Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hỗ trợ công tác giảm nghèo vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.61 KB, 119 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------

DƯƠNG THỊ MAI

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ
CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO CÁC VÙNG ĐẶC BIỆT KHĨ KHĂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỊA BÌNH

Chun ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan những kết quả trình bày trong luận văn là kết quả tự nghiên cứu
của bản thân, không sao chép từ bất kỳ tài liệu nào có trước của những người khác.

Tác giả luận văn

DƯƠNG THỊ MAI


i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của một thời gian dài nghiên cứu và làm việc để áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Ái
Đồn, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo Viện Kinh tế và Quản lý -Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, sự hỗ trợ chân tình của Ban giám hiệu, các anh chị và các bạn đồng
nghiệp đang công tác tại trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Hịa Bình cùng các cơ quan
hữu quan.
Với tình cảm chân thành, người viết xin gửi lời cảm ơn đến:
- PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn là người Thầy hướng dẫn khoa học đã rất tận tình hướng
dẫn và cho những lời khuyên sâu sắc khơng những giúp tơi hồn thành luận văn mà cịn truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu về nghề nghiệp.
- Các thầy cô giáo của trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt hai năm học để tơi có được những kiến thức ứng dụng trong
công tác và là cơ sở thực hiện luận văn này.
- Quý thầy cô đã dành thời gian quý báu để đọc và phản biện luận văn này, xin cảm
ơn những ý kiến nhận xét sâu sắc của quý thầy cô.
- Ban Lãnh đạo cùng các anh chị, các bạn đồng nghiệp tại Ban Dân tộc tỉnh Hịa
Bình đã đóng góp ý kiến q báu cho việc hoàn thành luận văn này.
- Các đơn vị doanh nghiệp đã cung cấp số liệu điều tra phục vụ cho quá trình
nghiên cứu và viết luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ bản thân
cịn nhiều hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong
nhận được những ý kiến góp ý của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2012
Học viên


Dương Thị Mai

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ..................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................viii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ GIẢM
NGHÈO TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN ....................................................................................................................1
1.1. Một số khái niệm cơ bản về nghèo đói và nghèo đói ở các vùng đặc biệt khó
khăn .....................................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm nghèo đói...............................................................................1
1.1.2. Các tiêu chí xác định nghèo đói ..............................................................2
1.1.3. Các tiêu trí xác định vùng đặc biệt khó khăn...........................................3
1.1.4. Các nguyên nhân nghèo đói ....................................................................6
1.2. Chính sách hỗ trợ giảm nghèo vùng đặc biệt khó khăn ..................................9
1.2.1. Sự cần thiết phải hỗ trợ giảm nghèo........................................................9
1.2.2. Hỗ trợ vùng đặc biệt khó khăn .............................................................. 10
1.3. Cơng tác hỗ trợ giảm nghèo các vùng đặc biệt khó khăn ............................. 12
1.3.1. Các mục tiêu công tác hỗ trợ giảm nghèo các vùng đặc biệt khó khăn .. 12
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác hỗ trợ giảm nghèo các vùng đặc biệt khó
khăn ............................................................................................................... 13
1.3.3. Nội dung công tác hỗ trợ giảm nghèo các vùng đặc biệt khó khăn ........ 14
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác hỗ trợ giảm nghèo các vùng đặc biệt

khó khăn......................................................................................................... 18
1.3.4.1. Chính sách của nhà nước................................................................ 18
1.3.4.2. Hoạt động XĐGN của địa phương ................................................. 21
1.3.4.3. Trình độ phát triển kinh tế .............................................................. 22
1.3.4.4. Hội nhập kinh tế quốc tế................................................................. 22

iii


1.3.4.5. Năng lực tự vươn lên thoát nghèo của bản thân người nghèo ......... 23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CƠNG TÁC HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO CÁC
VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỊA BÌNH ............ 25
2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Hịa Bình .............................................................. 25
2.1.1. Khái qt về điều kiện tự nhiên của tỉnh Hồ Bình. .............................. 25
2.1.1.1. Vị trí địa lý:.................................................................................... 25
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình: ......................................................................... 25
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu: .......................................................................... 26
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên:.................................................................. 26
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Hồ Bình: ...................................... 27
2.1.2.1. Kinh tế. .......................................................................................... 27
2.1.2.2. Xã hội: ........................................................................................... 28
2.2. Thực trạng và nguyên nhân cơ bản dẫn đến đói nghèo ở vùng đặc biệt khó
khăn của tỉnh Hịa Bình...................................................................................... 29
2.2.1. Thực trạng đói nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh Hịa Bình ...... 29
2.2.2. Những ngun nhân cơ bản về tình trạng đói nghèo ở vùng đặc biệt khó
khăn của tỉnh Hịa Bình .................................................................................. 31
2.2.2.1. Sự phân chia về địa hình và cách biệt về xã hội.............................. 32
2.2.2.2. Những rủi ro và tai hoạ phát sinh đột xuất ...................................... 35
2.2.2.3. Nguồn lực và năng lực ................................................................... 38
2.2.2.4. Vốn, điều kiện khí hậu, đất đai phục vụ sản xuất............................ 42

