Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện thạch hà tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.33 KB, 97 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THÀNH CƠNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

THẠCH HÀ - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THÀNH CƠNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA
HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số sinh viên: CA160201

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐOÀN XUÂN THỦY

THẠCH HÀ - 2018


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu chương trình cao học chuyên ngành Quản
trị kinh doanh tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, cũng như trong quá trình
thực hiện Luận văn này, em đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ và tạo
điều kiện của Trường, Quý Thầy, Cô giáo, các cơ quan, đồng nghiệp, bạn bè và
người thân. Em xin trân trọng cảm ơn:
- Q Thầy, Cơ giáo và tồn thể cán bộ Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Lãnh đạo UBND huyện Thạch Hà, cùng các phòng, ban đã tạo điều kiện cho
em trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu, thơng tin để hồn thành Luận văn.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đồn Xn Thủy đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của Quý
Thầy, Cô, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và những người thân đã quan tâm động
viên, tạo điều kiện và giúp đỡ hồn thành khố học cũng như luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thành Công

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ với đề tài “ Phân tích và đề xuất một số
giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh ” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu độc lập và
nghiêm túc của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào kế
khác trước đây.
Thạch Hà, ngày

tháng

năm 2018

TÁC GIẢ

Nguyễn Thành Công

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ VÀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC ...................................................... 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản về đầu tư và nguồn vốn đầu tư .................................... 4

1.1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư ................................................................ 4
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư ................................................................................... 4
1.1.1.2. Khái niệm dự án đầu tư ......................................................................... 5
1.1.2. Vốn và phân loại nguồn vốn đầu tư ............................................................. 6
1.1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư ............................................................................ 6
1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn đầu tư ................................................................... 7
1.2. Khái niệm, nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ phía nhà nước cấp
huyện ......................................................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
.............................................................................................................................. 10
1.2.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản phía nhà nước cấp huyện . 11
1.2.2.1 Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư ............................................... 11
1.2.2.2 Lập kế hoạch và bố trí vốn đầu tư ......................................................... 11
1.2.2.3 Cơng tác lập và thẩm định dự án đầu tư ............................................... 13
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ............................... 21
1.3.1. Các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư ....................................................................... 21
1.3.2. Các chỉ tiêu chính phản ánh hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản........................................................................ 22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ..................... 23
1.4.1. Môi trường kinh tế - xã hội ........................................................................ 23
1.4.2. Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước ..................................... 24
1.4.3. Các nhân tố bên trong ................................................................................ 26
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ............................. 27
iii


1.5.1. Thực tiễn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của một số địa phương .... 27
1.5.1.1. Thực tiễn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Quảng Nam . 27
1.5.1.2. Thực tiễn quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của thành phố Đà Nẵng
.......................................................................................................................... 28

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Thạch Hà ................................................ 30
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CỦA HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH ..................................................... 33
2.1. Khái quát về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thạch
Hà, tỉnh Hà Tĩnh ........................................................................................................ 33
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên .............................................................. 33
2.1.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................... 33
2.1.1.2 Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 35
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn về đầu tư và thu hút đầu tư ................................... 43
2.2. Phân tích quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Thạch Hà, tỉnh hà
Tĩnh ........................................................................................................................... 45
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........ 45
2.2.2. Phân tích nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Thạch
Hà, giai đoạn 2012-2016 ...................................................................................... 50
2.2.2.1. Lập kế hoạch và bố trí vốn đầu tư ....................................................... 50
2.2.2.2. Cơng tác lập và thẩm định dự án đầu tư .............................................. 56
2.2.2.3. Công tác quản lý đấu thầu ................................................................... 58
2.2.2.4. Giám sát, giải ngân và quản lý chất lượng cơng trình ......................... 60
2.2.2.5. Nghiệm thu, thanh quyết toán và nợ đọng vốn đầu tư ........................ 62
2.2.2.6. Công tác thanh kiểm tra....................................................................... 67
2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản .......................................................................................................... 68
2.2.3.1. Các nhân tố bên ngồi ảnh hưởng đến cơng tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản ...................................................................................................... 68
2.2.3.2. Phân tích các nhân tố bên trong........................................................... 69
2.3. Kết luận chung về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện
Thạch Hà ................................................................................................................... 70
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản của UBND huyện Thạch Hà trong thời gian qua. ........................... 70


