Tải bản đầy đủ (.pdf) (244 trang)

Một số giải pháp quản lý hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 244 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-------------------------

NGUYỄN SỸ QUẾ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG THỐT NƯỚC
ĐƠ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

Hµ néi - 2013


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-

BTCT: Bê tông cốt thép

-

BR-VT: Bà Rịa Vũng Tàu


-

BOT: Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao

-

BOD: Nhu cầu oxy sinh hóa

-

BUSADCO: Cơng ty Thốt nước và phát triển đơ thị tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

-

CBCNV: Cán bộ công nhân viên

-

CBKT: Cán bộ kỹ thuật

-

COD: Nhu cầu oxy hóa học

-

DBMS: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu

-


HACCP: Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn

-

HTTN: Hệ thống thoát nước

-

GIS: Hệ thống thông tin địa lý

-

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

-

ISO: Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa

-

pH: Chỉ số đo độ hoạt động của các ion hiđrô trong dung dịch

-

PPP: Hợp tác Nhà nước-tư nhân

-

MTV: Một thành viên


-

NĐ; TT: Nghị định; Thông tư

-

ODA: Hỗ trợ phát triển chính thức

-

QCVN: Quy chuẩn Việt Nam

-

QL: Quốc lộ

-

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

-

TP: Thành phố

-

TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam

-


UBND: Ủy ban nhân dân

-

VIFOTEX: Quỹ hỗ trợ sáng tạo, Khoa học, Kỹ thuật Việt Nam

-

XN: Xí nghiệp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG I ................................................................................................. 3
CHƯƠNG I ................................................................................................. 3
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐƠ
THỊ .............................................................................................................. 3
1.1. Khái niệm về hệ thống thốt nước đơ thị. ............................................... 3
1.2. Mục tiêu quản lý thốt nước đô thị ......................................................... 4
1.3. Các nội dung quản lý thốt nước đơ thị: ................................................. 6
1.4. Các tiêu chí đánh giá về chất lượng quản lý vận hành hệ thống thốt
nước đơ thị. ................................................................................................... 7
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vận hành hệ thống thốt nước đơ thị
.................................................................................................................... 10
1.5.1. Các yếu tố bên trong ................................................................... 10
1.5.2. Các yếu tố bên ngoài: ................................................................. 11
1.6. Một số phương hướng giải pháp nâng cao chất lượng quản lý vận hành
hệ thống thốt nước đơ thị........................................................................... 15
1.6.1. Về nhân lực ................................................................................ 15
1.6.2. Cơng tác lập quy hoạch chun ngành thốt nước, quản lý kiểm

soát các nguồn xả. ................................................................................ 15
1.6.3. Nâng cao vai trị quản lý về cơng tác đầu tư xây dựng, vận hành
khai thác cơng trình thốt nước. ........................................................... 17
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CƠNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG
THỐT NƯỚC CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA –
VŨNG TÀU ............................................................................................... 18
2.1. Đặc điểm tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. ................................................................................................... 18


2.2. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty Thốt nước
và Phát triển đơ thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (BUSADCO) ............................ 21
2.2.1. Giới thiệu Công ty: ..................................................................... 21
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây ........... 25
2.3. Phân tích chất lượng quản lý vận hành hệ thống thốt nước các đơ thị
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.............................................................. 26
2.3.1. Phân tích theo nhóm chỉ tiêu chất lượng xây dựng các cơng trình
thốt nước. ........................................................................................... 26
2.3.2. Phân tích theo nhóm các chỉ tiêu kỹ thuật về mạng lưới thu gom
và chất lượng nước thải đầu ra. ............................................................ 58
2.3.3. Phân tích chất lượng nước thải tại các đô thị trên địa bàn BR-VT
............................................................................................................. 65
2.3.4. Phân tích ảnh hưởng của cơng tác quản trị vận hành hệ thống thốt
nước đơ thị đến các kết quả đầu ra của hệ thống thốt nước đơ thị tại
BR-VT. ................................................................................................ 67
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng quản lý vận hành hệ
thống thoát nước trên các đô thị BR-VT. ................................................... 78
2.4.1. Các nhân tố bên trong: ................................................................ 78
2.4.2. Các nhân tố bên ngoài: ............................................................... 82
CHƯƠNG III: ........................................................................................... 86
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN

LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ TẠI TỈNH BÀ
RỊA VŨNG TÀU. ..................................................................................... 86
3.1. Mục tiêu cơng tác quản lý vận hành hệ thống thốt nước đến năm 2015
tầm nhìn đến năm 2020. .............................................................................. 86
3.2. Các giải pháp quản lý hệ thống thoát nước tại các đô thị trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu. .................................................................................... 87


3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý vận hành hệ
thống thốt nước đơ thị tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. ................................... 87
3.3.1. Giải pháp 1: Tăng cường năng lực cho các Ban quản lý dự án
cơng trình thốt nước và xử lý nước thải BUSADCO. .......................... 87
3.3.2. Giải pháp 2: Hồn thiện cơng tác quản lý vận hành mạng lưới
thoát nước tại các đô thị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu của BUSADCO. ...... 93
3.3.3. Giải pháp 3: Áp dụng phương thức quản lý hệ thống thoát nước từ
quản trị tài sản sang cung ứng dịch vụ thoát nước. ............................... 99
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................. 109


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đơ thị hố với tốc độ ngày càng nhanh là xu thế tất yếu của các quốc gia trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong sự nghiệp phát triển kinh tế - văn
hố - xã hội của các quốc gia, các đơ thị đóng vai trị như những hạt nhân quan trọng.
Các hoạt động kinh tế, văn hoá chủ yếu của quốc gia đã và đang diễn ra chủ yếu ở các
đô thị.
Cùng với sự phát triển kinh tế tại các đô thị đã phát sinh nhiều tồn tại như: hạ
tầng kỹ thuật phát triển khơng theo kịp đơ thị hóa, các con kênh, ao (hồ) tiêu thốt