2.3. Thực trạng công tác hỗ trợ các vùng đặc biệt khó khăn ở Hịa Bình ............ 43
2.3.1. Đánh giá khái quát về công tác hỗ trợ giảm nghèo các vùng đặc biệt khó
khăn ở Hịa Bình ............................................................................................ 43
2.3.2. Phân tích cơng tác hỗ trợ giảm nghèo các vùng đặc biệt khó khăn ở tỉnh
Hịa Bình........................................................................................................ 46
2.3.2.1. Chương trình 134 về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở,
nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào thiểu số nghèo, đời sống khó khăn
................................................................................................................... 46

iv


2.3.2.2. Chương trình 135 phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn,
vùng dân tộc thiểu số và miền núi ............................................................... 52
2.3.2.3. Chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu
số đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg......................... 71
2.3.2.4. Thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo
ở vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg............................. 74
2.3.2.5. Thực hiện chính sách cấp báo khơng thu tiền theo Quyết định số
975/QĐ-TTg:.............................................................................................. 77
2.3.2.6. Thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước:........................................... 81
2.3.2.7. Thực hiện chính sách hỗ trợ di dân, thực hiện định canh định cư theo
Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 1342/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ: ........................................................................................ 83
2.4. Kết luận chung ............................................................................................ 87
2.4.1. Những thành tựu đạt được .................................................................... 87
2.4.2. Những tồn tại và hạn chế của công tác giảm nghèo khu vực ĐBKK của
tỉnh Hịa Bình trong thời gian qua .................................................................. 88
2.4.2.1. Những tồn tại và hạn chế................................................................ 88
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế............................................................... 89

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC HỖ
TRỢ GIẢM NGHÈO CÁC VÙNG ĐẶC BIỆT KHĨ KHĂN ĐỊA BÀN TỈNH
HỊA BÌNH........................................................................................................... 90
3.1. Căn cứ để xây dựng các giải pháp hồn thiện cơng tác hỗ trợ giảm nghèo các
vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ............................................ 90
3.1.1. Định hướng mục tiêu theo phân bố lãnh thổ của các thành phần dân tộc
....................................................................................................................... 90
3.1.2. Định hướng theo nhóm sản xuất hàng hoá và dịch vụ ........................... 91
3.1.3. Định hướng mục tiêu theo lĩnh vực....................................................... 92
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác hỗ trợ giảm nghèo các
vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ............................................ 96

v


3.2.1. Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo: ........ 97
3.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng cho khu vực đặc biệt khó khăn: ....................... 97
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho người nghèo: ....... 97
3.2.4. Mở rộng khả năng tiếp cận và nâng cao hiệu quả của vốn vay, tín dụng
cho hộ nghèo: ................................................................................................. 98
3.2.5. Nâng cao trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền cơ
sở, thúc đẩy cải cách hành chính..................................................................... 99
3.2.6. Tăng cường dân chủ cơ sở, công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
giảm nghè, nâng cao tiếng nói của người nghèo ........................................... 100
3.2.7. Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế:............................................... 101
3.2.8. Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục: ....................................... 102
3.2.9. Chống tệ nạn xã hội - xây dựng nếp sống văn hoá: ............................. 102
KẾT LUẬN........................................................................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 106


vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

UBND

Ủy ban nhân dân

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

CSHT


Cơ sở hạ tầng

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

DTTS

Dân tộc thiểu số

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

ĐCĐC

Định canh đinh cư

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số liệu tỷ lệ hộ nghèo khu vực ĐBKK tỉnh Hịa Bình............................ 30
Bảng 2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy y tế cơ sở vùng ĐBKK tỉnh Hịa Bình ........... 34
Bảng 2.3. Kết quả giảm nghèo khu vực ĐBKK giai đoạn 2006 – 2010.................. 45
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện Chương trình 134 từ năm 2006 đến nay ................. 50
Bảng 2.5. Tổng hợp xây dựng cơ sở hạ tầng Chương trình 135 giai đoạn II........... 56
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất Chương trình 135 giai
đoạn II................................................................................................................... 58
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện dự án đào tạo cán bộ xã bản Chương trình 135 giai

đoạn II................................................................................................................... 60
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện lồng ghép các Chương trình địa bàn tỉnh Hịa Bình ... 63
Bảng 2.9. Kết quả các chỉ tiêu thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II................. 69
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với các
hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó............................................................................. 73
khăn trên địa bàn tỉnh Hịa Bình ............................................................................ 73

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có bước tiến phát triển
vượt bậc, đời sống của đa số dân cư được cải thiện. Tuy vậy, mức sống của người
dân vẫn cịn thấp, phân hố giàu nghèo có xu hướng tăng lên. Một bộ phận dân cư
sống nghèo đói vẫn chịu nhiều thua thiệt trong hoà nhập cộng đồng và không đủ sức
tiếp nhận những thành quả do công cuộc đổi mới đem lại. Hiện nay, tỉ lệ hộ nghèo
của nước ta 12% (khoảng trên 2 triệu hộ). Đặc biệt, có hơn 1000 xã nghèo, xã đặc
biệt khó khăn với số hộ nghèo chiếm từ 40% trở lên. Từ khi thực sự trở thành phong
trào và có một số văn bản quy phạm pháp luật ở một số khía cạnh khác nhau, cơng
tác xố đói, giảm nghèo ở nước ta đã được Liên hợp quốc đánh giá là có nhiều sáng
tạo và tiến bộ; các tổ chức quốc tế như UNDP, UNFPA, UNICEP, FAO... đã có
cam kết tiếp tục hợp tác và hỗ trợ Việt Nam phát triển. Nhưng nếu nhìn lại một cách
nghiêm túc vẫn cịn có những bất cập và thiếu sót cần sớm khắc phục và bổ sung để
thúc đẩy nhanh hơn, hiệu quả hơn công cuộc XĐGN ở nước ta. Chương trình quốc
gia XĐGN đã được triển khai ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước, nhưng hiệu
quả chưa cao. Một khía cạnh rất đáng quan tâm ở đây là còn rất nhiều hộ gia đình ở
những vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn thực sự đang lúng túng, quẩn
quanh trong tình trạng đói nghèo, gặp khó khăn về khách quan và chủ quan khó có
thể vượt qua nếu khơng có sự giúp đỡ từ phía Nhà nước và xã hội. Xố đói giảm