iv


2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản của UBND huyện Thạch Hà .................................................... 72
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 75
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN Ở HUYỆN THẠCH HÀ, TỈNH HÀ TĨNH ............................. 76
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Thạch Hà giai đoạn
từ 2018-2022 ............................................................................................................. 76
3.1.1. Một số mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội huyện Thạch
Hà giai đoạn từ 2018-2022 .................................................................................. 76
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Thạch Hà giai đoạn từ 20182022...................................................................................................................... 77
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở huyện Thạch Hà .................................................................... 79
3.2.1 Tăng cường kiểm sốt cơng tác thanh quyết tốn vốn đầu tư .................... 79
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán . 80
3.2.3 Nâng cao hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu........................................... 81
3.2.4 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý.............................................. 82
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 83
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 85
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

BT GPMB
CT MTQG

Chữ viết đầy đủ
: Bồi thường giải phóng mặt bằng
: Chương trình Mục tiêu quốc gia

ĐT XDCB
GPMB
ISO

: Đầu tư xây dựng cơ bản
: Giải phóng mặt bằng
: Tiêu chuẩn quản lý chất lượng

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

NSNN
PTNT
QLDA
QTDA

: Ngân sách nhà nước
: Phát triển nông thôn

: Quản lý dự án
: Quyết tốn dự án

TC-KH
TKKT
TNMT

: Tài chính - Kế hoạch
: Kinh tế kỹ thuật
: Tài nguyên Môi trường

TPCP
TSCĐ
TT GDMC
UBND
XDCB

: Trái phiếu Chính Phủ
: Tài sản cố định
: Trung tâm giao dịch một cửa
: Uỷ ban nhân dân
: Xây dựng cơ bản

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thạch Hà năm 2013 .................................38
Bảng 2.2. Trữ lượng thăm dò mỏ sắt Thạch Khê ......................................................41
Bảng 2.3. Nguồn vốn đầu tư từ năm 2011 - 2016 .....................................................45

Bảng 2.4. Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ................................48
Bảng 2.5. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân chia theo ngành ......................49
Bảng 2.6. Nguồn thu chủ yếu của cho đầu tư xây dựng cơ bản huyện, xã, thị trấn
quản lý .......................................................................................................................51
Bảng 2.7. Tổng hợp nguồn vốn các cơng trình đã thực hiện đầu tư đến giai đoạn
chuẩn bị đưa vào sữ dụng ..........................................................................................52
Bảng 2.8. Một số dự án mà huyện Thạch Hà đang đưa vào kế hoạch đầu tư công
trung hạn Trung ương giai đoạn năm 2017 - 2020 ...................................................53
Bảng 2.9. Tổng hợp danh mục các công trình được đầu tư tại huyện và UBND xã
tổng mức dưới hai tỷ đồng ........................................................................................54
Bảng 2.10. Dự tính danh mục vốn cho từng thời kỳ 2017 đến 2021 .......................55
Bảng 2.11. Công tác lựa chọn nhà thầu trên địa bàn huyện có sử dụng Ngân sách
nhà nước cấp trên từ năm 2013 đến 2016 .................................................................59
Bảng 2.12. Tình hình kế hoạch và giải ngân hàng năm của Kho bạc Nhà nước huyện
Thạch Hà từ năm 2012 đến 2015 ..............................................................................60
Bảng 2.13. Tổng hợp hồ sơ trình thẩm tra quyết tốn dự án hồn thành qua “Bộ
phận một cửa” huyện Thạch Hà từ năm 2012 đến 2015 ...........................................62
Bảng 2.14. Tình hình nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với các dự án đang triển
khai thực hiện chưa hoàn thành đến 31/12/2014 ......................................................63
Bảng 2.15. Cơng trình đã hồn thành tồn đọng vốn tập trung tỉnh quản lý ..............64
Bảng 2.16. Cơng trình đã hồn thành tồn đọng vốn trái phiếu Chính phủ, Chương
trình mục tiêu Quốc gia nông thôn mới, giảm nghèo, trường học ............................65
Bảng 2.17. Cơng trình đã hồn thành tồn đọng, vốn ngân sách huyện Thạch Hà ....66
Bảng 2.18. Cơng trình đã hoàn thành tồn đọng vốn ngân sách xã, thị trấn quản lý .67
Bảng 2.19. Tổng hợp Thẩm tra quyết toán dự án hồn thành qua Phịng Tài chính Kế hoạch huyện Thạch Hà từ năm 2013 đến 2016 ...................................................67

