Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Thuyết minh đồ án " Quy hoạch sử dụng đất"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.47 KB, 56 trang )

Thuyết minh đồ án
"Quy hoạch sử dụng đất"

1
MỤC LỤC
Thuyết minh đồ án ................................................................................................1
"Quy hoạch sử dụng đất".......................................................................................1
...............................................................................................................................1
MỤC LỤC..............................................................................................................2
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá và nằm trong nhóm tài nguyên hạn
chế của mỗi quốc gia. Nó là điều kiện không thể thiếu trong mọi quá trình phát
triển. Vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở không gian của mọi quá
trình sản xuất, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố
khu dân cư, xây dựng các công trình văn hoá-xã hội, an ninh quốc phòng.
Đất đai là điều kiện cần thiết để tồn tại và tái sản xuất và các thế hệ tiếp
theo của loài người. Do đó, đất đai phải dụng một cách hợp lý, triệt để và có hiệu
quả kinh tế cao nhất. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay áp lực đối với đất đai
càng lớn. Vấn đề này trở thành đòi hỏi bức thiết đối với công tác quản lý đất đai
đặc biệt là công tác quy hoạch sử dụng đất. Vì vậy, Đảng và nhà nước ta rất quan
tâm đến công tác quy hoạch sử dụng đất.
2
Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã nêu:”
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và
theo pháp luật”
Theo diều 6 Luật đất đai 2003, quy hoạch sử dụng đất là 1 trong 13 nội
dung quản lý nhà nước về đất đai. Nó là cơ sở để quản lý nhà nước về đất đai.
Và quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật, pháp
chế của nhà nước về sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả thông qua việc phân
phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng lao động và các tư liệu


sản xuất khác có liên quan đến đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo
điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, quy hoạch sử dụng có vai trò chức năng rất quan trọng. Nó tạo
ra những điều kiện cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao. Quy hoạch
sử dụng đất bố trí lại nền sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, các công trình xây
dựng cơ bản, các khu dân cư và các công trình văn hoá phúc lợi một cách hợp lý
hơn.
Trong quy hoạch sử dụng đất thì quy hoạch cấp xã đóng vai trò quan
trọng. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là cơ sở để lập và phân bổ đất đai cho câc
ngành, quy hoạch phân bổ đất đai theo lãnh thổ, bổ sung hoàn chỉnh cho quy
hoạch sử dụng đất cấp trên. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất cấp xã nắm chắc
quỹ đất hiện tại của xã, phân tích những hợp lý, bất hợp lý trong sử dụng đất. Từ
đó dự tính phân bổ, quản lý sử dụng đất cho cá mục đích văn hoá, kinh tế, xã hội
một cách hợp lý, tiết kiệm để đạt được hiệu quả cao nhất. Quy hoạch sửdụng đất
cấp xã giúp xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm làm cơ sở cho quản lý nhà
nước về đất đai theo đúng quy định của pháp luật góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Hiện nay quy hoạch sử dụng đất chưa đầy đủ,chưa hợp lý. Vì dân số ngày
càng tăng , quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá diễn ra mạnh
mẽ làm cho nhu cầu sửdụng đất tăng lên đặc biệt là đất ở, sản xuất kinh doanh,
cơ sở hạ tầng cộng với ý thức sử dụng đất của người dân còn kém làm cho việc
sử dụng đất chưa có hiệu quả, chưa phát huy hết tiềm năng của đất còn làm cho
đất bị thái hoá: ô nhiễm, xói mòn, rửa trôi…
Quy hoạch sử dụng đất của phường tiên Cát đã tận dụng được điều kiện
thuận lợi của phường, thiết kế được cơ sở hạ tầng khá đầy đủ làm cho kinh tế
xã hội phát triển , đa dạng các ngành đặc biệt là công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ.
Bên cạnh đó quy hoạch sử dụng đất của phường còn nhiều tồn tại, đó là
việc quy hoạch đường đi giữa các khu dân cư còn chưa đáp ứng hết nhu cầu đi
lại, giao lưu buôn bán của người dân; việc quy hoạch đô thị, đất nông nghiệp