nghèo ở vùng dân tộc thiểu số thực sự là một vấn đề bức xúc, cần được xem xét và
soi sáng, dưới nhiều khía cạnh, nhiều góc độ nghiên cứu trên các lĩnh vực khác
nhau, để giải quyết một cách khoa học, có hiệu quả.
Hồ Bình là tỉnh miền núi có 332 thơn, bản thuộc diện đặc biệt khó khăn đã
được chính phủ đầu tư hỗ trợ các chính sách, dự án nhằm phát triển đời sống kinh tế
- xã hội. Do nguồn vốn đầu tư từ các chương trình mục tiêu của chính phủ có hạn,
suất đầu tư và mức vốn đầu tư của vùng địa bàn này rất lớn, vì vậy khơng thể đáp
ứng được hết những nhu cầu thiết yếu về điều kiện cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội của
vùng đặc biệt khó khăn, do đó khu vực này vốn đã rất khó khăn nay càng ngày càng

ix


tụt hậu về kinh tế, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo rất cao
(năm 2011 là 32%) so với tỷ lệ trung bình của của cả nước, khoảng cách phát triển
giữa các địa bàn ngày càng có xu hướng dãn dần ra.
Trong số các thơn, bản trên, hiện nay cịn một số thơn, bản có cơ sở hạ tầng
rất thấp kém, hệ thống cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa xuống cấp nghiêm trọng, chưa
có điện, chưa có đường ơ tơ tới thơn, thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Đời sống
nhân dân vô cùng khó khăn, thiếu thốn đó là những thơn, bản khó khăn nhất của
tỉnh.
Các vấn đề về đời sống kinh tế, mức hưởng thụ các dịch vụ cơng, lợi ích
mang đến cho họ từ hệ thống phúc lợi công cộng như giáo dục, y tế, thơng tin đại
chúng, văn hóa, an ninh, thị trường...v.v rất thiếu thốn hoặc bất cập. Trình độ dân trí
và mức sống thấp kém, vấn đề an sinh xã hội chưa đầy đủ, đời sống bấp bênh, tiềm
ẩn nhiều nguy cơ bị kẻ xấu lợi dụng gây bất ổn về an ninh, chính trị. Các thơn, bản
này rất cần được sự quan tâm hỗ trợ với cơ chế đầu tư riêng để có nguồn lực tập
trung hơn, giúp cho địa bàn này có điều kiện để phát triển kinh tế, xã hội theo kịp
được với các thôn, bản khác trong tỉnh.
Xuất phát từ thực trạng của địa phương, tơi đã lựa chọn đề tài “Phân tích và

đề xuất một số giải pháp hỗ trợ công tác giảm nghèo các vùng đặc biệt khó
khăn trên địa bàn tỉnh Hịa Bình” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nhận thức về lý luận và thực tiễn về kết quả mà các chính sách
của Đảng và Nhà nước mang lại cho tỉnh Hịa Bình nói chung và vùng đặc biệt khó
khăn nói riêng, mục đích của luận văn là đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
hồn thiện và nâng cao hiệu quả cơng tác hỗ trợ giảm nghèo các vùng đặc biệt khó
khăn trên địa bàn tồn tỉnh.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Phân tích thực trạng đói nghèo, đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ các vùng
đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.

x


- Phân tích những lợi thế và thách thức của vùng đặc biệt khó khăn trong
việc thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo.
- Đề xuất định hướng và những giải pháp hồn thiện cơng tác hỗ trợ giảm
nghèo các vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Vùng đặc biệt khó khăn trong tỉnh có đặc điểm tương đối phức tạp về điều
kiện sống, khí hậu và địa hình... có nhiều ngun nhân khác nhau dẫn đến nghèo đói
cho từng vùng, từng hộ. Các chương trình, dự án hỗ trợ chủ yếu tập trung ở vùng
đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, vì thế luận văn chỉ tập trung nghiên cứu ở
vùng này.
Về thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu về những kết quả các chính sách
hỗ trợ đem cho người dân vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 – 2011 và từ đó,
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao và hồn thiện hơn cơng tác hỗ trợ giảm
nghèo các vùng đặc biệt khó khăn, để các chính sách có thể đem lại hiệu quả cao
nhất cho đối tượng thụ hưởng trong giai đoạn tiếp theo.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để xem xét vấn đề một cách khách quan, sát thực tiễn, luận văn vận dụng
phép biện chứng của triết học Mác xít, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Trên cơ sở đó, luận văn vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể của
kinh tế học và xã hội như: so sánh, điều tra, phân tích, tổng kết thực tiễn thơng qua
các mơ hình....
5. Những đóng góp mới của luận văn
Trong quá trình nghiên cứu, học viên đã tiếp thu thừa kế kết quả nhiều cơng
trình khoa học liên quan đến các chương trình, dự án hỗ trợ trực tiếp vùng đặc biệt
khó khăn, các chính sách xóa đói, giảm nghèo của Đảng và Nhà nước. Với phạm vi
và địa điểm nghiên cứu được lựa chọn, luận văn có những điểm mới sau đây:
- Trình bày tương đối có hệ thống những nhận thức về đói, nghèo, những nhân
tố ảnh hưởng đến kết quả của các chính sách hỗ trợ các vùng đặc biệt khó khăn trên
địa bàn tỉnh Hịa Bình.