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Bản đồ hiện trạng kinh tế - xã hội huyện Thạch Hà .................................33
Hình 2.2. Chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Thạch Hà .....................................48
Hình 2.3. Các dự án thẩm định đầu tư ......................................................................57

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển kinh tế của toàn thế giời hội nhập kinh tế quốc tế là chủ
trương lớn của Đảng ta, là nội dung trọng tâm của hội nhập quốc tế và là một bộ
phận quan trọng, xuyên suốt của công cuộc đổi mới. Cùng với xu hướng thiết lập
các khu vực thương mại tự do trên thế giới, Việt Nam đã từng bước chủ động đánh
dấu sự hội nhập toàn diện vào nền kinh tế Thế giời. Với các mục tiêu mang tính
chất lâu dài và bền vững đó. Đảng và nhà nước ta xác định hướng đi mới, phải phát
triển toàn diện về các lĩnh vực để thu hút đầu tư trong đó việc đầu tư phát triển cở
sở hạ tầng là hoạt động có vai trò quyết định tạo cơ sở vật chất, là nhân tố quan
trọng làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.
Trong những năm vừa qua nguồn ngân sách nhà nước đầu tư về các dự án xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện Thạch Hà do Ban quản lý các dự án xây dựng cơ bản
huyện quản lý tăng lên đáng kể, có nhiều cơng trình đưa vào khai thác sử dụng đã phát
huy tốt hiệu quả, làm cho hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện được nâng cao và
đời sống của nhân dân trong vùng hưởng lợi từ dự án được cải thiện rõ rệt
Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện thời gian qua
vẫn cịn những tồn tại, tình trạng thất thốt lãng phí kém hiệu quả trong đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN vẫn thường xuyên xảy ra.
Các nguyên nhân chủ yếu làm công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn huyện còn tồn tại là: Quy hoạch, lập kế hoạch, bố trí vốn đầu tư XDCB
phân tán, dàn trải, bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB chưa thực sự hiệu quả, năng

lực chưa cao không đáp ứng được yêu cầu công việc. Thêm vào đó, do đặc thù của
vốn đầu tư XDCB là rất lớn, thời gian đầu tư dài nên dễ xảy ra tình trạng thất thốt
vốn đầu tư XDCB của Nhà nước. Những tồn tại và hạn chế trên làm cho hiệu quả
đầu tư các dự án của huyện còn chưa được cao, nhưng hiện nay vẫn chưa có đề tài
nào thực sự nghiên cứu đề tìm giải pháp cho vấn đề này trên địa bàn huyện. Vì vậy
qua những hiểu biết của mình và những kiến thức đã học, tơi chọn đề tài: Phân tích
và đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
1. Trần Văn Sơn (2006), Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của ngân sách địa phương (Lấy ví dụ ở Nghệ An), Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường

1


Đại học Kinh tế Quốc dân
2. Bùi Đức Chung (2007). Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ khoa học, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
3. Hồ Thị Hồng Hạnh (2010), Quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ
An bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2005 - 2015.
4. Vũ Huy Phong (2011), Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
5 Phạm Văn Thịnh (2011), Hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách nhà nước
huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
6 Nguyễn Thị Hoàng Yến (2013). Đổi mới chính sách pháp luật về phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước.
7. Lê Toàn Thắng (2013), Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam
hiện nay. Luận án tiến sĩ quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính.
8 Dương Bá Nguyên (2014), Quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì.
9 Trần Nam Trung (2013), Tăng cường cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
10 Phan Đình Tý (2010), Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Hà Tĩnh.
11 Phạm Văn Thịnh (2010), Tăng cường Quản lý vốn Ngân sách Nhà nước
trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3. Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản của huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh dựa trên có sở phân tích, đánh giá thực
trạng.
- Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý thuyết về hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN của huyện
Thạch Hà.