3
còn chưa đầy đủ, chưa hợp lý . Do địa hình của phường không bằng phẳng ,
chênh cao tương đối lớn ,đặc biệt là đất nông nghiệp chủ yếu ở vùng chiêm
chũng năng xuất lúa và hoa màu chưa cao.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1 .Mục đích
- Tổ chức sử dụng đất một cách đầy đủ , hợp lý làm cơ sở để quản lý và
sử dụng đất đai theo đúng quy định của pháp luật
- Góp phần phát triển đa dạng các ngành kinh tế xã hội, bảo vệ môi
trường
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
- Làm cơ sở để xây dựng kế hoạch sử dụng đất
2.2. Yêu cầu
- Quy hoạch sử dụng đất cấp xã phải dựa trên hiện trạng sử dụng đất ở
địa phương
- Phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp trên và chiến lược phát
triển kinh tế xã hội
- Đáp ứng yêu cầu bảo vệ đất, bảo vệ môi trường; tôn tạo di tích lịch
sử , văn hoá , danh lam thắng cảnh.
Phần II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất .
2.1.1 Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
“Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế , kỹ thuật và
phá chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ hợp lý có hiệu quả cao
thông qua việc phân phối quỹ đất của cả nước , tổ chức sử dụng đất như một
4
tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất xã hội tạo điều kiện bảo vệ đất bảo vệ môi trường .
Quy hoạch sử dụng đất vừa mang tính kinh tế, kỹ thuật vừa mang tính pháp

chế .”
Biểu hiện của tính kĩ thuật là ở chỗ , đất đai được đo đạc vẽ thành bản
đồ , tính toán và thống kê diện tích , thiết kế và phân chia khoảnh thửa thành
các mục đích sử dụng khác nhau .
Về mặt pháp lý : đất đai được nhà nước giao cho các tổ chức hộ gia
đình và cá nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau . Nhà nước ban hành
các văn bản pháp quy để điều chỉnh các mối quan hệ đất đai . Các đối tượng
sử dụng đất co nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách
về đất đai của nhà nước .
Khi giao đất cho các tổ chức , hộ gia đình cá nhân , cần xác định rõ
mục đích của việc sử dụng . Đây là biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác
triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng đất . Song điều đó chỉ thực hiện được
khi tiến hành đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và pháp chế .
Quy hoạch sử dụng đất tổ chức sử dụng đất đầy đủ , hợp lý và có hiệu
quả. Quy hoạch sử dụng đát phân phối đất đai cho tất cả các ngành, các lĩnh
vực và tổ chức sử dụng đất hợp lý giữa các địa phương, các ngành, lĩnh vực
với nhau. Vì mỗi một ngành, một lĩnh vực cần một loại diện tích khác nhau,
thích hợp với một loại đất khác nhau. Chính việc sửdụng đất hợp lý, hiệu quả
dã đem lại hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường.
2.1.2 Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất .
Khi tiến hành quy hoạch sử dụng đất trên một vùng xác định cần
nghiên cứu kĩ các vấn đề sau:
-Đặc điểm khí hậu , địa hình , thổ nhưỡng .
-Hình dạng và mật độ khoảnh thửa.
5
-Đặc điểm thực vật ,địa chất.
-Đặc điểm thảm thực vật tự nhiên .
-Các yếu tố sinh thái .
-Mật độ, cơ cấu và đực điểm phân bố dân cư.
-Trình độ phát triển các ngành sản xuất.

Do tác dụng đồng thời của nhiều yếu tố cho nên để tổ chức sử dụng đất
đầy đủ , hợp lý , có hiệu quả cao kết hợp với bảo vệ đất và bảo vệ môi trường
cần đề ra những quy tắc chung và giêng về chế độ sử dụng đất căn cứ vào
những quy luật đã được phát hiện tùy theo từng điều kiện cụ thể và những
mục đích cần đạt.
Như vậy , đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất chính là :
-Nghiên cứu các quy luật về chức năng chủ yếu của đất như một tư liệu
sản xuất chủ yếu .
-Đề xuất các biện pháp tổ chức sử dụng đất đầy đủ , hợp lý, có hiệu quả
cao kết hợp với bảo vệ đất và bảo vệ môi trường của tất cả các ngành căn cứ
vào điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của từng vùng lãnh thổ .
2.1.3 Phân loại và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
2.1.3.1. Phân loại
*Phân loại theo cấp hành chính:
Luật đất đai 2003 quy định quy hoạch sử dụng đất đai gồm 4 cấp :
-Quy hoạch sử dụng đất cả nước Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh ( bao
gồm các tỉnh ,thành phố trực thuộc trung ương )
-Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện ( bao gồm các huyện , quận , thị xã
,thành phố thuộc tỉnh )
-Quy hoạch sử dụng đất cấp xã ( bao gồm các xã , phường ,thị trấn)
.Quy hoạch sử dụng đất cấp xã được gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
*Quy hoạch sử dụng đất theo ngành
6
Bên cạnh quy hoạch sử dụng đất theo cấp hành chính Luật đất đai 2003
còn quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất theo ngàng bao gồm :
-Quy hoạch sử dụng đất của Bộ Quốc phòng
-Quy hoạch sử dụng đất của Bộ Công an`
2.1.3.2 Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất cấp xã
*Vai trò của quy hoạch sử dụng đất cấp xã
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã đóng vai trò quan trọng trong quá trình