xi


- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác hỗ trợ các vùng đặc biệt khó
khăn trên địa bàn nghiên cứu.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ giảm nghèo từ phía nhà nước
đối với các vùng đặc biệt khó khăn.
- Chương 2: Phân tích cơng tác hỗ trợ giảm nghèo các vùng đặc biệt khó khăn
trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơng tác hỗ trợ giảm nghèo
các vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.


xii


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO TỪ PHÍA
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
1.1. Một số khái niệm cơ bản về nghèo đói và nghèo đói ở các vùng đặc biệt khó
khăn
1.1.1. Khái niệm nghèo đói
Các quốc gia trên hành tinh chúng ta khác nhau về nhiều mặt : trình độ phát
triển kinh tế, điều kiện địa lý tự nhiên, dân số và trình độ dân trí, bản sắc văn hố,
tín ngưỡng và tập tục, hệ tư tưởng và chế độ chính trị... Nhưng dù có sự khác biệt
đến mấy, vẫn có những điểm chung, những vấn đề bức xúc cần được quan tâm, một
trong những vấn đề rộng lớn có tính tồn cầu là nạn đói nghèo, trình độ lạc hậu.
Nhiều diễn đàn khu vực và thế giới đã khẳng định, đói nghèo là vấn đề nổi
cộm của xã hội, đồng thời cũng cảnh báo rằng vấn đề đói nghèo không chỉ ở phạm
vi quốc gia, quốc tế sẽ đưa đến mất ổn định chính trị trong và ngồi nước, sẽ tạo ra
những hậu quả khôn lường; di dân quốc tế ồ ạt, phá huỷ môi trường, tiêu cực xã hội
lan rộng, ảnh hưởng chung đến cả nhân loại.
Vì vậy, nghèo đói khơng cịn là vấn đề riêng của một quốc gia, mà là vấn đề
quốc tế. Để hình thành các giải pháp xố đói giảm nghèo, cần thiết phải có quan
niệm đúng về đói nghèo. Tuy vậy, cho đến nay quan niệm về đói nghèo và tiêu chí
xác định có nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau.
Đến nay nhiều nhà nghiên cứu và tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm
khác nhau về đói nghèo. Có những tác giả chỉ nêu những đặc trưng nào đó của
nghèo đói như là “thiếu ăn”, “thiếu dinh dưỡng”, “nhà ở tạm bợ” hoặc thậm chí là
sự “thất học”. Theo tơi, khái niệm về nghèo đói được cho là đầy đủ và chính xác
nhất là: Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư khơng được hưởng và thoả
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội
thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa

phương. Khái niệm trên có những ưu điểm : làm rõ được bộ phận dân cư nghèo đói
là “khơng được hưởng” hoặc “khơng thoả mãn” những nhu cầu cơ bản ; làm rõ tính

1


chất động của nghèo đói là “tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế, xã hội và phong tục
tập quán từng địa phương”.
Nghèo có 2 dạng: nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối. Nghèo tuyệt đối là
tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu để
duy trì cuộc sống. Nghèo tương đối là sự nghèo khổ thể hiện ở sự bất bình đẳng
trong quan hệ phân phối của cải xã hội giữa các nhóm xã hội, các tầng lớp dân cư,
các vùng địa lý. Như vậy, nghèo đói là quan niệm mang tính chất tương đối cả về
khơng gian và thời gian. Về nghèo tuyệt đối, biểu hiện chủ yếu thông qua tình trạng
một bộ phận dân cư khơng được thoả mãn các nhu cầu tối thiểu - trước hết là ăn gắn
liền với dinh dưỡng. Ngay nhu cầu này cũng có sự thay đổi, khác biệt từng quốc
gia. Phạm trù “nhu cầu tối thiểu” cũng được mở rộng dần. Còn về nghèo tương đối
gắn liền với sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận dân cư so với mức sống
trung bình của địa phương ở một thời kỳ nhất định. Vì những lẽ đó, nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng việc xố dần nghèo tuyệt đối là cơng việc có thể làm, cịn
nghèo tương đối là hiện tượng thường có trong xã hội và vấn đề cần quan tâm là rút
ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo, và hạn chế sự phân hố giàu nghèo.
Đói nghèo là một khái niệm động, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội,
lịch sử, mức độ tăng trưởng kinh tế và nhu cầu phát triển của con người. Ở một thời
điểm, một vùng, một quốc gia là đói nghèo nhưng một thời điểm khác, vùng khác,
một quốc gia khác thì chỉ số đó mất ý nghĩa. Do đó, rất khó quy định hợp lý một
chuẩn mực chung về đói nghèo cho tất cả mọi quốc gia, ngay trong một quốc gia
cũng có thể khác nhau giữa các vùng, giữa các thời kỳ.
1.1.2. Các tiêu chí xác định nghèo đói
Khi xác định tiêu chí và mức nghèo đói, các cơng trình nghiên cứu quốc tế

thường chia làm hai cấp độ : phận định giữa các quốc gia và giữa các nhóm dân cư,
từ đó xác định các quốc gia giàu, nghèo trên thế giới và phân chia dân cư của mỗi
quốc gia hoặc từng địa phương thành nhóm giàu, nghèo.
Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành
chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 quy định cụ thể như sau:

2


Khu vực nơng thơn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Dựa vào số liệu điều tra mới nhất về mức sống dân cư tại nước ta, Thủ tướng
Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ
cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Quyết định có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2011. Văn bản quy định định mức làm căn cứ để thực hiện các chính
sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác như sau:
Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình qn từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6 triệu đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ cận nghèo ở nông thơn là hộ có mức thu nhập bình qn từ 401.000 đồng
đến 520.000 đồng/người/tháng.
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ 501.000 đồng
đến 650.000 đồng/người/tháng.
1.1.3. Các tiêu trí xác định vùng đặc biệt khó khăn
Dựa vào chuẩn nghèo chung của cả nước, xác định được thơn, bản đặc biệt
khó khăn, xã thuộc khu vực đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi giai đoạn
2011 – 2015. Trong đó, quy định thơn đặc biệt khó khăn phải có đủ 3 tiêu chí, cụ

thể:
Tiêu chí thứ nhất là có đủ 2 điều kiện sau:
Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 55% trở lên; trong đó tỷ lệ hộ nghèo phải
từ 25% trở lên;
Có ít nhất 2 trong 3 yếu tố là: Trên 80% lao động chưa qua đào tạo nghề;
trên 50% số hộ khơng có nhà tiêu hợp vệ sinh; trên 30% số hộ thiếu nước sinh hoạt
hợp vệ sinh.
Tiêu chí thứ hai là có ít nhất 2 trong 3 điều kiện:

3


Trên 20% số hộ thiếu đất sản xuất;
Trên 50% diện tích đất canh tác có nhu cầu tưới tiêu, nhưng chưa được tưới
tiêu;
Có 1 trong 2 yếu tố: Chưa có cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư
thôn, bản hoặc dưới 10% số hộ làm nghề phi nơng nghiệp.
Tiêu chí thứ ba, có đủ 2 điều kiện sau:
Chưa có đường giao thông từ thôn đến trung tâm xã được cứng hóa theo tiêu
chí nơng thơn mới;
Có ít nhất 1 trong 3 yếu tố sau: Chưa đủ phòng học cho các lớp mẫu giáo
theo quy định hoặc trên 30% số hộ chưa có điện sinh hoạt hoặc chưa có nhà sinh
hoạt cộng đồng đạt chuẩn.
Xã thuộc vùng dân tộc và miền núi được xác định theo 3 khu vực: Xã khu
vực III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất; xã khu vực II là xã có điều
kiện kinh tế - xã hội cịn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định; xã khu vực I là các xã
còn lại, cụ thể:
Xã khu vực III là xã có ít nhất 4 trong 5 tiêu chí sau:
Tiêu chí thứ nhất, số thơn đặc biệt khó khăn cịn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt
buộc).

Tiêu chí thứ hai, tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 45% trở lên; trong đó tỷ lệ hộ
nghèo phải từ 20% trở lên.
Tiêu chí thứ ba, có ít nhất 3 trong 5 điều kiện sau:
Đường trục xã, liên xã chưa được nhựa hóa, bê tơng hóa; Cịn có ít nhất một
thơn chưa có điện lưới quốc gia; Chưa đủ phịng học cho lớp tiểu học hoặc các lớp
học ở thôn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Trạm y tế xã chưa đạt chuẩn
theo quy định của Bộ Y tế; Nhà văn hóa xã chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Tiêu chí thứ tư, có ít nhất 2 trong 3 điều kiện sau:

4


Cịn từ 30% số hộ chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh; Tỷ lệ lao động chưa
qua đào tạo nghề trên 60%; Trên 50% cán bộ, công chức xã chưa đạt chuẩn theo
quy định.
Tiêu chí thứ năm, có ít nhất 2 trong 3 điều kiện:
Còn từ 20% số hộ trở lên thiếu đất sản xuất theo quy định; Chưa có cán bộ
khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngư xã đạt chuẩn; Dưới 10% số hộ làm nghề phi
nông nghiệp.
Xã khu vực II là xã có ít nhất 4 trong 5 tiêu chí sau:
Tiêu chí thứ nhất, có dưới 35% số thơn đặc biệt khó khăn (tiêu chí bắt buộc).
Tiêu chí thứ hai, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 20% đến dưới 45%; trong đó
tỷ lệ hộ nghèo từ 10% đến dưới 20%.
Tiêu chí thứ ba, có ít nhất 2 trong 4 điều kiện sau: Đường trục xã, liên xã đến
thơn chưa được nhựa hóa, bê tơng hóa; Cịn có thơn chưa có điện lưới; Chưa đủ
phịng học cho lớp tiểu học hoặc các lớp học ở thôn theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Trạm y tế xã chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.
Tiêu chí thứ tư, có ít nhất 2 trong 3 điều kiện sau: Có dưới 30% số hộ chưa
có nước sinh hoạt hợp vệ sinh; Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề từ 30% đến

dưới 60%; Có từ 30% đến dưới 50% cán bộ chuyên trách, công chức xã chưa đạt
chuẩn theo quy định.
Tiêu chí thứ năm, có ít nhất 1 trong 2 điều kiện: Cịn từ 10% đến dưới 20%
số hộ thiếu đất sản xuất theo quy định; Chưa có cán bộ khuyến nơng, khuyến lâm,
khuyến ngư xã đạt chuẩn.
Xã khu vực I là các xã cịn lại thuộc vùng dân tộc và miền núi khơng phải xã
khu vực III và xã khu vực II.
Nhìn vào các tiêu chí để xác định khu vực đặc biệt khó khăn ta thấy, tỷ lệ hộ
nghèo và cận nghèo ở khu vực này là quá cao. Đây là khu vực dân cư có mức sống
thấp, cần được Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền đặc biệt quan tâm hỗ trợ.