2


- Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn ngân sách nhà nước của huyện Thạch Hà.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được nghiên cứu
trên địa bàn huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh
+ Về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để có cơ sở cho việc phân tích và đưa ra các giải pháp trong việc hồn thiện cơng tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, luận văn đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu, thu thập thơng tin qua các tạp chí, tài liệu chuyên
ngành, các số liệu công bố trên Internet, các báo cáo của đơn vị.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh trên cơ sở tổng kết các số liệu thực
tế tại đơn vị tác giả cơng tác. Từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất các
giải pháp.
- Phương pháp phân tích, chuyên gia và sử dụng các cơng cụ tốn để phân tích
các yếu tố tác động đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận
về hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN cấp
huyện.
Ý nghĩa thực tiễn: Tìm ra và đề xuất những giải pháp hiệu quả nhất áp dụng vào
thực tế, góp phần giải quyết những tồn tại hiện nay và từng bước nâng cao hiệu quả
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cấp huyện, là tài liệu tham khảo cho công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN cấp huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành ba
chương cụ thể như sau:
Chương 1 Cơ sở và lý luận về công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
phía nhà nước.
Chương 2 Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Thạch Hà,
tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3 Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện
Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.

3



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ VÀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC
1.1. Một số khái niệm cơ bản về đầu tư và nguồn vốn đầu tư
1.1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm
thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động
và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài
chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng
suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội.
Trong thực tế, có rất nhiều hình thài biểu hiện cụ thể của đầu tư. Tùy từng góc
độ tiếp cận với những tiêu thức khác nhau người ta cũng có thể có các cách phân
chia hoạt động đầu tư khác nhau. Một trong những tiêu thức thường được sử dụng
đó là tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư. Theo tiêu thức này, đầu tư được chia
thành đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp:
+ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn khơng trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Chẳng
hạn như nhà đầu tư thực hiện hành vi mua các cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị
trường chứng khoán thứ cấp. Trong trường hợp này nhà đâu tư có thể được hưởng
các lợi ích vật chất (như cổ tức, tiền lãi trái phiếu), lợi ích phi vật chất (quyền biểu
quyết, quyền tiên mãi) nhưng không được tham gia trực tiếp quản lý trực tiếp tài sản
mà mình bỏ vốn đầu tư.
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia
quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp
lại bao gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển. Trong đó, đầu tư dịch chuyển
là một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn là nhằm dịch chuyển quyền
sở hữu giá trị của tài sản. Thực chất trong đầu tư dịch chuyển khơng có sự gia tăng
với mức khống chế để có thể tham gia hội đồng quản trị một cơng ty, các trường

hợp thơn tính, sáp nhập doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.

4


1.1.1.2. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư được hiểu là một tập thể đề xuất cho việc bỏ vốn nhằm đạt được
những lợi ích kinh tế hoặc xã hội đã đề ra trong giới hạn về thời gian hoặc nguồn
lực đã được xác định. Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác
nhau:
+ Về mặt hình thức nó là tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có
hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kế hoạch
và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng nguồn vốn,
vật tư, lao động để tạo ra những lợi ích kinh tế hoặc xã hội trong một thời gian dài.
+ Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền
đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
+ Về mặt nội dung, dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
được kế hoạch hóa nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ
thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Dự án đầu tư xây dựng khác với các dự án khác là dự án đầu tư xây dựng bắt
buộc có liên quan đến xây dựng cơng trình, dù tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư của
phần xây dựng có rất nhỏ.
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng
bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, Thực hiện đầu tư, Kết thúc xây dựng và đưa
cơng trình vào khai thác sử dụng.
Theo khoản 15 điều 3 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 18
tháng 6 năm 2014, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015:

“Dự án đầu tư’’ Dự án đầu tư được hiểu là một tập thể đề xuất cho việc bỏ vốn
nhằm đạt được những lợi ích kinh tế hoặc xã hội đã đề ra trong giới hạn về thời gian
hoặc nguồn lực đã được xác định. Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều
góc độ khác nhau:
+ Về mặt hình thức nó là tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có
hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kế hoạch
và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng nguồn vốn,
vật tư, lao động để tạo ra những lợi ích kinh tế hoặc xã hội trong một thời gian dài.

