảo đảm thực
hiện hợp đồng. Tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng sẽ được trả lại sau khi thanh lý
hợp đồng.
- Mục đích của nguyên tắc này là nhằm tránh tình trạng các nhà thầu thay đổi
ý định sau khi đã dự thầu hoặc đã ký kết hợp đồng, loại bỏ được những nhà thầu

thiếu nghiêm túc, bảo đảm được lợi ích cho bên mời thầu. Mặt khác, nó có tác dụng
kích thích nỗ lực của các nhà thầu khi tham gia đấu thầu, thúc đẩy sự hợp tác giữa
các bên nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về chất lượng, tài chính, tiến độ…
-9-


1.1.4. Vai trò của đấu thầu với các doanh nghiệp xây lắp
Hành vi đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị
trường nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật của chủ đầu tư.
Như vậy đấu thầu ra đời và tồn tại với mục tiêu nhằm thực hiện tính cạnh tranh,
cơng bằng, minh bạch để lựa chọn ra nhà thầu phù hợp nhất và bảo đảm hiệu quả
kinh tế của một dự án đầu tư.
Đấu thầu có vai trò đảm bảo bốn nội dung: hiệu quả – cạnh tranh – cơng bằng
– minh bạch. Hiệu quả có thể về mặt tài chính hoặc về thời gian hay một tiêu chí
nào khác tuỳ thuộc vào mục tiêu của dự án. Muốn đảm bảo hiệu quả cho dự án phải
tạo điều kiện cho nhà thầu cạnh tranh công khai ở phạm vi rộng nhất có thể nhằm
tạo ra sự cơng bằng, đảm bảo lợi ích cho các bên. Với các dự án có tổng đầu tư lớn,
có gía trị về mặt kinh tế hoặc xã hội thì cơng tác đấu thầu là một khâu quan trọng
không thể thiếu và đấu thầu phải tuân thủ theo quy định của nhà nước hoặc tổ chức
tài chính cho vay vốn.
-

Vai trị đối với nhà thầu

Tham dự đấu thầu và hướng tới mục tiêu thắng thầu, các nhà thầu phải tự hồn
thiện mình trên tất cả phương diện.
Nhờ ngun tắc cơng khai và bình đẳng trong đấu thầu: các nhà thầu cạnh
tranh bình đẳng trên thương trường, các nhà thầu phải phát huy tối đa tính chủ động
trong việc tìm kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu và kí kết hợp đồng (khi trúng thầu)
tạo công ăn việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất.

Nhờ đấu thầu, các nhà thầu phải đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực
cơng nghệ và kỹ thuật của mình. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp
trong tham gia đấu thầu.
Để đạt mục tiêu thắng thầu, các công ty xây lắp phải tự hoàn thiện các mặt
quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trong tham gia đấu thầu và
thực hiện cơng trình đã thắng thầu.
Thơng qua phương thức đấu thầu, các công ty xây lắp sẽ tự nâng cao hiệu quả
công tác quản trị chi phí kinh doanh, quản lý tài chính, thúc đẩy nâng cao hiệu quả
kinh tế khi giá bỏ thầu thấp nhưng vẫn thu được lợi nhuận.
1.2. Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc doanh nghiệp đấu tranh để
- 10 -


giành giật từ các doanh nghiệp đối thủ về khách hàng, về thị phần, về nguồn lực
nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay chính
là doanh nghiệp phải nỗ lực để tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia
tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn các đối thủ.
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu
một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là quan niệm khá phổ biến hiện nay,
theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và
khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp trong các
cơng trình nghiên cứu của (Mehra 1998), (Ramasamy 1995), (Buckley 1991),
(Schealbach 1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về Hợp tác
Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận thương
mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa bao hàm

các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn cơng của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ
đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ
trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho
rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh
nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như
vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo (Michael E. Porter 1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng
lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục
tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Bùi Đức Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp (Bùi Đức Lâm 2006, tr 12-13), tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến
- 11 -


tương tự: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh
tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm
lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững (Trần Sửu 2005, tr 15).
Ngồi ra, khơng ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với
năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây

(Michael E. Porter 1996, tr 45-47),:.
Thứ nhất, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh
và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự
do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh
đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều
kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa hóa số lượng hàng
hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức
hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp
phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan
niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.
Thứ hai, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về
các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả
năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới.
Thứ ba, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những
phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh
tranh, dựa vào quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng
cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu
hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm
bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Khi nói đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là nói đến nội lực bên trong
của doanh nghiệp, đó là các năng lực về tài chính, kỹ thuật công nghệ, marketing, tổ
- 12 -



chức quản lý, nguồn nhân lực,… của doanh nghiệp. Trong q trình cạnh tranh,
doanh nghiệp sử dụng tổng hợp tồn bộ các năng lực đó để tạo ra lợi thế của mình
so với các đối thủ cạnh tranh khác nhằm thỏa mãn tối đa đòi hỏi của thị trường.
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp là tồn bộ
những năng lực về tài chính, thiết bị công nghệ, marketing, nguồn nhân lực, tổ chức
quản lý…mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra lợi thế của mình so với doanh
nghiệp khác trong quá trình dự thầu.
Hiện nay yêu cầu của khách hàng ngày càng cao và đa dạng, sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt vì vậy, để tồn tại và phát triển
bền vững thì doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao năng lực của mình nhằm tạo
ra ưu thế về mọi mặt như giá cả, chất lượng cơng trình, tiến độ thi cơng, biện pháp
thi cơng,…
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh
nghiệp
Tiêu chí về số lượng cơng trình thắng thầu và giá trị trúng thầu
Chỉ tiêu này thể hiện khái quát nhất tình hình dự thầu và kết quả dự thầu của
doanh nghiệp. Qua đó, có thể đánh giá được hiệu quả, chất lượng của việc dự thầu
trong năm, quy mô và giá trị hợp đồng của các cơng trình trúng thầu. Chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ cơng tác đấu thầu của doanh nghiệp càng có hiệu quả và ngược
lại.
Tiêu chí Tỷ lệ trúng thầu
Tỷ lệ này được tính theo 2 cơng thức sau :
Số CT trúng thầu
Tỷ lệ trúng thầu theo số cơng trình =

Tỷ lệ trúng thầu theo giá trị

=

Tổng số CT tham gia đấu thầu


X 100%

Tổng giá trị các CT trúng thầu
Tổng giá trị CT tham gia đấu
thầu

X 100%

Tiêu chí này được tính theo từng năm để đánh giá nên thường xác định cho 3 năm
gần nhất.

- 13 -


1.2.4. Các yếu tố cấu thành đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh
nghiệp xây lắp
Nhóm các yếu tố chính
Tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
Theo Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP như sau:
“Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội
dung sau đây:
Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu
có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự
thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ
thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong
biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều
kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự
thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu

có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo
phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời
thầu;
Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ
mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo
lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi
nhánh ngân hàng nước ngồi được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá
trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo u cầu của hồ sơ mời thầu;
Khơng có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính
(nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh
ký tên, đóng dấu (nếu có);
Nhà thầu khơng đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo
quy định của pháp luật về đấu thầu;

- 14 -


×