quy hoạch sử dụng đất . Luật đất đai quy định tiến hành lập quy hoạch sử
dụng đất ở 4 cấp : cả nước , tỉnh , huyện , xã . Lập quy hoạch từ trên xuống
dưới sau đó lại tiến hành bổ sung hoàn chỉnh từ dưới lên trên . Đây là quá
trình có mối quan hệ ngược trực tiếp và chặt chẽ, giữa tổng thể và cụ thể ,
giữa vĩ mô và vi mô, giữa trung ương và địa phương trong hệ thống chỉnh
thể .
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã giải quyết được những tồn tại về mặt
ranh giới hành chính , ranh giới sử dụng đất làm cơ sở vững chắc để lập quy
hoạch phân bổ đất đai cấp xã, ngoài ra còn là cơ sở để lập quy hoạch sử dụng
đất cấp cao hơn.
*Trình tự của quy hoạch sử dụng đất cấp xã
- Công tác chuẩn bị và điều tra cơ bản
- Xây dựng phương án quy hoạch
- Thẩm định và phê duyệt quy hoạch
- Kiểm tra và tổ chức chỉ đạo thực hiện
2.1.4 Chức năng nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất
* Chức năng:
-Tổ chức phân bổ quỹ đất hợp lý cho các ngành trong đó ưu tiên cho
ngàng nông nghiệp .
7
-Tạo điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý , sử dụng đất tiết kiệm hiệu quả
đồng thời bảo vệ đất bảo vệ môi trường.
* Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng đất là tổ chức và phân
bố hợp lý trên từng vùng lãnh thổ và trên phạm vi cả nước .
Trong nhiều trường hợp quy hoạch sử dụng đất phải tiến hành trên quy
mô lớn , có thể là một huyện , một tỉnh hoặc một vùng kinh tế tự nhiên lớn
gồm nhiều tỉnh hợp lại, có thể trên phạm vi cả nước .
Trong những trường hợp đó quy hoạch sử dụng đất phải giải quyết vấn
đề phân chia lại lãnh thổ, tổ chức sản xuất và lao động , bố trí lại mạng lưới

điểm dân cư , tổ chức lại các đơn vị sử dụng đất . Quy hoạch sử dụng đất có
thể giải quyết vấn đề di chuển dân cư , khai hoang xây dựng vùng kinh tế
mới , bố trí lại các xã , lâm trường , thậm trí còn phải bố trí lại các huyện ,
tỉnh (phân chia lại tỉnh , huyện, thành lập tỉnh , huyện mới )
Bên cạnh nhiệm vụ tổ chức sử dụng đất trong phạm vi ranh giới từng
đơn vị sử dụng đất , quy hoạch sử dụng đất còn phải đáp ứng nhu cầu đất cho
các ngành, các chủ sử dụng .Quy hoạch sử dụng đất sử dụng việc phân phối và
tái phân phối quỹ đất của nhà nước cho các ngành , các chủ sử dụng đất thông
qua việc thành lập các đơn vị sử dụng đất mới hoặc chỉnh lý , hoàn thiện các
đơn vị sử dụng đất đang tồn tại.
2.1.5 Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác
*Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quản lý nhà nước:
Theo hiến pháp thì nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp
luật và quy hoạch là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Vậy,
quy hoạch sử dụng đất là cơ sở của quản lý nhà nước.Ngược lại quy hoạch sử
dụng đất là căn cứ để tiến hành xây dựng quy hoạch sử dụng đất và bảo đảm
việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất .
8
* Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội.
Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội là tài liệu mang tính chiến lược được
luận chứng bằng nhiều phương án về phát triển kinh tế xã hội và phân phối
lực lượng sảnv xuất theo không gian có tính đến chuyên môn hóa và phát triển
tổng hợp sản xuất của vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dưới . Nó đề cập đến
dự kiến sử dụng ở mức độ phương hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu.
Quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành , cụ thể
hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội nhưng nội dung của no s phải
được định hướng thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phat triển nông
nghiệp