5


+ Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền
đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
+ Về mặt nội dung, dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
được kế hoạch hóa nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ
thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Dự án đầu tư xây dựng khác với các dự án khác là dự án đầu tư xây dựng bắt
buộc có liên quan đến xây dựng cơng trình, dù tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư của
phần xây dựng có rất nhỏ.
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng
bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, Thực hiện đầu tư, Kết thúc xây dựng và đưa
cơng trình vào khai thác sử dụng
Theo khoản 15 điều 3 Luật xây dựng số 50/2014/QH13 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 18
tháng 6 năm 2014, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015:
“Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn
để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây

dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án
được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng”.
là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây
dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì,
nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác
định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng”.
1.1.2. Vốn và phân loại nguồn vốn đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau như liên doanh, liên
kết hoặc tài trợ của nước ngoài... nhằm để : tái sản xuất, các tài sản cố định để duy trì
hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới và bổ sung các cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở kinh doanh dịch vụ, cũng

6


như thực hiện các chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt đầu hoạt động của các cơ sở
vật chất kỹ thuật mới được bổ sugn hoặc mới được đổi mới.
1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư được phân ra 2 loại: Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn
nước ngoài.
+ Nguồn vốn trong nước
- Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp nhà nước.

- Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách
Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lựơc phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho
các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công
tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh
thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với q trình đổi mới và
mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực
tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn này phải
đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ
hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương
thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
- Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành phần chủ
đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn
khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách cơng bằng thì khu
vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước
vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp
tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này
ngày càng được khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia
tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mơ vốn đầu tư của tồn xã hội.

7


- Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích

luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực
kinh tế ngoài Nhà nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà cuă được
huy động triệt để.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, một bộ phận khơng nhỏ trong dân
cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu nhập gia tăng hay do tích luỹ tryuền thống.
Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới
dạng vàng, ngoại tệ, tiền mặt … nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn
huy động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập
và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mơ của các nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:
- Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp
thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
+ Tập quán tiêu dùng của dân cư.
+ Chính sách động viên của Nhà nước thơng qua chính sách thuế thu nhập và
các khoản đóng góp với xã hội.
Thị trường vốn.
Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các
nước có nền kinh tế thị trường. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn
cho các chủ đầu tư - bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp. Thị
trường vốn mà cốt lõi là thị trường chứng khoán như một trung tâm thu gom mọi
nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cư, thu hút mọi nguồn vốn nhàn dỗi của các
doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ương và chính quyền địa
phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi
thế mà không một phương thức huy động nào có thể làm được
+ Nguồn vốn nước ngồi
- Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là
dịng lưu chuyển vốn quốc tế (International capital flows). Về thực chất, các dòng
lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa
các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các
nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường được các nước thế giới thứ
ba đặc biệt quan tâm. Dịng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có

đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, khơng hồn tồn giống nhau. Theo
tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngịai chính như sau:

8


- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance). Nguồn
này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical development assistance) và
các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
* Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngồi
cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ
khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn ODF nào khác. Ngoài các
điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay tương đối lớn, bao giờ trong ODA
cũng có yếu tố khơng hồn lại (cịn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
* Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Điều kiện ưu đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn
ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là khơng có gắn với các ràng buộc về
chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là tương
đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những trở ngại không
nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong
kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và xu
hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường
được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ
phận của nguồn vốn này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có
thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng

trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa.
* Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngồi có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn nước
ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận.
Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích
đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang
theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát
triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ thuật,
cơng nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ to lớn đối
với q trình cơng nghiệp hố, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng

9


nhanh ở các nước nhận đầu tư .
* Thị trường vốn quốc tế.
Với xu hướng tồn cầu hố, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn
quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các nguồn vốn cho
mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn cầu.
1.2. Khái niệm, nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ phía nhà nước
cấp huyện
1.2.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
+ Khái niệm Đầu tư xây dựng cơ bản
- Là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt
động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giảm đơn và tái mở rộng các Tài sản cố
định nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
+ Khái niệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ phía nhà nước
- Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất,
kỹ thuật cho xã hội, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Nếu
không có đầu tư xây dựng cơ bản thì khơng có phát triển Đầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực tiếp tác động đến quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ
vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp các dịch vụ công
cộng như hạ tầng kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng… mà các thành phần kinh
tế khác không muốn, không thể hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN được triển khai ở các lĩnh vực quan trọng, then chốt nhất, đảm bảo
cho nền kinh tế - xã hội phát triển ổn định theo địnhhướng xã hội chủ nghĩa. Đầu tư
vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng cầu. Đầu tư có tác động to lớn đến việc tăng cường khả năng
khoa học và công nghệ của đất nước. Đầu tư cịn có mối quan hệ chặt chẽ với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cho thấy,
nếu muốn tốc độ phát triển kinh tế tăng cao thì phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra
sự phát triển ở khu vực cơng nghiệp và dịch vụ. Ngồi ra đầu tư cịn có tácđộng giải
quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, xố đói giảm nghèo,
phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế chính trị… của những vùng
có khả năng phát triển nhanh để làm đầu tàu cho vùng khác. Đầu tư tác động đến
tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.

10


Đầu tư XDCB tạo ra các tài sản cố định, là hoạt động đầu tư để sản xuất ra của
cải vật chất, đặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Tất cả các
ngành kinh tế chỉ tăng nhanh khi có đầu tư xây dựng, đổi mới công nghệ, xây dựng
mới để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Đầu tư XDCB nhằm xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố, tạo điều kiện để phát
triển mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp. Đầu tư XDCB sẽ
góp phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của giáo dục và đào

tạo, khoa học và cơng nghệ, phát triển y tế, văn hố và các mặt xã hội khác. Đầu tư
XDCB của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trị hết sức quan trọng, bởi
vì vốn dành cho đầu tư xây dựng của Nhà nước chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn
đầu tư xây dựng của toàn xã hội. Nếu vốn đầu tư NSNN không được quản lý một
cách hợp lý sẽ gây ra thất thốt, lãng phí, kém hiệu quả hơn là đầu tư xây dựng từ
các nguồn vốn khác.
1.2.2. Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản phía nhà nước cấp huyện
1.2.2.1 Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư
Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư là một trong những nội dung cơ bản trong
việc quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Nhà nước thông qua các chiến lược,
quy hoạch đầu tư mà xác định hệ thống các mục tiêu dài hạn cơ bản nhất và các biện
pháp chủ yếu để thực hiện các mục tiêu đó trong một thời kỳ xác định. Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội thường được xây dựng cho một khoảng thời gian dài, thông thường
từ 10 năm trở lên. Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch đầu tư tổng thể phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của ngành và địa phương, các cơ quan QLNN tiến hành xây dựng
chiến lược, quy hoạch đầu tư theo ngành, địa phương và vùng lãnh thổ, xác định nhu
cầu về vốn, nguồn vốn, các giải pháp huy động vốn,… từ đó xác định danh mục các dự
án ưu tiên.
1.2.2.2 Lập kế hoạch và bố trí vốn đầu tư
+ Xác định danh mục các dự án cần đầu tư của ngành, địa phương
Hàng năm huyện đã lập kế hoạch: Xác định và ưu tiên đầu tư cho các cơng
trình, dự án trọng điểm, các cơng trình phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải
quyết các vấn đề xã hội bức xúc và bố trí vốn đối ứng; các dự án cơ sở hạ tầng và
phát triển sản xuất có lợi thế cạnh tranh và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