nước trong các đơ thị thị trở thành các kênh, ao (hồ) chết, các tuyến cống truyền tải
thoát nước bị người dân xây dựng các cơng trình lấn chiếm làm hư hại, ảnh hưởng
nặng nề đến cơng tác thốt nước đặc biệt vào mùa mưa bão làm nảy sinh ngập lụt, ô
nhiễm môi trường (nước và khơng khí), bệnh dịch lây lan nhanh.
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng nhấn mạnh: Kết hợp hài hòa giữa phát triển
kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường theo hướng phát triển bền vững;
tiến tới bảo đảm cho mọi người dân được sống trong mơi trường có chất lượng tốt về
khơng khí, đất, nước, cảnh quan và các nhân tố môi trường tự nhiên khác đạt tiêu
chuẩn mức tối thiểu do nhà nước quy định.
Hiện nay trên các đô thị của cả nước nói chung, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói
riêng, tình trạng ngập lụt lúc triều cường hay vào mùa mưa bão, ô nhiễm môi trường
vào mùa khô xảy ra phổ biến, mặc dù hàng năm nguồn kinh phí từ ngân sách dành
cho các dự án liên quan đến thoát nước vệ sinh mơi trường khơng ngừng tăng lên
song tình hình vẫn không được cải thiện. Từ kiến thức đã được học tập trong khóa
học và thực tế bản thân học viên hoạt động trong lĩnh vực thốt nước, có điều kiện
nhận thấy được tình quản lý hệ thống thốt nước cịn nhiều bất cập, do đó mạnh dạn
chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” làm luận văn tốt nghiệp. Với mong mỏi rằng có thể áp
dụng phần nào trong quá trình nghiên cứu vào thực tiễn nhằm góp phần cải thiện mơi
trường sống, đảm bảo sự phát triển bền vững cho xã hội.
Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 1


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

2. Mục đính của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích thực trạng, hệ thống
thốt nước, các cơng cụ quản lý hiện tại về thốt nước để giải quyết được các vấn đề

chủ yếu:
Một là kiểm sốt ngập lụt, ơ nhiễm mơi trường nước thải.
Hai là hồn thiện cơng tác quản lý thốt nước đơ thị.
Ba là xây dựng các giải pháp để nâng cao chất lượng và tiến độ thực hiện các
cơng trình thốt nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng hệ thống thoát nước tại các đô thị Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Phạm vi nghiên cứu: lấy số liệu nghiên cứu về hệ thống thoát nước trên địa
bàn các đô thị tỉnh Bà rịa – Vũng Tàu từ năm 2004 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ
bản như phương pháp thống kê, phân tích số liệu, tổng hợp số liệu, nhằm đề xuất một
số giải pháp hồn thiện trong cơng tác quản lý vận hành hệ thống thốt nước các đơ
thị tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
5. Nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về quản lý hệ thống thốt nước đơ thị.
Chương II: Phân tích cơng tác quản lý hệ thống thốt nước các đơ thị trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương III: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý hệ thống thốt nước đơ thị
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 2


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ HTTN ĐÔ THỊ
1.1. Khái niệm về hệ thống thốt nước đơ thị.
Hệ thống thốt nước bao gồm mạng lưới cống, kênh mương thu gom và chuyển
tải, hồ điều hồ, các cơng trình đầu mối (trạm bơm, nhà máy xử lý, cửa xả) và phụ trợ
khác nhằm mục đích thu gom, vận chuyển, tiêu thốt nước mưa, nước thải và xử lý
nước thải.
Tùy theo tính chất và nguồn gốc, nước thải được phân làm ba loại chính:
- Nước thải sinh hoạt;
- Nước thải sản xuất;
- Nước mưa nhiễm bẩn.
Nước thải ra sau khi sử dụng vào mục đích sinh hoạt có chứa nhiều chất bẩn hữu
cơ và vi trùng được gọi là nước thải sinh hoạt.
Nước thải sản xuất là nước thải ra từ quy trình cơng nghệ sản xuất, có thành phần
và tính chất rất khác nhau tùy thuộc vào loại hình cơng nghiệp, nguyên liệu sử dụng,
công nghệ áp dụng cũng như quy trình vận hành,…
Nước mưa sau khi rơi xuống, chảy trên bề mặt đường phố, quảng trường, khu dân
cư và xí nghiệp công nghiệp bị nhiễm bẩn, nhất là lượng nước mưa ban đầu cũng
được xem là nước thải.
Nếu trong một đô thị, nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất được dẫn chung
trong mạng lưới thốt nước, thì hỗn hợp nước thải này được gọi là nước thải đô thị.
+ Hệ thống thoát nước được chia làm các loại sau đây:
a) Hệ thống thoát nước chung là hệ thống trong đó tất cả mọi loại nước thải, nước
mưa được thu gom trong cùng một hệ thống.
b) Hệ thống thoát nước riêng là hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng biệt;
c) Hệ thống thoát nước nửa riêng là hệ thống thốt nước chung có tuyến cống bao
để tách nước thải đưa về nhà máy xử lý.

Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013


Trang 3


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

+ Hệ thống thoát nước mưa bao gồm mạng lưới cống, kênh mương thu gom và
chuyển tải, hồ điều hồ, các cơng trình đầu mối (trạm bơm, cửa xả...) và phụ trợ khác
nhằm mục đích thu gom và tiêu thốt nước mưa.
+ Hệ thống thoát nước thải bao gồm mạng lưới cống, kênh mương thu gom và
chuyển tải, hồ điều hoà, các cơng trình đầu mối (trạm bơm, nhà máy xử lý, cửa xả...)
và phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, tiêu thoát và xử lý nước thải.
+ Cống bao là tuyến cống chính có các giếng tách nước thải để thu gom tồn bộ
nước thải khi khơng có mưa và một phần nước thải đã được hồ trộn khi có mưa
trong hệ thống thoát nước chung từ các lưu vực khác nhau và vận chuyển đến trạm
bơm hoặc nhà máy xử lý nước thải.
+ Hệ thống hồ điều hoà bao gồm các hồ tự nhiên hoặc nhân tạo để tiếp nhận nước,
điều hồ khả năng tiêu thốt nước cho hệ thống thoát nước.
+ Điểm đấu nối là các điểm xả nước của các hộ thoát nước vào hệ thống thoát
nước.
+ Điểm xả là nơi xả nước ra môi trường của hệ thống thoát nước hoặc các hộ
thoát nước đơn lẻ.
+ Lưu vực thoát nước là một khu vực nhất định mà nước mưa hoặc nước thải
được thu gom, vận chuyển đưa về một hoặc một số điểm xả ra nguồn tiếp nhận.
+ Nguồn tiếp nhận là một bộ phận của môi trường bao gồm: các nguồn nước chảy
thường xuyên hoặc định kỳ như ao, hồ, sông, suối, kênh mương, nước ngầm, biển.
1.2. Mục tiêu quản lý thốt nước đơ thị
Cũng giống như các lĩnh vực khác, bản chất của chất lượng quản lý hệ thống thốt
nước đơ thị được hiểu là mức độ đạt được các mục tiêu đề ra của hệ thống thốt nước
với chi phí là thấp nhất.
Theo Quyết định 1930/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt định hướng phát triển thốt nước đơ thị và khu công nghiệp Việt Nam
đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. Thì mục tiêu của việc quản lý thốt nước
đơ thị như sau:

Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 4


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2015:
- Ưu tiên giải quyết thốt nước mưa:
+ Xố bỏ tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa ở các đô thị loại II trở
lên.
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước từ 50-60% hiện nay lên
70-80%.
+ Tồn bộ hệ thống thốt nước được quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng thường
xuyên và theo định kỳ.
- Xây dựng và nâng cấp hệ thống thoát nước thải:
+ Xây dựng các tuyến cống thu gom và trạm xử lý nước thải sinh hoạt cho các đô
thị từ loại III trở lên để thu gom và xử lý từ 40 - 50% lượng nước thải sinh hoạt đô thị
đạt quy chuẩn quy định.
+ Toàn bộ nước thải bệnh viện và nước thải các cơ sở công nghiệp được xử lý đạt
quy chuẩn quy định trước khi xả vào cống chung của đô thị hoặc xả ra môi trường.
+ Tồn bộ các khu cơng nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống thốt nước thải riêng
và nước thải được xử lý đạt quy chuẩn quy định.
+ Tại các đô thị loại IV, loại V, các làng nghề 30% nước thải được xử lý đạt quy
chuẩn quy định.
- Xây dựng, lắp đặt hệ thống nhà vệ sinh công cộng đáp ứng nhu cầu của nhân dân

và khách du lịch tại các đô thị loại IV trở lên.
Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Thoát nước mưa:
+ Xố bỏ tình trạng ngập úng tại các đơ thị từ loại IV trở lên.
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước đạt trên 80%.
- Thốt nước thải:
+ Các đơ thị loại III trở lên có hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải sinh hoạt
tập trung; nâng tỷ lệ nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn quy
định lên 60%. Tại các đô thị loại IV, loại V và các làng nghề 40% nước thải được xử
lý đạt quy chuẩn quy định.

Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 5


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

+ Các cơng trình thu nước bề mặt, các tuyến cống, mương đi qua khu dân cư tập
trung không được gây ô nhiễm môi trường.
Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025:
- Thốt nước mưa:
+ Xố bỏ hồn tồn tình trạng ngập úng thường xun tại các đơ thị.
+ Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ thống thoát nước đô thị lên 90 - 95%; đối với
các đô thị từ loại IV trở lên đạt 100%.
- Thoát nước thải:
+ Các đơ thị từ loại IV trở lên có hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải sinh
hoạt tập trung; tỷ lệ nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt 70 - 80%, nước
thải sau xử lý đạt quy chuẩn quy định. Tại các đô thị loại V, 50% nước thải được xử
lý đạt quy chuẩn quy định.

+ Các làng nghề có trạm xử lý tập trung hoặc phân tán, hoạt động thường xuyên,
chất lượng nước thải xả ra môi trường đạt quy chuẩn quy định.
+ Tái sử dụng từ 20 - 30% nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các
nhu cầu khác tại các đô thị, khu công nghiệp. [17; 2&3].
1.3. Các nội dung quản lý thốt nước đơ thị:
a) Quản lý quy hoạch và kế hoạch phát triển hệ thống thốt nước đơ thị:
Ở nước ta, quy hoạch xây dựng, quản lý đơ thị nói chung, quy hoạch thốt nước
và quản lý hệ thống thốt nước đơ thị nói riêng vẫn cịn bị ảnh hưởng của qn tính
bao cấp, chủ yếu dựa vào các nguyên tắc thiết kế tĩnh, thiếu linh hoạt theo hướng thị
trường. Trong khi đó, đơ thị ngày càng khẳng định vai trị động lực then chốt trong
nền kinh tế, do đó cần cải cách cơng nghệ về quy trình lập quy hoạch xây dựng đơ thị
cũng như quy hoạch thốt nước theo hướng chuyển từ quy hoạch tĩnh sang quy hoạch
động, với cách tiếp cận đa ngành. Với nhiệm vụ chính:
+ Đánh giá, dự báo phát triển kinh tế-xã hội, sự phát triển và bố trí dân cư, cơng
nghiệp dịch vụ, cơ sở hạ tầng của khu vực nghiên cứu quy hoạch;
+ Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng cơ sở hạ tầng, dự báo diễn biến mơi
trường và khả năng tiêu thốt nước của các sơng, hồ có liên quan;
+ Nhu cầu thoát nước bề mặt, thu gom, xử lý nước thải;
Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 6


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

+ Triển khai lập đồng bộ từ quy hoạch tổng thể thoát nước tỷ lệ 1/5000-1/10.000
và chi tiết thoát nước tỷ lệ 1/500-1/2000;
+ Lập kế hoạch đầu tư, phát triển hệ thống thốt nước theo quy hoạch được phê
duyệt; trong đó có kế hoạch huy động nguồn vốn, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành.
b) Quản lý đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống thốt nước:

Trong những năm qua tình trạng thiếu vốn trầm trọng đầu tư cho phát triển cơ
sở hạ tầng. Nguồn vốn ngân sách đầu tư hạn chế và chưa có hiệu quả. Các dự án vốn
ngân sách nhà nước tiến độ triển khai chậm, quản lý đầu tư yếu, gây thất thoát nhiều,
dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp. Cịn tồn tại phổ biến tình trạng đầu tư dàn trải, nhiều
cơng trình dở dang, khơng đồng bộ, đầu tư mang tính chất chắp vá. Trong cơ cấu đầu
tư, chưa dành tỷ lệ vốn thích đáng cho cơng tác bảo trì, bảo dưỡng mạng, khơng bảo
đảm phát triển bền vững, tình trạng xuống cấp liên tục diễn ra. Công tác quản lý xây
dựng các dự án do nguồn vốn khác cịn bỏ ngỏ, chất lượng cơng trình phụ thuộc
nhiều vào đạo đức kinh doanh của chủ đầu tư. Do đó cơng tác quản lý đầu tư xây
dựng cần giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện, nhằm đảm bảo hệ thống thốt nước
đơ thị đồng bộ và hiệu quả.
c) Quản lý vận hành khai thác hệ thống thoát nước.
Thống nhất tổ chức quản lý thoát nước từ trung ương đến địa phương, mỗi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phải xác định các đơn vị thoát nước chịu trách
nhiệm chính quản lý các hệ thống thốt nước trên địa bàn.
Tại các địa phương, tăng cường công tác pháp chế về thoát nước, xả nước thải,
đảm bảo tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các yêu cầu quy định.
Ưu tiên nghiên cứu, sản xuất các trang thiết bị phục vụ công tác quản lý vận hành
phù hợp với điều kiện kinh tế và khả năng sử dụng của từng địa phương.
1.4. Các tiêu chí đánh giá về chất lượng quản lý vận hành hệ thống thốt nước
đơ thị.
a) Về chất lượng xây dựng cơng trình thốt nước:
Tiêu chí đánh giá chất lượng cơng trình thốt nước được đánh giá theo tiêu chí “Giải
thưởng Quốc gia về chất lượng cơng trình xây dựng” với 6 tiêu chí:

Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 7



Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

1) Chất lượng cơng trình (an tồn chịu lực, cơng năng sử dụng và kiến trúc);
2) An tồn trong thi cơng xây dựng, an tồn phịng, chống cháy, nổ và việc thực
hiện cam kết về bảo vệ môi trường;
3) Công tác quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia xây dựng cơng trình; sự
tn thủ các quy định về quản lý chất lượng, các quy trình, quy phạm trong xây dựng;
4) Việc thực hiện đúng tiến độ xây dựng công trình đã được cơ quan, cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
5) Ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới, tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong xây
dựng;
6) Đánh giá của người quản lý, sử dụng cơng trình và dư luận xã hội về chất
lượng cơng trình.
Tài liệu tham khảo />b) Về tiêu chí kỹ thuật mạng lưới thu gom và chất lượng nước thải đầu ra:
Chất lượng quản lý vận hành thốt nước đơ thị được đánh giá qua các thành phần
như: mạng lưới thu gom - được đánh giá qua mật độ đường ống km/km²; tốc độ thoát
nước trong cống, mương; chất lượng nước thải trước khi vào hệ thống và sau khi xả
ra môi trường; mùi hôi phát sinh từ cống thoát nước và tần suất ngập úng các tuyến
thoát nước.
Đối với yêu cầu về mạng lưới thu gom:
Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 07:2010/BXD [4,26] “Hệ thống
thốt nước đơ thị phải đảm bảo chức năng: thu gom nước mưa trên tồn diện tích đơ
thị; thu gom nước thải từ nơi phát sinh; dẫn, vận chuyển nước thải đến các cơng trình
xử lý, khử trùng; xử lý nước thải đạt chuẩn môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp
nhận; đảm bảo thốt nước một cách nhanh chóng tất cả nước thải, nước mưa khỏi
phạm vi đô thị, dân cư để tránh ngập úng”
Đối với yêu cầu về chất lượng nước thải:
Theo Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 về thốt nước đơ thị và khu cơng
nghiệp “Nước thải từ hệ thống thốt nước đơ thị, khu cơng nghiệp, từ các hộ thoát
nước đơn lẻ xả ra nguồn tiếp nhận phải đảm bảo các quy chuẩn môi trường do cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy
Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 8


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

chuẩn nước thải xả ra nguồn tiếp nhận; Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn nước thải
xả vào hệ thống thoát nước đô thị và khu công nghiệp” [18,Điều 6].
Theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 01:2008/BXD [5,64] “Nước thải
công nghiệp khi xả vào các nguồn nước mặt hoặc cống đô thị phải có chất lượng đạt
các u cầu về mơi trường theo các quy định chuyên ngành; Nước thải sinh hoạt từ
các khu vệ sinh trong nhà ở, nhà công cộng, phải được xử lý qua bể tự hoại xây dựng
đúng quy cách trước khi xả vào cống nước thải đô thị. Nếu xả vào cống nước mưa,
phải xử lý riêng đạt yêu cầu môi trường; Nước thải bệnh viện phải được tách làm hai
loại: Nước thải sinh hoạt của bệnh nhân, của cán bộ công nhân viên y tế phải được xử
lý qua bể tự hoại xây dựng đúng quy cách, trước khi xả vào cống nước thải đô thị.
Nếu xả vào cống nước mưa phải xử lý riêng đạt yêu cầu môi trường. Nước thải y tế
nguy hại phải được xử lý riêng, đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra cống thóat
nước thải đơ thị”
Các tiêu chí đánh giá cụ thể được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành trong
các bộ Qui chuẩn kỹ thuật quốc gia và Tiêu chuẩn Việt Nam:
Nước thải ngành công nghiệp có: TCVN 5945:2005 Nước thải cơng nghiệp - Tiêu
chuẩn thải và QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
cơng nghiệp.
Nước thải sinh hoạt có: TCVN 6772:2000 Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt
giới hạn ô nhiễm cho phép và QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nước thải sinh hoạt.
Ngoài ra, để đánh giá mức độ thoát nhanh của hệ thống thoát nước tiêu chí về vận

tốc đối với từng kích thước đường ống được thể hiện:
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7957-2008 về Thốt nước-Mạng lưới và cơng
trình bên ngồi –Tiêu chuẩn thiết kế “Đối với nước thải và nước mưa vận tốc nhỏ
nhất Vmin ứng với độ đầy tính tốn lớn nhất của cống qui định như sau:
Cống có đường kính: Þ150-200

Vmin=0,7m/s;

Þ300-Þ400

Vmin=0,8m/s;

Þ400-Þ500

Vmin=0,9m/s;

Þ600-Þ800

Vmin=1,0m/s;

Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 9


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

Þ900-Þ1200

Vmin=1,15m/s;


Þ1300-Þ1500

Vmin=1,2m/s;