Hoạt động sản xuất nông nghiệp tiến hành trực tiếp trên đất , nó phụ
thuộc chặt chẽ vào đất . Vì vậy , quy hoạch phát triển nông nghiệp là một
trong những căn cứ sử dụng đất , đặc biệt là việc xác định cơ cấu sử dụng đất ,
phải đảm bảo được việc chống ô nhiễm, suy thoái và bảo vệ môi trường .
Quy hoạch sử dụng đất dựa trên yêu cầu và dự báo yêu cầu sử dụng đất
của ngàng nông nghiệp nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mô , khống chế và
định hướng quy hoạch phát triển nông nghiệp . Hai loại hình quy hoạch này
có mối quan hệ qua lại mật thiết nhưng không thay thế lẫn nhau.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị
Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Sự phân bố, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng
trong quy hoạch đô thị sẽ định hướng với quy hoạch sử dụng đất . Quy hoạch
sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng và phát triển đô thị.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành
9
Quan hệ giữa quy hoạch sử dung đất với quy hoạch phát triển các
ngành là quan hệ tương hỗ , vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch
các ngành là cơ sở là bộ phận hợp thành của quy hoạc sử dụng đất nhưng lại
chịu sự chỉ đạo khoảng cách của quy hoạch sử dụng đất . Giữa chúng không
có sự sai khác về quy hoạch theo không gian và thời gian ở cùng một khu vực.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo chiến lược dài hạn sử
dụng đất đai
Các nhiệm vụ đặt ra của quy hoạch sử dụng đất chỉ có thể được thực
hiện thông qua việc xây dựng phương án quy hoạch . Để xây dựng phương án
quy hoạch , trước hết phải xác định được định hướng và nhu cầu sử dụng đất
dài hạn (dự báo cho 10-20 năm ) trên phạm vi lãnh thổ lớn hơn.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất cả nước với quy hoạch sử dụng
đất cả nước với quy hoạch sử dụng đất địa phương
Quy hoạch sử dụng đất cả nước với quy hoạch sử dụng đất địa phương
tạo thành một thể thống nhất hoàn chỉnh . Quy hoạch sử dụng đất cấp trên là

căn cứ định hướng cho quy hoạch sử dụng đất cấp dưới . Mặt khác quy hoạch
sử dụng đất cấp dưới bổ sung hoàn thiện cho quy hoạch sử dụng đất cấp trên.
2.1.6 Trình tự, nội dung và phương pháp quy hoạch
2.1.6.1 Nội dung của quy hoạch sử dụng đất
Theo điều 23 Luật đất đai 2003 . Nội dung của quy hoạch sử dụng đất
như sau:
- Điều tra, nghiên cứu , phân tích , tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế-
xã hội và hiện trạng sử đất ; đánh giá tiềm năng đất đai;
- Xác định phương hướng mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch;
- Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế-
xã hội , quốc phòng an ninh;
- Xác định diện tích phải thu hồi để thực hiện các công trình,dự án
10
- Xác định các biện pháp sử dụng, cải tạo , bảo vệ đất và bảo vệ môi
trường;
- Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất;
2.1.6.2 Trình tự và phương pháp quy hoạch
a) Công tác chuẩn bị và điều tra cơ bản
* Công tác chuẩn bị:
Công tác chuẩn bị được tiến hành để giải quyết những vấn đề sau:
-Thành lập ban chỉ đạo xây dựng quy hoạch
- Tổ chức lực lượng , phương tiện làm việc.
- Xây dựng luận chứng kinh tế- kỹ thuật và kế hoạch tiến hành.Luận
chứng được xây dựng theo đúng quy định và sau khi được phê duyệt sẽ làm
căn cứ để tổ chứ triển khai thực hiện.
- Thành lập hội đồng xét duyệt quy hoạch.
* Điều tra cơ bản:
Mục đích của công tác điều tra cơ bản là nhằm thu thập các tư liệu , số
liệu , thông tin cần thiết phục vụ cho việc xây dưng phương án quy hoạch ở
bước sau. Công tác này được tiến hành theo hai giai đoạn:

- Điều tra nội nghiệp:
Công tác nội nghiệp là điều tra thu thập số liệu, thông tin cần thiết trong
điều kiện trong phòng. Ở giai đoạn này cần tập hợp các tư liệu sau:
+Tài liệu bản đồ làm nền thể hiện nội dung quy hoạch có tỷ lệ thích
hợp.
+Các tài liệu bản đồ địa chính, bản đồ địa hình , các tài liệu điều tra
khảo sát thổ nhưỡng, quy hoạch chuyên ngành đã tiến hành trước đó
+Tình hình biến động đất đai trong những năm qua ,những tồn tại trong
quản lý đất đai...
+Hiện trạng phân bổ và sử dụng theo các quỹ đất của địa phương.
11
+Các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến đất đai.
+Phương hướng phát triển các ngành các đơn vị trong tương lai theo
chiến lược phát triển kinh tế xã hội dài hạn.
+Tình hình biến động dân số , tỷ lệ tăng dân số, phân bổ dân số , lao
động theo lãnh thổ, theo ngành , theo độ tuổi.
- Công tác điều tra ngoại nghiệp:
Đây là công tác điều tra ngoài thực địa nhằm bổ sung và chính xác hóa
các thông tin thu thập được trong phòng .Từ kết quả điều tra khảo sát , từ
những nhận định , kết luận rút ra sẽ đề ra những mục tiêu cần đật được trong
tương lai về quy hoạch sử dụng đất.
b)Xây dựng phương án quy hoạch
*Xây dựng đề cương nghiên cứu quy hoạch
Căn cứ vào đặc điểm của từng vùng lãnh thổ cần tập trung nghiên cứu
về những vấn đề nổi cộm nhất của quy hoạch sử dụng đất.Dựa vào đó hình
thành lên các chuyên đề nghiên cứu như đất khu dân cư, đất giao
thông...Trong mỗi chuên đề cần vạch ra vấn đề chủ yếu để tập trung nghiên
cứu.
* Xây dựng chương trình điều hòa phối hợp nghiên cứu
Thông thường những dự án quy mô lớn đòi hỏi sự phối hợp của nhiều

cơ quan chức năng khác nhau, do đó cần có chương trình điều hòa phối
hợp.Cần có ban điều hành chương trình hoạc ban chỉ đạo lập quy hoạch sử
dụng đất để tăng cường sự chỉ đạo lãnh đạo của các bên tham gia.
Chương trình điều hòa phối hợp nhằm khẳng định trách nhệm cung cấp
các tài liệu số liệu theo các mốc thời gian đảm bảo tiến độ chung của dự án
quy hoạch.
* Viết báo caó tổng hợp thể hiện kết quả nghiên cứu
12
Báo cáo tổng hợp quy hoạch sử dụng đất xử lý tổng hợp kết quả của
từng hạng mục dự án, từng chuyên đề nghiên cứu .
c)Thẩm định và phê duyệt quy hoạch
-Phương án quy hoạch sau khi xây dựng xong sẽ được thông qua ở
HĐND cấp làm quy hoạch. Nếu nhất trí thông qua, HĐND sẽ ra nghị quyết về
việc thông qua phương án quy hoạch. Căn cứ vào đó UBND cấp làm quy
hoạch làm tờ trình lên UBND cấp trên trực tiếp đề nghị về việc phê duyệt quy
hoạch. Kèm theo tờ trình là toàn bộ hồ sơ quy hoạch và bản sao nghị quyết
của HĐND cùng cấp về việc thông qua quy hoạch.
-UBND cấp trên cùng cấp sẽ thành lập Hội đồng xét duyệt quy hoạch
của UBND cấp dưới gửi lên. Để đảm bảo tính thống nhất với quy hoạch của
cả nước,trước khi đưa ra xét duyệt các phương án quy hoạch sử dụng đất của
cấp tỉnh cần có sự thẩm định của bộ Tài nguyên và Môi trường .
Sau khi được phê duyệt hồ sơ quy hoạch được sao ra làm nhiều bộ được
lưu trữ tại UBND và cơ quan Tài nguyên Môi trường cấp làm quy hoạch để tổ
chức thực hiện, tại UBND cấp trên để theo dõi chỉ đạo, tại cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cấp trên để quản lý , điều hành.
d)Kiểm tra và tổ chức chỉ đạo thực hiện
Chức năng tổ chức chỉ đạo thực hiện thuộc về UBND cấp làm quy
hoạch. Hàng năm UBND chỉ đạo các cơ quan chuyên môn lập kế hoạch sử
dụng đất trình lên UBND cấp trên xin phê duyệt. Kế hoạch sử dụng đất hàng
năm phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