5


1.1.4. Các nguyên nhân nghèo đói
Nghèo đói là hiện tượng xuất hiện từ lâu trong xã hội. Đã hàng trăm năm
nay, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng lý giải hiện tượng nghèo đói, nhất là nguyên
nhân và cách khắc phục. Có thể nói, tiếp cận nguyên nhân nghèo đói và phân hố
giàu nghèo rất đa dạng. Có những nhà nghiên cứu tiếp cận theo khía cạnh thuần tuý
kinh tế, cũng có những nhà nghiên cứu tiếp cận nguyên nhân nghèo đói và phân hố
giàu nghèo chủ yếu từ khía cạnh nhân chủng học hoặc dân số học. Đồng thời cũng
xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận cả nguyên nhân về tự nhiên, kinh tế, chính
trị - xã hội.
Cùng tham gia tìm kiếm các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, các nhà nghiên
cứu trên thế giới đã phân tích khá tồn diện các ngun nhân dẫn đến nghèo đói.
Tuy vậy, cách tiếp cận phân tích các nguyên nhân dẫn đến giàu nghèo và phân hoá
thu nhập rất đa dạng. Nhiều nhà xã hội học hiện đại khái quát 4 nhóm nhân tố liên
quan đến giàu nghèo là tài sản, trí tuệ, uy tín và quyền lực.
Thơng thường, ở nước ta, nguyên nhân dẫn đến nghèo đói thường được tiếp
cận thành hai nhóm: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Khi phân

tích nguyên nhân khách quan thường nhấn mạnh lý do chung, mơi trường, những
tác nhân “bên ngồi” người nghèo đói như hậu quả chiến tranh, thiếu tư liệu sản
xuất, thiên tai, mặt trái của kinh tế thị trường, thiếu sót trong chính sách của Nhà
nước, gặp rủi ro... Về nguyên nhân chủ quan là do thiếu vốn, thiếu khả năng kinh
doanh, sinh đẻ nhiều, chi tiêu không có kế hoạch... Một số cá nhân và tổ chức, khi
nghiên cứu nguyên nhân nghèo đói đã xem xét nguyên nhân ở 2 cấp độ: cấp vùng
và cấp hộ gia đình. Ở cấp vùng, các nguyên nhân thường được nhắc đến là : khí hậu
khắc nghiệt, sự cách biệt về địa lý, hậu quả chiến tranh...Còn cấp độ hộ gia đình
gồm những nguyên nhân như thiếu vốn, bị rủi ro riêng, thiếu đất đai... Cũng có thể
tiếp cận trực diện, gọi “đích danh” từng ngun nhân dẫn đến nghèo đói. Dù tiếp
cận nguyên nhân như thế nào chúng ta đều thấy sự phân biệt các ngun nhân có
tính chất tương đối và giữa các nguyên nhân có quan hệ chặt chẽ với nhau, khẳng

6


định nguyên nhân của đói nghèo rất đa dạng và giải quyết chúng phải có q trình
lâu dài.
Từ việc nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các học giả trên thế
giới có thể thấy việc phân hố giàu nghèo, nghèo đói do các nhóm nguyên nhân chủ
yếu sau đây:
- Chiến tranh thế giới, cục bộ, sắc tộc.
- Khủng hoảng kinh tế, mất ổn định về chính trị. Trong những thập kỷ gần
đây trào lưu mở cửa, hội nhập diễn ra ồ ạt trên thế giới bên cạnh mặt tích cực cũng
gây nên những hậu quả xấu cho nhiều quốc gia do xem nhẹ nội lực, quá nhấn mạnh
nguồn lực từ bên ngồi (như Inđơnesia, ở Áchemtina...).
- Bản chất của Nhà nước chi phối các chính sách liên quan đến phục vụ lợi
ích cho các nhóm dân cư trong xã hội.
- Các cơ chế chính sách phát triển kinh tế - xã hội và xố đói giảm nghèo.
- Các nguồn lực và điều kiện tự nhiên như: khí hậu thời tiết, đất đai, tài

nguyên, khoáng sản...
- Các khả năng lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội, hoạt động kinh doanh như:
quản lý vĩ mô, quản lý các nguồn lực, quản trị kinh doanh...
- Hoàn cảnh riêng và sự cố gắng của bản thân của từng người nghèo, vùng
nghèo và của cả quốc gia (như vốn, đất đai và tài nguyên khác, ý thức, kỹ năng...)
- Sự quan tâm của cộng đồng quốc tế hoặc cộng đồng trong phạm vi từng
quốc gia...
Khi phân tích các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, có những nguyên nhân
hầu hết được các học giả khẳng định, nhưng cũng có những nguyên nhân còn được
tranh luận. Sự khác biệt trong nhận dạng các ngun nhân dẫn đến nghèo đói của
các học giả khơng chỉ xuất phát từ trình độ hoặc phương pháp tiếp cận mà cịn phụ
thuộc vào nhãn quan chính trị - giai cấp của từng học giả.
Ở nước ta, xuất phát từ điều kiện chung của quốc gia, từng vùng, hộ gia đình,
các điều tra viên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân đã cố