Cống >Þ1500

Vm in=1,3m/s.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vận hành hệ thống thốt nước đơ thị
1.5.1. Các yếu tố bên trong
1.5.1.1 Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
Là tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thốt nước được chính quyền đơ thị thành
lập hoặc lựa chọn thông qua đấu thầu. Nội dung quản lý, vận hành được thực hiện
theo hợp đồng ký kết giữa chính quyền đô thị và đơn vị được giao quản lý, vận hành
HTTN, thông thường nội dung bao gồm:
Quản lý HTTN mưa, nước thải, hệ thống hồ điều hòa, quản lý các cơng trình đầu
mối; lập danh mục tài sản được giao quản lý; tổ chức bảo vệ tài sản; định kỳ kiểm tra,
đánh giá chất lượng tài sản; lập kế hoạch bảo trì cơng trình, thay thế hoặc mua sắm
trang thiết bị mới.
Việc quản lý, vận hành HTTN hiệu quả hay không của đơn vị thực hiện dịch vụ
phụ thuộc vào bộ máy tổ chức đơn vị đó, như trình độ, năng lực lãnh đạo, trình độ
nhân lực quản lý, vận hành…
a, Đội ngũ nhân lực lãnh đạo và quản lý:
Đối với lãnh đạo đơn vị: Là đội ngũ đề ra hướng đi, chiến lược phát triển cho
công ty cũng như ban hành các nội quy quy định hoạt động, sắp xếp nhân sự, khen
thưởng động viên cán bộ công nhân viên có thành tích hay kỷ luật những người vi
phạm nội quy. Một đơn vị thật sự vững mạnh khi có người lãnh đạo đề ra hướng đi
đúng đắn, sắp xếp nhân sự phù hợp, thúc đẩy cán bộ cơng nhân viên đồng thời vững
vàng đối phó với sự thay đổi.

Đối với đội ngũ quản lý: Là đội ngũ lập kế hoạch hoạt động, tổ chức công việc
cho nhân viên, kiểm sốt cơng việc thực hiện.
Trong cơng tác quản lý hệ thống thốt nước đơ thị, việc lập kế hoạch hoạt động
bao gồm thống kê lập dự toán kinh phí cơng tác duy trì nạo vét mạng lưới thốt nước,
sửa chữa khắc phục sự cố hệ thống thoát nước trình chính quyền đơ thị thẩm định và
phê duyệt, lập phương án phòng chống ngập úng trong mùa mưa bão, tiếp nhận quản
Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 10


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

lý vận hành các cơng trình mới được xây dựng hồn thành đưa vào sử dụng. Dựa trên
kế hoạch dự toán đã được phê duyệt và hợp đồng kinh tế đã ký kết, phân kỳ giai đoạn
thực hiện đảm bảo thứ tự ưu tiên.
Chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu hay không phụ thuộc vào sự phân bố nhân sự,
công tác kiểm tra đôn đốc của đội ngũ quản lý.
b, Đội ngũ nhân viên, công nhân trực tiếp vận hành:
Đây là đội ngũ có số lượng đơng đảo, với trình độ kiến thức cũng như kinh
nghiệm không đồng đều, họ là nhân lực trực tiếp thực hiện các khối lượng công việc
dưới sự điều hành của đội ngũ quản lý. Chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt hay khơng
phụ thuộc vào trình độ, thái độ, ý thức trách nhiệm, kinh nghiệm vận hành cũng như
sự tuân thủ của đội ngũ công nhân viên trực tiếp đối với công tác điều hành đội ngũ
quản lý.
1.5.1.2. Mạng lưới hạ tầng cơ sở thoát nước.
Đối với bất kỳ một đơ thị nào, hiệu quả thốt nước hay khơng phụ thuộc chủ yếu
vào mạng lưới thốt nước. Mạng lưới thốt nước, trong đó bao gồm các tuyến cống
thốt nước và các cơng trình phụ trợ khác. Đơ thị được đầu tư xây dựng mạng lưới
thốt nước đồng bộ và hoàn chỉnh, mật độ đường ống cao chất lượng thốt nước sẽ

tốt hơn đối với các đơ thị đầu tư xây dựng mạng lưới thoát nước mang tính chắp vá,
kế thừa. Mạng lưới thốt nước được coi là đồng bộ khi tiết diện cống thoát nước, cao
độ, độ dốc xây dựng và mật độ xây dựng phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị và
quy hoạch chun ngành thốt nước.
1.5.2. Các yếu tố bên ngồi:
1.5.2.1. Bộ máy quản lý nhà nước về quản lý hệ thống thoát nước:
Đây là bộ máy xây dựng hành lang pháp lý về xây dựng, có nhiệm vụ hướng dẫn,
thẩm định, kiểm định, xử lý vi phạm khi có sai phạm xẩy ra... nghiệm thu, tiếp nhận
cơng trình sau khi hồn thành đưa vào sử dụng.
Theo Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về thốt nước đơ thị
và khu cơng nghiệp:
Bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động thoát nước bao gồm:

Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 11


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước trên lãnh thổ
Việt Nam ; ban hành và chỉ đạo thực hiện các chiến lược, định hướng phát triển thoát
nước ở cấp Quốc gia.
2. Bộ Xây dựng: chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thốt
nước tại đơ thị và các khu cơng nghiệp trên phạm vi toàn quốc:
a) Nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách về thốt nước trình Chính phủ
hoặc Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
b) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch phát triển thoát nước ở cấp quốc gia;
c) Ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về thoát nước;

d) Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động thốt nước trên phạm vi tồn quốc
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về bảo vệ mơi trường và kiểm sốt ơ nhiễm trong hoạt động thốt nước.
4. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn chịu trách nhiệm thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ cơng trình thủy lợi; cấp, thu hồi giấy phép xả
nước thải vào cơng trình thủy lợi.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Bảo đảm cân đối nhu cầu vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo các
chương trình, kế hoạch phát triển thốt nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các
nguồn vốn đầu tu trong nước và nước ngồi đầu tư cho các cơng trình thốt nước;
c) Làm đầu mối vận động nguồn vốn ODA cho đầu tư phát triển thoát nước theo
thứ tự ưu tiên đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước và nghiên cúu, xây dựng cơ chế, chính sách tài chính
nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho đầu tư
phát triển thoát nước;
b) Thống nhất quản lý về tài chính đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) cho đầu tư phát triển thốt nước;
Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 12