UBND và cơ quan Tài nguyên Môi trường cấp trên có trách nhiệm kiểm
tra giám sát đôn đốc việc thực hiệnquy hoạch của UBNDcấp dưới.
2.2 Cơ sở pháp lý
13
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33 triệu ha đứng hàng thứ 58 so
với thế giới, trong đó lại chiếm tới ¾ diện tích là đồi núi . Ngược laị dân số lại
đứng hàng thứ 12 trên thế giới đã gây áp lực cho sử dụng đất .
Mặt khác , Việt Nam là một nước nông nghiệp tiến hành công nghiệp
hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Vì vậy, vấn đề quy hoạch đất đai
một cách hiệu quả, hợp lý được đảng và nhà nước luôn quan tâm hàng đầu .
Hiến pháp nước cộng hòa xã hộ chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm
1992 Chương II điều 18đã quy định rõ :”Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ
đất đai theo quy hoạch và theo pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích
và có hiệu quả . Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài”.
Điều 5 Luật đất đai 2003 đã nêu rõ :” Đất đai thuộc sở5 hữu toàn dân do
nhà nước đại diên chủ hữu “
Điều 21, 22, 23, 24 ,25,26 quy : Nguyên tắc, căn cứ , nội dung phân kỳ
lập quy hoạch , kế hoạch và thẩm quyền quyết định xét duyệt quy hoạch , kế
hoạch sử dụng đất.
Trong đó đã nêu rõ trách nhiệm của từng ngành quản lý đất đai là : Cơ
quan quản lý đất đai ở trung ương và địa phương kết hợp với cơ quan hữu
quan giúp chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp lập quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP-29/10/2004 của chính phủ về việc thi hành
luật đất đai.
Để giải thích rõ hơn những quy định của luật đất đai 2003 ngày
1/11/2004 Thông tư 30/2004/TT-BTNMT-01/11/2004 về việc hướng dẫn lập,
điều chỉnh và thẩm định quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất ra đời.
2.3 Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước

2.3.1 Thế giới
14
Trên thế giới công tác quy hoạch sử dụng đất đã được tiến hành nhiều
năm trước đây. Do họ có những tiến bộ vượt bậc về khoa học, kỹ thuật cho
nên có nhiều kinh nghiệm về công tác quy hoạch và công tác này ngày càng
được chú trọng và phát triển.
Tùy theo đặc điểm của mỗi nước mà trên thế giới có nhiều phương pháp
quy hoạch . Nhưng nhìn chung có hai trường phái quy hoạch chính sau:
-Tiến hành quy hoạch tổng thể sau đó mới nghiên cứu quy hoạch
chuyên ngành, tiêu biểu như ở Đức , Úc.
- Tiến hành quy hoạch nông nghiệp làm nền tảng sau đó mới quy hoạch
tổng thể . Lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo yêu cầu của
cơ chế kế hoạch hóa tập trung , lao động và đất đai trở thành yếu tố cơ bản
của vấn đề nghiên cứu , tiêu biểu là Liên Xô cũ và các nước XHCN.
Để có một phương pháp chung làm cơ sở khoa học cho công tác quy
hoạch sử dụng đất trên phạm vi toàn thế giới . Năm 1992 FAO đã đưa ra quan
điểm quy hoạch đất đai một cách có hiệu quả , bền vững đáp ứng tốa nhất yêu
cầu hiện tại và đảm bảo an toàn cho tương lai , chú trọng đến hiệu quả kinh tế
xã hội và môi trường gắn với khả năng phát triển bền vững . phương pháp quy
hoạch đất đai này được áp dụng ở 3 mức: quốc gia , huyện ,xã.
2.3.2 Việt Nam
Ở nước ta công tác quy hoạch sử dụng đất còn non trẻ , kinh nghiệm
thực tiễn còn ít , điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật còn ngèo nàn, lạc hậu .Vì
vậy, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác thiết kế xây dựng đồ án quy
hoạch còn gặp nhiều khó khăn . Điều đó thể hiện qua rừng thời kỳ lịch sử phát
triển của đất nước Việt Nam.
a)Thời kỳ luật đất đai năm 1987 được ban hành:
Trong thời kỳ này hầu hết các huện trong cả nước đã tiến hành xây
dựng quy hoạch tổng thể huyện.
15