11


phát triển xã hội. Đã thực hiện việc rà soát thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội, các chương trình dự án ưu tiên đầu tư, hiện trạng các cơng trình XDCB,

khả năng cân đối để phân bổ và bố trí vốn đầu tư từ nguồn ngân sách do địa phương
quản lý. Thực hiện đúng cơ cấu vốn đầu tư do Chính phủ bố trí cho các dự án và
chương trình mục tiêu cũng như Chương trình mục tiêu Quốc gia.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C; Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C; Chủ tịch UBND cấp xã
quyết định đầu tư các dự án nhóm C trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách
của địa phương sau khi được phê duyệt chủ trương đầu tư.
- UBND cấp huyện quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách tỉnh đến 2.000 triệu đồng sau khi có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh
về nguồn vốn hỗ trợ trên cơ sở đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư để đảm bảo cân
đối kế hoạch vốn.
- UBND cấp xã quyết định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách cấp trên đến 500 triệu đồng sau khi có văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền
để đảm bảo cân đối kế hoạch vốn.
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định đầu tư các dự án có tổng mức
đầu tư đến 2 tỷ đồng sau khi có chủ trương đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt
Việc lập danh mục dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và
lãnh thổ được duyệt, có nghĩa là trước khi được ghi kế hoạch chuẩn bị đầu tư cho dự án
nào đó thì trong tay phải có quyết định phê duyệt quy hoạch ngành và lãnh thổ mà dự án
đó sẽ đầu tư trong tương lai. Các đơn vị lập danh mục các dự án cần đầu tư và bố trí
nguồn vốn hàng năm với thứ tự ưu tiên như sau:
- Các cơng trình đã có Quyết định phê duyệt quyết tốn hoặc đang trình phê duyệt
quyết tốn
- Các cơng trình dự kiến hồn thành nhưng cịn thiếu vốn.
- Các cơng trình chuyển tiếp dự kiến hồn thành trong năm hoặc năm sau
- Các cơng trình dự kiến khởi cơng mới trong năm kế hoạch
Kế hoạch vốn bố trí phải đủ các chi tiêu cho các hoạt động khảo sát, thiết kế kỹ
thuật, các chi phí liên quan đến tổ chức đấu thầu, chi phí xây dựng và lắp đặt thiết
bị cho đến khi kết thúc xây dựng bàn giao công trình đưa vào sử dụng, và được
thơng báo kế hoạch cho dự án khi dự án đó có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán

được duyệt.

12


1.2.2.3 Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán và tổng dự toán.
Thứ nhất: Đối với công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư được thực hiện
trên 3 cấp độ khác nhau:
- Những dự án quan trọng quốc gia phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình
để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư, các dự án nhóm A
khơng phân biệt nguồn vốn cũng phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng để trình cấp có
thẩm quyền cho phép đầu tư.
Việc thẩm định Báo cáo đầu tư xây dựng do Bộ quản lý, ngành chủ trì và chịu
trách nhiệm lấy ý kiến của các địa phương và bộ ngành khác có liên quan.
- Dự án đầu tư xây dựng cơng trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế
cơ sở.
Một là, thẩm định dự án nói chung.
Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước về các dự án đầu
tư để thẩm định các dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và các dự án
khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
UBND tỉnh tổ chức thẩm định các dự án sử dụng ngân sách thuộc quyền quyết
định của mình. Các dự án khác do người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định.
Hai là, thẩm định thiết kế cơ sở.
Việc thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện cùng với việc thẩm định dự án đầu tư,
không phải tổ chức thẩm định riêng. Các dự án nhóm A do các bộ quản lý ngành
tham gia. Các dự án nhóm B, C của các bộ, ngành, địa phương do các sở chuyên
ngành tham gia.
- Thẩm quyền phê duyệt dự án xây dựng cơng trình:
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án theo nghị quyết của Quốc hội và các

dự án quan trọng khác.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C
trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội
đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được uỷ
quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan
cấp dưới trực tiếp.
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết
định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.