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

c) Phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng
phí thốt nước trên phạm vi toàn quốc.
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có

trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước về thốt nước
đơ thị và khu cơng nghiệp.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước trên địa
bàn do mình quản lý; quy định chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý về hoạt động
thoát nước cho các co quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các cấp do mình quản lý.
Sở Xây dựng các tỉnh và Sở Giao thơng cơng chính các thành phố trực thuộc Trung
ương là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về thoát nước trên địa bàn.
9. Ủy ban nhân dân các đơ thị có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây
dựng hệ thống thoát nước và tổ chức thực hiện các dịch vụ thoát nước trên địa bàn
quản lý phù hợp với sự phát triển của cộng đồng và tham gia vào quy hoạch chung
của vùng về thoát nước, lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành, ký kết hợp đồng và tổ
chức giám sát thực hiện.
Với bộ máy được hình thành từ trung ương đến địa phương, tuy nhiên trong thực
tế quản lý vẫn thể hiện sự bị động, nhiều khâu pháp lý quy định chồng chéo dẫn đến
không đơn vị nào chủ trì chịu trách nhiệm. Khung hình phạt các vi phạm trong xây
dựng còn nhẹ, mới chỉ dừng lại ở tính răn đe.
Một trong các yếu tố làm ảnh hưởng đến công tác quản lý HTTN từ bộ máy quản
lý nhà nước là:
+ Sự phối hợp nhằm triển khai phổ biến các pháp lý trong đầu tư xây dựng chưa
hợp lý. Cụ thể, sau khi ban hành Luật, Nghị định, Quyết định, Thông tư, việc tập
huấn để phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền nội dung để đi vào thực hiện từ Bộ xuống
chính quyền địa phương, từ chính quyền đô thị xuống các tổ chức, các nhân hoạt
động xây dựng phải thông suốt. Tuy nhiên, do công tác tuyên truyền, hướng dẫn chưa
đầy đủ nên nhiều tổ chức, cá nhân không nắm bắt rõ về nội dung thực hiện theo pháp
lý trong xây dựng.
Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 13



Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

Ngồi ra, tình trạng pháp lý trong xây dựng thường xuyên thay đổi, điều chỉnh
cho phù hợp, việc tiếp cận nội dung cái cũ chưa đầy đủ đã ra thêm cái mới, dẫn tới
nhiều chủ đầu tư, đặc biệt các chủ đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách lúng
túng.
+ Theo điều 21 của Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ
quy định UBND các đô thị là chủ sở hữu các cơng trình thốt nước, nhận bàn giao lại
từ các tổ chức kinh doanh, phát triển đô thị mới, từ các tổ chức cá nhân bổ vốn đầu tư
để kinh doanh khai thác cơng trình thốt nước có thời hạn. Với quy định này, tất cả
các chủ đầu tư sau khi hoàn thành xây dựng phải lập thủ tục bàn giao lại cơng trình
cho chính quyền đơ thị quản lý sử dụng. Tuy nhiên, nhiều địa phương do công tác
tuyên truyền, hướng dẫn chưa đến nơi đến chốn, dẫn tới tình trạng một số cơng trình
thốt nước sau khi xây dựng xong không được bàn giao để quản lý vận hành bị hư
hỏng, cơng trình nhanh chóng xuống cấp vì khơng được bảo trì.
+ Cơng tác kiểm sốt chất lượng cơng trình ngồi hiện trường từ các cơ quan quản
lý nhà nước chưa thực hiện tốt, nên không kịp thời phát hiện điều chỉnh, cơng trình
xây dựng xong khơng đạt chất lượng như thiết kế đã phê duyệt.
1.5.2.2. Ý thức cộng đồng trong việc bảo vệ hệ thống thoát nước
Với tốc độ đơ thị hóa diễn ra q nhanh trong những năm gần đây, tình trạng thiếu
thốn đất ở cho người dân tại các đô thị, giá đất ở bị đẩy lên quá cao so với thu nhập
bình quân của người lao động, tình trạng chung tại các đơ thị hiện nay là người dân
xây dựng nhà trái phép, một số người dân xây dựng lấn chiếm lên các công trình
thốt nước hoặc chặn dịng chảy thốt nước. Từ các hệ lụy trên dẫn đến ảnh hưởng
chất lượng thoát nước, gây cảnh ngập úng, mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường nước.
1.5.2.3. Nguồn vốn đầu tư cho cơng trình thốt nước
Tại các đơ thị hiện nay nhu cầu kinh phí trong cơng tác đầu tư xây dựng cơng
trình thốt nước là rất lớn so với các cơng trình hạ tầng kỹ thuật khác, trong khi

nguồn vốn ngân sách hàng năm bố trí cho đầu tư xây dựng cơng trình thốt nước cịn
nhiều hạn chế nên khơng kịp thời đáp ứng nhu cầu thốt nước, chống ngập úng,
chống ơ nhiễm mơi trường.
1.5.2.4. Ảnh hưởng do biến đổi khí hậu
Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 14


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

Biến đổi khí hậu dẫn đến tăng cường độ mưa, tăng mực nước biển ...sẽ làm thay
đổi lớn trong các tiêu chuẩn và giải pháp quy hoạch, thiết kế hệ thống tiêu thoát nước
mưa. Theo dự báo vào cuối thế kỷ tới khả năng tiêu thoát nước bằng tự chảy đối với
các đô thị, khu dân cư nằm ở đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long, các vùng thấp
ven biển sẽ bị hạn chế rất nhiều, thậm chí khơng cịn. Hải Phịng, Hồ Chí Minh, Cần
Thơ và các đơ thị đồng bằng sông Cửu Long đều phải dùng bơm tiêu. Năng lượng
điện dùng vào nhu cầu này sẽ phải tăng gấp nhiều lần so với hiện nay. [1; 22&23]
Cường độ mưa lớn xuất hiện với tần suất cao hơn kết hợp với nước triều dâng làm
khả năng thoát nước kém đối với một số đô thị ven biển, dẫn đến khả năng gây ách
tắc giao thơng do ngập nước, đường hỏng vì lũ cuốn và sạt lở đất.
1.6. Một số phương hướng giải pháp nâng cao chất lượng quản lý vận hành hệ
thống thốt nước đơ thị.
1.6.1. Về nhân lực
Nâng cao trình độ chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về quản lý hạ tầng
kỹ thuật, đội ngũ nhân lực quản lý vận hành hệ thống thoát nước.
Tổ chức các lớp học và thi nâng cao trình độ cho kỹ sư, công nhân trực tiếp sản
xuất và đội ngũ lao động gián tiếp.
1.6.2. Công tác lập quy hoạch chuyên ngành thốt nước, quản lý kiểm sốt các
nguồn xả.