b) Thời kỳ năm 1987 đến trước khi có luật đất đai năm 1993:
Luật đất đai 1988 có nội dung nói về quy hoạch sử dụng đất tuy nhiên
chưa nêu rõ nội dung của quy hoạch sử dụng đất .
Ngày 15/4/1991 Tổng cục quản lý ruộng đất ra Thông tư 106/QHKT
hướng dẫn lập quy hoạch đất đai . Qua những năm đầu thực hiện nhiều tỉnh
đã lập quy hoạch cho 50% số xã trong tỉnh mình bằng kinh phí của địa
phương , tuy nhiên các cấp hành chính lớn chưa được triển khai.
c) Từ khi có Luật đất đai 1993 đến năm 2003:
Trong thời kỳ này luật đất đai đã được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội . Công tác quy hoạch sử dụng đất đã được Đảng và
nhà nướcc quan tâm nhiều hơn , Từ đó hầu hết các tỉnh thành , 8 vùng kinh
tế , các vùng trọng điểm đã được lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội. Thời kỳ này công tác quy hoạch phát triển và ổn định theo đúng vai trò và
tầm quan trọng của nó , tạo đà cho công tác quy hoạch và hoàn thiện ở 4 cấp :
cả nước, tỉnh , huyện , xã.
d) Từ khi có luật đất đai năm 2003 đến nay:
Luật đất đai 2003 quy định rõ ràng về công tác quy hoạch sử dụng đất.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP-29/10/2004 hướng dẫn thi hành luật đất
đai.
Thông tư 30/2004/TT-BTNMT-01/11/2004 về việc hướng dẫn lập điều
chỉnh và thẩm định quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
Nhờ vậy , công tác quy hoạch sử dụng đất ngày càng phát triển và hoàn
thiện từ cấp cả nước đến cấp xã . tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề như
quy hoạch treo. Hiện nay có 3 loại quy hoạch treo:
Thứ nhất : Địa phương công bố quy hoạch một khu đất sau đó không
làm gì để mặc người dân sống trong khu vực đó không thể xây dựng, sửa ,
chuyển nhượng được.
16
Thứ hai: Đã có quyết định thu hồi đất để thực hiện dự án nhưng việc thu
hồi không dứt điểm kéo dài từ năm này sang năm khác , có khi chỉ vướng một

vài thửa, trong khi nhà đầu tư mỏi mắt chò gia đất. Tình trạng treo này làm
chậm chễ tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
Thứ ba: Đất đã giao không đầu tư gì hoặc đầu tư một ít thì bỏ gây lãng
phí.
Nhà nước đã đưa ra các biện pháp để khắc phục quy hoạch treo như sau:
-Theo nghị nghị định 181/2004/NĐ-CP-29-10-2004 những quy hoạch
hết thời hạn mà không thực hiện thì chủ yếu phải hủy bỏ, trừ 2 trường hợp
được gia hạn quy hoạch tiếp theo:
+ Những dự án đầu tư theo ngân sách , Nhà nước khẳng định tiếp tục
thực hiện vì đó là dự án đặc biệt ,quan trọng nhưng chưa bố trí được kinh phí.
+ Dự án của các thành phần kinh tế khác mà vào năm cuối cùng của kì
quy hoạch đó thì tìm được nhà đầu tu có năng lực thực sự để thực hiện dự án.
-Theo Luật đất đai 2003 :Tại khoản 2 điều 38 của luật đất đai quy định :
Cứ 12 tháng sau khi bàn giao mặt bằng mà nhà đầu tư chưa đưa đất vào sử
dụng hoặc sau 24 tháng mà tiến độ sử dụng đâ6s chậm hơn tiến độ phê duyệt
thì dự án đó phải bị thu hồi , trừ trường hợp UBND Tỉnh cho phép ra hạn.
Nhưng trong thực tế hiện tượng quy hoạch treo nẫn còn tồn tại rất nhiều
do những biện pháp mà nhà nước đưa ra vẫn còn chưa chặt chẽ và việc thực
hiện chưa được đầy đủ.
2.5 Tình hình công tác quy hoạch sử dụng đất ở địa phương
Quy hoạch sử dụng đất của phường tiên Cát đã tận dụng được điều kiện
thuận lợi của phường là ở trung tâm của thành phố Việt trì, là đầu mối giao
thông của nhiều tuyến đường trong và ngoài tỉnh , thiết kế được cơ sở hạ tầng
khá đầy đủ làm chop kinh tế xã hội phát triển , đa dạng các ngành đặc biệt là
17
công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ làm cho đời sống củangười dân
trong vùng có sự phát triển nhanh chóng.
Bên cạnh đó quy hoạch sử dụng đất của phường còn nhiều tồn tại. Đó là
việc quy hoạch đô thị , việc quy hoạch đường đi giữa các khu dân cư còn chưa
đầy đủ, chưa hợp lý, do địa hình của phường không bằng phẳng , chênh cao