7


gắng luận giải các nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo đói. Được chia thành các
nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
- Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên: Khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lũ,
hạn hán, sâu bệnh, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thơng khó
khăn... đã kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, một khu
vực.
- Nguyên nhân do chất lượng nguồn nhân lực: Thiếu kiến thức làm ăn, thiếu
vốn, thiếu tư liệu sản xuất, điều kiện y tế, giáo dục yếu kém, đông con, thiếu lao
động, khơng có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội....làm cho chất lượng nguồn nhân
lực thấp ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiếp thu khoa học kỹ thuật hiện đại. Khi đó,
đói nghèo giống như một vịng luẩn quẩn, khi rơi vào tình trạng đói nghèo thì người
nghèo sẽ khó có thể thốt ra được. Nghèo đói làm cho người dân phải lo từng bữa

ăn, khơng có khoản nào để tiết kiệm, khơng có vốn đầu tư, khơng có tiền để chăm lo
đến sức khỏe của bản thân và con cái họ, tình trạng thất học diễn ra triền miên làm
cho chất lượng nguồn nhân lực yếu kém và khi đó họ lại quay lại với nghèo đói.
- Nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc khơng đồng bộ về
chính sách đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho vùng nghèo, chính sách khuyến
khích sản xuất, tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, phát triển ngành
nghề, chính sách giáo dục đào tạo, y tế, chính sách đất đai, định canh, định cư, kinh
tế mới....Nguồn lực đầu tư còn hạn chế và quản lý phân tán, kém hiệu quả.
Từ việc tiếp cận hàng loạt các quan niệm khác nhau về nguyên nhân nghèo
đói nêu trên, có thể rút ra một số kết luận sau đây:
- Nghèo đói, nhất là nguyên nhân dẫn đến nghèo đói là vấn đề được thế giới
rất quan tâm. Nhận diện chính xác nguyên nhân dẫn đến nghèo đói là điều kiện cơ
bản để hoạch định chính sách, phương pháp phù hợp cho cơng tác xố đói giảm
nghèo.
- Dù theo cách tiếp cận nào thì ngun nhân dẫn đến nghèo đói đều được
thừa nhận là rất đa dạng, mức độ tác động với các quốc gia rất khác nhau. Từ đó,

8


các giải pháp thực hiện xố đói giảm nghèo vừa mang tính phổ biến bao gồm cả
những giải pháp về chính trị, kinh tế và xã hội, vừa mang tính đặc thù.
- Nghèo đói là vấn đề liên quan đến quốc gia, quốc tế, cộng đồng và từng
nhóm nghèo. Do đó, chương trình xố đói giảm nghèo phải là sự cố gắng của nhiều
cấp, nhiều nghành và nỗ lực chủ quan của người nghèo.
- Nước nghèo, người nghèo thường chịu thua thiệt và thiếu lợi thế trong hoà
nhập quốc tế và hoà nhập cộng đồng. Sự giúp đỡ hỗ trợ của nhà nước và bên ngoài
là rất quan trọng nhưng quyết định là sự cố gắng tự vươn lên của từng quốc gia
nghèo và từng gia đình nghèo.
1.2. Chính sách hỗ trợ giảm nghèo vùng đặc biệt khó khăn

1.2.1. Sự cần thiết phải hỗ trợ giảm nghèo
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại khách
quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển, đặc biệt đối với nước ta quá
trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, xuất phát điểm nghèo nàn lạc hậu tình
trạng đói nghèo càng khơng tránh khỏi, thậm chí trầm trọng và gay gắt. Như vậy, hỗ
trợ người nghèo trước hết là mục tiêu của xã hội. Xóa đói giảm nghèo sẽ hạn chế
được các yếu tố tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu nhập, từ đó làm
tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của
chiến lượt phát triển xã hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và
công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cân bằng,
dân chủ văn minh.
Như vậy, hỗ trợ người nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ lý do
của sự đói nghèo và sự cần thiết một cú huých từ nhà nước và các tổ chức bên ngồi
để phá vỡ vịng luẩn quẩn của nghèo đói, có thể khẳng định một điều: mặc dù kinh
tế đất nước có thể tăng trưởng nhưng nếu khơng có chính sách và chương trình
riêng về xóa đói giảm nghèo thì các hộ gia đình nghèo khơng thốt ra khỏi đói
nghèo được. Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp
người nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo .Tất nhiên Chính

9


phủ không phải tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo ra cơ hội cho hộ nghèo vươn lên từng
bước đẩy lùi đói nghèo.
1.2.2. Hỗ trợ vùng đặc biệt khó khăn
* Hỗ trợ từ nhà nước
Năm 1998 lần đầu tiên giảm nghèo đã trở thành một chính sách nằm trong hệ
thống chính sách xã hội của quốc gia. Từ đó đến nay, cơng tác xóa đói giảm nghèo
của Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định như: luôn đạt và vượt mục