a, Cơng tác lập quy hoạch thốt nước:
Đối với bất kỳ đơ thị nào quy hoạch chung xây dựng đô thị (quy hoạch xây dựng)
đóng vai trị quyết định trong xác định tính chất của đơ thị, quy mơ dân số đơ thị,
định hướng phát triển không gian đô thị và các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội cho từng giai đoạn năm năm, mười năm và dự báo hướng phát triển của đô thị
cho giai đoạn hai mươi năm. Bên cạch đó quy hoạch chun thốt nước đơ thị có vai
trị hồn thiện quy hoạch xây dựng, được lập dựa trên cơ sở tính tốn, biểu diễn mơ
hình thuộc lĩnh vực chuyên sâu, chuyên ngành mà trong qui hoạch xây dựng có thể
hiện nhưng chưa đáp ứng hết được yêu cầu.
Nội dung quy hoạch chuyên ngành thoát nước gồm:

Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 15


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

+ Đánh giá hiện trạng thoát nước, mạng lưới thoát nước, trạm xử lý, khả năng tiêu
thốt của hệ thống ..; tình hình ơ nhiễm và diễn biến mơi trường nước.
+ Xác định các chỉ tiêu thông số cơ bản của hệ thống thốt nước thải sinh hoạt,
cơng nghiệp.., tổng lượng nước thải; các nguồn tiếp nhận, khả năng tiếp nhận nước
thải.
+ Lựa chọn hệ thống thu gom và xử lý nước thải.
+ Xác định hướng, vị trí, kích thước mạng lưới cấp I, cấp II, các điểm xả, cao độ
mức nước, lưu lượng xả tối đa, yêu cầu chất lượng nước thải tại các điểm xả.
+ Xác định vị trí, quy mô các nhà máy xử lý nước thải.
+ Xác định các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư; dự
kiến nguồn vốn và kế hoạch thực hiện.
+ Đánh giá môi trường chiến lược vv.

b, Cơng tác quản lý kiểm sốt các nguồn xả nước thải:
+ Áp dụng các công cụ quản lý nhà nước u cầu tất cả các cơng trình trước khi
đấu nối hịa mạng thốt nước vào hệ thống cống chung đơ thị phải có bước thỏa thuận
đấu nối thốt nước.
+ Nước thải xả ra nguồn tiếp nhận phải đạt chất lượng theo quy định tại các Quy
chuẩn tiêu chuẩn Việt Nam đối với từng loại nước thải. Chẳng hạn: Nước thải công
nghiệp theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN
40:2011/BTNMT; QCVN 11:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải công nghiệp chế biến thuỷ sản; QCVN 12:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy; QCVN 13:2008/BTNMT Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt may; nước thải sinh hoạt áp
dụng QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
vv..
+ Đối với nguồn thải của các tổ chức cá nhân đã đấu nối hòa mạng, chất lượng
nước thải đầu ra cũng yêu cầu bắt buộc áp dụng các QCVN, TCVN.
+ Quản lý nguồn tiếp nhận đặc biệt hồ điều hòa, tuyến thốt nước huyết mạch.
Kiểm sốt chặt chẽ và có chế tài nghiêm khắc đối với đơn vị xả thải gây ô nhiễm.

Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 16


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

1.6.3. Nâng cao vai trị quản lý về cơng tác đầu tư xây dựng, vận hành khai thác
cơng trình thốt nước.
+ Trước khi xây dựng: Tăng cường công tác thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế
cơng trình;
+ Trong q trình xây dựng: Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt chất lượng

cơng trình ngồi hiện trường;
+ Sau khi hồn thành xây dựng: Nâng cao chất lượng nghiệm thu cơng trình.
+ Cơng trình đưa vào sử dụng: Lập kế hoạch bảo trì, sửa chữa định kỳ.
Tóm tắt chương I
Trong chương này bản luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận quan trọng của
đề tài như: Khái niệm về về thống thoát nước, mục tiêu quản lý thoát nước; các nội
dung chính trong quản lý hệ thống thốt nước đơ thị cũng như đưa ra các tiêu chí
đánh giá chất lượng quản lý vận hành hệ thống thoát nước. Nêu ra các yếu ảnh
hưởng đến công tác quản lý hệ thống thoát nước: yếu tố bên trong, yếu tố bên ngồi,
để từ đó tổng kết đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hệ thống
thoát nước đô thị. Đây là các căn cứ khoa học cần thiết để thực hiện những phân
tích trong chương 2 của Luận văn.

Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 17


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CƠNG TÁC QUẢN LÝ HTTN CÁC ĐƠ
THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BR – VT
2.1. Đặc điểm tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu.
Tháng 8 năm 1991, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu được thành lập theo Quyết định của
Quốc hội khóa VIII nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm: Đặc khu
Vũng Tàu – Côn Đảo và ba huyện: Châu Thành, Long Đất và Xuyên Mộc của tỉnh
Đồng Nai. Ngày 02 tháng 6 năm 1994, Chính phủ ra Nghị định số 45/CP thành lập thị
xã Bà Rịa, huyện Tân Thành và Châu Đức. Ngày 09 tháng 12 năm 2003, Chính phủ
ra Nghị định số 152/2003/NĐ-CP tách huyện Long Đất thành lập hai huyện là Long

Điền và Đất Đỏ.
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nằm ở miền Đông Nam bộ, tiếp giáp tỉnh Đồng Nai ở
phía Bắc, thành phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, tỉnh Bình Thuận ở phía Đơng, cịn phía
Nam giáp biển Đơng. Tồn tỉnh có diện tích 1.989,5km² (trong đó thành phố Vũng
Tàu 150km²; thành phố Bà Rịa 91,5 km²; huyện Tân Thành 338,20 km²; huyện Châu
Đức 424,50 km²; huyện Long Điền 77,50 km²; huyện Đất Đỏ 189 km²; huyện Xuyên
Mộc 643,4 km²; huyện Côn Đảo 75,40 km²), dân số năm 2011 là 1.027.226 người
(trong đó Vũng Tàu 305.315 người; Bà Rịa 97.628 người; Tân Thành 132.134 người;
Châu Đức 147.697 người; Long Điền 129.015 người; Đất Đỏ 71.632 người; Xuyên
Mộc 138.521 người; Côn Đảo 5.284 người) [25;15].
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cùng với thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình
Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tỉnh là cửa ngõ ra biển Đông
của các tỉnh trong khu vực Đông Nam Bộ và được đánh giá là một Tỉnh có vị trí địa
lý thuận lợi, lại có nhiều tài nguyên đa dạng, có tiềm năng lớn về dầu khí, cảng biển,
du lịch, có trung tâm điện năng lớn nhất cả nước và nhiều điều kiện thuận lợi khác
nên Bà Rịa- Vũng Tàu có khả năng thu hút đầu tư phát triển các khu cơng nghiệp.
Một vài số liệu về tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
trong những năm gần đây:
20 năm qua, cơ cấu kinh tế của tỉnh về cơ bản đã chuyển dịch đúng hướng công
nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Nếu tính cả dầu khí, năm 1996 ngành Nếu tính cả dầu
Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 18


Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

khí, năm 1996 ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng 75,7%, dịch vụ 18,9%, nông nghiệp
chiếm 5,4%; năm 2000 công nghiệp tăng lên 81,6%, dịch vụ giảm xuống 14,4%,
nông nghiệp 4%. Nếu trừ dầu khí, giai đoạn 1996-2000, cơ cấu kinh tế tỉnh tương ứng

là: công nghiệp 48,6%; dịch vụ 37,6%; nông nghiệp 13,8; đến năm 2000 cơ cấu kinh
tế chuyển dịch công nghiệp 47,2%; dịch vụ 41,2%; nông nghiệp 11,6%.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) giai đoạn 1992-2001, khơng kể dầu khí tăng
bình qn 18,06%/năm. Quy mơ GDP năm 2001 kể cả dầu khí gấp 3,7 lần so với năm
1992. GDP bình quân đầu người năm 2001 gấp 3,5 lần 1992. Các ngành kinh tế như
công nghiệp, thương mại - dịch vụ, du lịch, xuất khẩu, sản xuất nơng-lâm nghiệp đều
có mức tăng trưởng cao. Trong 5 năm (2006-2010) tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân hang năm đạt 17,78%, GDP bình quân đầu người đạt 5.800 USD. Bà Rịa Vũng
Tàu trở thành tỉnh có quy mơ kinh tế lớn trong vùng cũng như trong cả nước với cơ
cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ chiếm gần 96%,
kim ngạch xuất khẩu lớn, thu ngân sách vượt chỉ tiêu đề ra, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh
[23;38].
Về thu hút đầu tư:
Theo báo cáo của Sở kế hoạch và Đầu tư, trong 5 năm (2006-2010) tỉnh đã cấp
mới 196 giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 24,258 tỷ USD,
nâng tổng dự án đầu tư trên toàn tỉnh lên 280 dự án với tổng vốn đăng kỳ khoảng 27
tỷ USD. Các dự án tập trung chủ yếu vào hai lĩnh vực du lịch và công nghiệp. Không
chỉ tăng về vốn đăng ký mà nguồn vốn thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài đạt
3,39 tỷ USD, vượt 650 triệu USD so với chỉ tiêu đề ra và gấp 1,5 lần so với giai đoạn
2001-2005 [23;39].
Về cơng nghiệp:
Tỉnh có 14 khu cơng nghiệp với quy mơ 8.800 ha, trong đó 7 khu cơng nghiệp
thành lập trước năm 2006 đã đi vào hoạt động, lấp đầy 77% diện tích. Bà Rịa – Vũng
Tàu đã hình thành một trung tâm khí – điện - đạm lớn nhất nước với sản lượng điện
sản xuất hang năm chiếm gần 50% tổng sản lượng điện cả nước, đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia. Sản lượng đạm sản xuất từ Bà Rịa – Vũng Tàu đã và đang cung
ứng hơn 30% nhu cầu phân bón cho ngành nơng nghiệp. Trung tâm công nghiệp
Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 19



Đề tài: Một số giải pháp quản lý hệ thống thốt nước đơ thị trên địa bàn tỉnh BR-VT

đóng tàu, trung tâm sản xuất thép , trung tâm công nghiệp dịch vụ dầu khí…là các
trung tâm cơng nghiệp được xếp vào cỡ lớn của cả nước. Trong đó, khu vực Cái Mép
– Thị Vải được quy hoạch phát triển thành cảng chính, làm cửa ngõ giao lưu thương
mại, kinh tế và động lực phát triển cho cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. 37 cảng
có quy mơ lớn đã được quy hoạch phát triển, dự kiến đến năm 2020 sản lượng hang
hóa thong qua khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ đạt 50 triệu tấn/năm.
Về du lịch:
Theo thống kê của Hiệp hội du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu, trung bình mỗi năm có
khoảng hơn 6 triệu lượt khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, nghỉ
dưỡng tại các cơ sở, điểm du lịch nổi tiếng trên địa bàn Bà Rịa – Vũng Tàu; doanh
thu từ du lịch mỗi năm đạt hang ngàn tỷ đồng. Hiện nay, vùng biển và ven biển từ
Vũng Tàu-Long Hải – Phước Hải đến Bình Châu, nơi tập trung gần như 100% các
hoạt động du lịch của Tỉnh, đang được khai thác hiệu quả với nhiều sản phẩm du lịch
phong phú, hình thành một hành lang kinh tế du lịch ven biển liên hồn.
Về thủy sản:
Hiện tồn tỉnh có 6300 tàu cá, với tổng cơng suất 725.417 CV. Trong đó, 40% là
các tàu đánh bắt xa bờ 2518 chiếc, hang năm sản lượng khai thác đạt gần 250.000 tấn
thủy hải sản các loại. Hiện nay tỉnh có hơn 170 doanh nghiệp sản xuất và chế biến
thủy sản, trong đó có 54 cơ sở chế biến xuất khẩu với tổng công suất 150.000 tấn
thành phẩm/năm. Hầu hết các cơ sở chế biến xuất khẩu đều đạt chuẩn HACCP, đủ
điều kiện xuất khẩu vào thị trường EU, Mỹ Nga, Nhật Bản…Nhờ đó thị trường xuất
khẩu thủy sản Bà Rịa – Vũng Tàu ngày càng rộng mở, có mặt tại hơn 50 quốc gia và
vùng lãnh thổ.
Về nông nghiệp:
Kinh tế nông nghiệp tuy chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 4,5%GDP, nhưng số lao động
trong nông nghiệp vẫn chiếm khoảng 35% lao động toàn tỉnh. Do đó Bà Rịa – Vũng

Tàu vẫn ln nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn đề nông dân, nông nghiệp, nông
thôn, xây dựng nền nông nghiệp hiện đại gắn với phát triển nông thôn mới.

Nguyễn Sỹ Quế - Lớp cao học QTKD khóa 2011-2013

Trang 20


×