tương đối lớn( chênh cao giữa vị trí cao nhất và thấp nhất khoảng 21,5m)
nông nghiệp đặc biệt là đất nông nghiệp . Đặc biệt là đất nông nghiệp chủ yếu
ở vùng chiêm chũng năng xuất lúa và hoa màu chưa cao. Công tác quản lý vảư
dụng đất còn nhiều vi phạm.
Phần III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
3.1 Nội dung
3.1.1.Nghiên cứu đánh giá điều kịên tự nhiên, kinh kế xã hội
a) Điều kịên tự nhiên
Mô tả vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thời tiết, thảm thực vật tự nhiên, và
đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên với sản xuất và đời sống
b) Kinh tế - xã hội
- Phân tích sự phát triển kinh tế của các ngành trên địa bàn xã thông qua
các chỉ tiêu kinh tế.
- Phân tích các vấn đề liên quan đến dân số, giáo dục , y tế, văn hóa, thể
thao.
Từ đó đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội và xem xét những áp lực với
việc sử dụng đất.
3.1.2. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai
- Hiện trạng và sự phân bố các loại đất
+ Đất nông nghịêp
18
+ Đất chuyên dùng
+ Đất ở
+ Đất chưa sử dụng
- Tìm ra nguyên nhân và xu thế gây lên biến động đất đai trong quá khứ
3.1.43. Xây dựng phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và
phương hướng sử dụng đất
a) Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch sử dụng đất đất phi nông nghiệp
+ Quy hoạch sử dụng đất ở

+ Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
- Khai thác, quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng
b) Xây dựng kế hoạch sử dụng đất
c) Đánh giá hiệu quả phương án quy hoạch
So sánh các chỉ tiêu trước và sau quy hoạch
d) Các giải pháp và biện pháp quy hoạch
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp minh họa trên bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của công tác quy hoạch sử dụng đất. Mọi
thông tin cần thiết được biểu diễn trên bản đồ hiện trạng có tỉ lệ thích hợp, tạo
thành tập bản đồ gồm bản đồ hịên trạng, bản đồ quy hoạch...Sử dụng công
nghệ thành lập bản đồ số bằng phần mềm Microstation.
Ưu điểm: phương pháp này dùng để thể hiện hiện trạng của một vùng
lãnh thổ trên bản đồ, thể hiện phương án quy hoạch của xã đó trên bản đồ.
Nhược điểm: Bản đồ khó thành lập vì phải có trình độ chuyên môn.
3.2.2.Phương pháp thống kê
19
Mục đích của việc sử dụng phương pháp thống kê là nhằm phân nhóm
toàn bộ đối tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình
của chỉ tiêu, phân tích tương quan giữa các yếu tố. Sử dụng phương pháp này
để:
- Nghiên cứu tình hình sử dụng đất: cơ cấu đất, các đặc tính về lượng và
chất.
- Phân tích,đánh giá về dịên tích, vị trí và khoảng cách
* Ưu điểm: Dễ tiến hành, ít tốn kém.
* Nhược điểm: Do số đối tượng nghiên cứu lớn nên kết quả thu được
đôi khi không phản ánh đúng bản chất, nguồn gốc của các sự kiện và hiện
tượng
3.2.3. Phương pháp dự báo

Dựa vào việc ứng dụng chuỗi biến động, phép ngoại suy toán học,
phương pháp chuyên gia để đưa ra các dự báo trong tương lai về năng suất cây
trồng, năng suất gia súc, khả năng phát triển các ngành, dự báo dân số, lao
động
*Ưu điểm: Phương pháp này là cơ sở để thiết kế phương án quy hoạch.
* Nhược điểm: Người dự báo phải có trình độ qua đào tạo chuyên môn
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Nghiên cứu đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lý
Tiên Cát là một phường nằm ở trung tâm thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ có tổng diện tích tự nhiên 354,70 ha với các hướng giáp ranh như sau:
20

×