tiêu đề ra qua các giai đoạn, hoàn thành vượt mức mục tiêu thiên niên kỷ về giảm
nghèo trước 10 năm… Năm 2006 tỷ lệ hộ nghèo là 22%, đến năm 2010 tỷ lệ này
giảm xuống 9,45%. Đến năm 2011, khi Chính phủ áp dụng chuẩn nghèo mới thì tỷ
lệ hộ nghèo là 12%, đây cũng là nỗ lực không nhỏ của nhà nước ta.
Tuy nhiên, chúng ta cũng nhận thấy, không thể chỉ theo đuổi mục tiêu giảm
nhanh tỷ lệ hộ nghèo mà cần giữ vững kết quả giảm nghèo đã đạt được, tăng khả
năng bền vững, hiệu quả của công tác giảm nghèo, đặc biệt trong điều kiện phát
triển kinh tế thị trường. Vì vậy, quan điểm giảm nghèo bền vững đã được đề cập và
thể hiện trong Nghị quyết Đại hội IX của Đảng là: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chương trình xóa đói giảm nghèo. Quan tâm xây dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng
nghèo, xã nghèo; đồng thời nâng cấp, cải tạo các tuyến trục giao thông nối vùng
nghèo, xã nghèo với nơi khác, tạo điều kiện thuận lợi cho vùng nghèo, vùng khó
khăn phát triển. Đi đơi với việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phải rất coi trọng việc tạo
nguồn lực cần thiết để dân cư ở các vùng nghèo, xã nghèo đẩy mạnh sản xuất, phát
triển ngành nghề, tăng nhanh thu nhập từ đó nâng dần mức sống của các hộ đã thốt
nghèo, tránh tình trạng tái nghèo”.
Nghị quyết Đại hội X của Đảng chỉ rõ: "Trong điều kiện xây dựng nền kinh
tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, phải luôn coi trọng yêu cầu nâng cao các
phúc lợi xã hội cơ bản của nhân dân, đặc biệt là đối với người nghèo, vùng đặc biệt
khó khăn, các đối tượng chính sách....Nhà nước tăng đầu tư từ ngân sách tiếp tục
phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật để nâng cao phúc lợi chung cho toàn xã hội và
bảo đảm cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, trước hết là về y tế, giáo dục cho khu

10


vực đặc biệt khó khăn, các đối tượng chính sách...và dịch vụ công cộng liên quan
trực tiếp đến đời sống nhân dân và là yếu tố quan trọng góp phần ổn định xã hội”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Thực hiện
có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa

nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện
nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích làm giàu theo pháp luật,
tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có các chính sách và giải pháp
phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông
thôn và thành thị”.
Qua đó, vai trị của nhà nước trong cộng cuộc xóa đói giảm nghèo, an sinh xã
hội một lần nữa được khẳng định, chỉ có nhà nước mới có đủ điều kiện, công cụ để
chỉ đạo các địa phương thực hiện các chính sách hỗ trợ một cách đồng bộ, tồn diện
thúc đẩy sự phát triển về chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội giúp khoảng cách giàu
nghèo giữa các khu vực, các hộ gia đình được rút ngắn lại.
* Hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ
Bên cạnh sự nỗ lực của Đảng và Nhà nước trong cơng cuộc xóa đói giảm
nghèo, thì các tổ chức phi chính phủ trong và ngồi nước cũng đã quan tâm, giúp đỡ
từng bước nâng cao mức sống của người dân, đặc biệt là khu vực miền núi, dân tộc
thiểu số. Theo thống kê, trong 10 năm gần đây, các tổ chức phi Chính phủ nước
ngồi đã viện trợ khơng hoàn lại cho Việt Nam gần 1,7 tỷ USD, tập trung vào các
lĩnh vực phát triển kinh tế, y tế, xố đói giảm nghèo, khắc phục hậu quả bom mìn,
phịng chống thiên tai… Năm 2011, tỉnh Hịa Bình đã nhận nguồn vốn hỗ trợ từ các
tổ chức nước ngoài như Liên Minh Châu Âu, Chính phủ Phần Lan, Chính phủ AiLen… với tổng số tiền trên 1,5 triệu USD. Nguồn vốn viện trợ này bổ sung thực
hiện Chương trình 135 giai đoạn II kéo dài, hỗ trợ xây dựng trực tiếp 08 cơng trình
đường giao thơng tại các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh, góp phần tạo điều kiện cho
địa phương phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.

11


1.3. Công tác hỗ trợ giảm nghèo các vùng đặc biệt khó khăn
1.3.1. Các mục tiêu cơng tác hỗ trợ giảm nghèo các vùng đặc biệt khó khăn
Để cụ thể hóa hơn định hướng của Đảng, Chính phủ đã đưa ra mục tiêu cần
đạt được trong giảm nghèo từ 2011 đến 2020: Giảm nghèo bền vững là một trong

những trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020
nhằm tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc đấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường. Cải thiện và từng bước nâng
cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết ở khu vực miền núi, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp
khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và
các nhóm dân cư. Cụ thể cần đạt được: Thu nhập của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ
lệ hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm
theo chuẩn nghèo từng giai đoạn; Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ
rệt, trước hết là vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo
tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở các huyện nghèo; xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu
tư đồng bộ theo tiêu chí nơng thơn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao
thông, điện, nước sinh hoạt.
Muốn thực hiện được tốt những mục tiêu đó thì Chính phủ phải chỉ đạo các
cơ quan nhà nước thực hiện tốt những việc làm theo chuyên môn, nghiệp vụ của cơ
quan, đơn vị được phân công:
- Điều tra, nắm bắt được tình trạng hộ nghèo và thực hiện nhiều chính sách
đồng bộ: tạo việc làm, giao chuyển kĩ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng với những qui
mô nhỏ ở những vùng nghèo, cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất ưu đãi, đồng thời
cung cấp thông tin cần thiết để họ có thể tiếp cận với thi trường và hịa nhập với
cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai và mở rộng Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói
giảm nghèo của Thủ tướng chính phủ. Hằng năm, Chính phủ dành ra một tỷ lệ trong
tổng chi ngân sách để bổ sung quỹ cho vay xóa đói giảm nghèo.

12


×