13


- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơng trình. Đây là hình thức thấp hơn dự
án đầu tư, những dự án được phép lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơng
trình bao gồm: Các cơng trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng
mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (khơng bao gồm tiền sử dụng đất), phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường
hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây
dựng cơng trình.
Thứ hai: Thiết kế, dự toán và tổng dự toán:
Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
cơng, dự tốn, tổng dự tốn đối với những cơng trình phải lập dự án. Trường hợp
chủ đầu tư không đủ điều kiện về năng lực để thẩm định thì được phép thuê các tổ
chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện về năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán làm
cơ sở để phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện dự án:
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu trong xây dựng bao gồm các hình thức chủ yếu:
Đấu thầu rộng rãi, Đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, tự mua
sắm.

+ Ký kết các hợp đồng và triển khai đầu tư xây dựng;
+ Nghiệm thu, thanh tốn, quyết tốn cơng trình.
- Cơng tác giải phóng mặt bằng xây dựng:
Việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với nhà ở của tổ
chức, cá nhân phải giải quyết chỗ ở mới ổn định, có điều kiện chỗ ở bằng hoặc tốt
hơn chỗ ở cũ, hỗ trợ tạo việc làm, ổn định đời sống cho người phải di chuyển, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác giữa các bên có liên quan.
Khi tổ chức giải phóng mặt bằng xây dựng phải thành lập Hội đồng đền bù giải
phóng mặt bằng xây dựng.
- Tổ chức bộ máy thanh toán vốn đầu tư bằng NSNN.
Việc thanh toán vốn cho các dự án được đầu tư bằng vốn NSNN được thực hiện
duy nhất là hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Tại Trung ương những dự án quan trọng, những dự án xây dựng theo tuyến
được thực hiện qua nhiều tỉnh, thành phố được thanh toán qua sở giao dịch trực
thuộc Kho bạc Nhà nước.
Tại Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là

14


tỉnh) thanh toán các dự án thuộc vốn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh, thành
phố. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng tỉnh, thành có thể Kho bạc Nhà nước các tỉnh
có ủy quyền (hoặc phân cấp) một số dự án thuộc ngân sách Trung ương, ngân sách
tỉnh cho Kho bạc Nhà nước cấp dưới.
Tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện, thanh toán các dự án được ủy quyền (hoặc
phân cấp) của Kho bạc Nhà nước cấp trên đồng thời thanh toán vốn cho các dự án
sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã.
Hệ thống Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tạm ứng vốn đầu tư cho các nhà
thầu ngay khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực phù hợp với các quy định trong từng

giai đoạn.
Về nguyên tắc Kho bạc Nhà nước thanh toán trực tiếp cho đơn vị xây lắp hoặc
tư vấn trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
lỗi của mình gây ra.
+ Công tác quản lý đấu thầu
Các đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý công tác đấu thầu ở cấp huyện chịu
trách nhiệm triển khai các bước thực hiện trong quy trình đấu thầu.
Hướng dẫn, phổ biến các quy định của pháp luật về đấu thầu cho các đơn vị.
Thực hiện thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu đối với các gói thầu.
Tăng cường cơng tác kiểm tra để sớm phát hiện những thiếu sót và hướng dẫn
các chủ đầu tư, ban quản lý dự án thực hiện tốt việc lựa chọn nhà thầu đảm bảo
đúng các quy định của pháp luật vê đấu thầu.
Các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Đấu thầu. Luôn củng cố, tăng cường
năng lực quản lý công tác đấu thầu cả về số lượng và chất lượng.
Hướng dẫn, phổ biến các quy định về luật đấu thầu cho các đơn vị trực thuộc.
Thực hiện thẩm định Kế hoạch đấu thầu đối với các dự án.
+ Giám sát, giải ngân và quản lý chất lượng cơng trình
Cơng tác giải ngân vốn đầu tư XDCB phải tuân theo những nguyên tắc nhất
định:
- Việc giải ngân vốn đầu tư XDCB phải trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh trình
tự dự án đầu tư và xây dựng, nguyên tắc này đảm bảo tính kế hoạch và hiệu quả của
vốn đầu tư XDCB.
- Phải đảm bảo đúng mục đích, đúng kế hoạch. Tức là chỉ được cấp vốn cho
việc thực hiện đầu tư XDCB các dự án và việc giải ngân đó phải đảm bảo đúng kế

15



×