Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH MTV điện lực hải dương trên thị trường viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 138 trang )

.....

BÙI QUÝ DŨNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
*************

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
2006 - 2008
HÀ NỘI
2008

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG
TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG

BÙI QUÝ DŨNG

HÀ NỘI 2008


14.000

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
*************



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG
TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Học viên: BÙI QUÝ DŨNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN

HÀ NỘI - 2008


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số lý thuyết về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp
1.1.3.2. Đối với người tiêu dùng
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
1.2. Nội dung phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.2. Quy mô của doanh nghiệp
1.2.1.3. Nhu cầu về thông tin
1.2.1.4. Yếu tố về sản xuất - công nghệ
1.2.1.5. Pháp lý trong kinh doanh
1.2.1.6. Thương hiệu của doanh nghiệp
1.2.1.7. Môi trường ngành
1.2.2. Các mơ hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Mô hình 5 áp lực của Michael E.Porter
1.2.2.2. Mơ hình phân tích SWOT
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Chất lượng và giá cả sản phẩm, dịch vụ
1.2.3.2. Năng lực tài chính
1.2.3.6. Kênh phân phối
1.2.3.4. Thị phần của doanh nghiệp
1.2.3.5. Xúc tiến bán hàng
1.2.3.6. Năng lực tổ chức và quản trị
1.2.3.7. Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D)
1.2.3.8. Nguồn nhân lực

4
4
4
5
6
7
8
8

9
10
10
10
11
12
12
13
13
13
13
14
17
20
20
22
23
24
25
26
26
26


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CƠNG TY ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
VIỄN THÔNG TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Vài nét khái quát về Công ty Điện lực Hải Dương
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện

lực Hải Dương
2.1.2. Trang bị kỹ thuật, phạm vi quản lý và phục vụ của Công ty
Điện lực Hải Dương
2.1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Cơng ty TNHH MTV
Điện lực Hải Dương
2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Điện lực Hải Dương
2.2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty Điện lực Hải Dương
2.2.1. Mặt hàng và đối tượng kinh doanh
2.2.2. Nguồn cung ứng và mạng lưới kinh doanh bán điện; kinh doanh
dịch vụ viễn thông
2.2.3. Môi trường kinh doanh
2.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Hải Dương trong
thời gian qua
2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Điện lực
Hải Dương
2.3.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh Công ty Điện lực Hải Dương
2.3.1.1. Chất lượng và giá cả sản phẩm dịch vụ
2.3.1.2. Năng lực tài chính
2.3.1.3. Kênh phân phối
2.3.1.4. Thị phần của doanh nghiệp
2.3.1.5. Xúc tiến bán hàng
2.3.1.6. Năng lực tổ chức và quản trị
2.3.1.7. Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D)
2.3.1.8. Nguồn nhân lực
2.3.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
Công ty Điện lực Hải Dương
2.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
2.3.2.2.Quy mô của doanh nghiệp
2.3.2.3.Nhu cầu về thông tin
2.3.2.4.Yếu tố sản xuất - công nghệ

2.3.2.5.Pháp lý trong kinh doanh

30
30
32
34
35
38
38
39
40
41
50
50
50
52
52
54
58
59
61
62
65
65
67
67
68
69



14.000

2.3.2.6.Thương hiệu của doanh nghiệp
70
2.3.2.7.Mơi trường ngành
71
2.3.3. Phân tích SWOT
82
2.3.3.1. Các điểm mạnh
82
2.3.3.2. Các điểm yếu
83
2.3.3.3. Các cơ hội
84
2.3.3.4. Các nguy cơ
85
2.3.4. Kết luận đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty Điện lực
Hải Dương
86
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC HẢI DƯƠNG TRÊN
THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG
3.1. Căn cứ cơ sở đề xuất giải pháp
89
3.1.1. Căn cứ 1: Định hướng chiến lược phát triển Công nghệ thông tin
và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011-2020
89
3.1.2. Căn cứ 2: Kế hoạch phát triển viễn thông của Công ty TNHH
MTV Điện lực Hải Dương

91
3.1.3. Căn cứ 3: Kết qủa phân tích các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương
93
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Điện lực
Hải Dương trên thị trường viễn thông
94
3.2.1. Quan điểm đề xuất nâng cao sức cạnh tranh
94
3.2.2. Mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh
95
3.2.3. Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Điện lực Hải Dương
96
3.2.3.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện về hoạch định chiến lược và kế hoạch
kinh doanh của doanh nghiệp
96
3.2.3.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
100
3.2.3.3. Giải pháp 3: Xúc tiến bán hàng và mở rộng hệ thống phân phối
dịch vụ
107
3.2.3.4. Giải pháp 4: Nâng cao trình độ nhân lực
113
KẾT LUẬN
116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
118
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHỤLỤC



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi được bày tỏ lịng biết ơn tới Thầy giáo hướng
dẫn của tơi Tiến sĩ Nguyễn Văn Nghiến, người đã hướng dẫn tận tình chu đáo
cho tơi làm luận văn trong suốt thời gian vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế Quản
lý Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, những người đã cung cấp cho tơi
những tri thức khoa học, giúp tơi có nhiều cơ hội phát triển trong công tác và
cuộc sống.
Tôi xin cảm ơn các cán bộ, các đồng nghiệp,... tại các phòng, ban Công
ty Điện lực Hải Dương đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Do điều kiện còn hạn chế về nghiên cứu tài liệu tham khảo, về điều tra
khảo sát thị trường và thu thập dữ liệu thực tế, cũng như khả năng tổng hợp
và phân tích của bản thân có hạn, nên chắc chắn bản luận văn này khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý
của các thầy, các cơ và của các bạn học viên để bản luận văn này được hồn
thiện hơn trong cơng tác thực tiễn sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2008
Tác giả luận văn

Bùi Quý Dũng


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Nghiến. Các số liệu, kết quả nghiên cứu
trong luận văn tốt nghiệp là trung thực.
Học viên thực hiện


Bùi Quý Dũng


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

EVN

: Tập đồn Điện lực Việt Nam;

EVNTelecom

: Cơng ty Viễn thơng Điện lực;

PR

: Quan hệ công chúng;

R&D

: Nghiên cứu và phát triển;

CDMA

: Ghép kênh phân chia theo mã;

GSM

: Hệ thống di động toàn cầu;


SMS

: Dịch vụ nhắn tin;

MMS

: Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện;

BTS

: Trạm thu phát sóng;

3G

: Cơng nghệ di động thứ 3;

WAP

: Ứng dụng giao thức không dây;

ADSL

: Đường dây thuê bao số bất đối xứng;

CBCNV

: Cán bộ, công nhân viên;


DANH MỤC CÁC BẢNG

Danh mục
Bảng 1.1: Ma trận SWOT

Trang số
19

Bảng 2.1: Khối lượng quản lý lưới điện Công ty Điện lực Hải Dương

32-33

Bảng 2.2: Khối lượng vốn đầu tư cho lưới điện

42

Bảng 2.3: Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh điện năng

43

Bảng 2.4: Kết quả về kinh doanh dịch vụ viễn thông

46

Bảng 2.5: Hiện trạng điện thoại cố định của các Doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương

55

Bảng 2.6: Hiện trạng điện thoại di động của các Doanh nghiệp
viễn thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương


57

Bảng 2.7: Cơ cấu lao động tồn Cơng ty

63

Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của các nhà
cung cấp dịch vụ viễn thơng

79

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Danh mục

Trang số

Hình 1.1: Mơ hình 5 áp lựccủa Micheal E.Porter

15

Hình 1.2: Khung phân tích SWOT

18

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Cơng ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương

36

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Trung tâm Viễn thơng


37

Hình 2.3: Tình hình phát triển thuê bao năm 2007

47

Hình 2.4: Thị phần điện thoại cố định năm 2007

55

Hình 2.5. Số lượng thuê bao Internet năm 2007

56

Hình 2.6: Thị phần điện thoại di động trả sau năm 2007

57

Hình 2.7: Số lượng CBCNV tham gia kinh doanh viễn thông

64


-1-

Luận văn thạc sỹ khoa học

Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỞ ĐẦU

1. Cơ sở hình thành đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh vừa là một tất yếu kinh tế, vừa
đồng thời là đặc trưng nổi bật nhất. Bất luận ở lĩnh vực hay ngành hàng nào
trên thị trường đều có sự chiếm lĩnh và chia cắt bởi các doanh nghiệp tham
gia cạnh tranh. Trong đó mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
ngồi việc đảm bảo giữ vững phần thị trường đã có, phải ln tìm cách vươn
lên và mở rộng thị trường. Cho nên doanh nghiệp phải tạo cho mình một vị
thế chắc chắn ổn định trên thị trường và giành được lợi thế so với đối thủ
cạnh tranh. Chính vì vậy, đề ra một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng mơi trường và các đối thủ cạnh tranh với
những giải pháp và biện pháp thực hiện thích hợp là điều kiện cần thiết để
đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, đứng vững và phát triển trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt của thị trường.
Cạnh tranh trong thị trường Viễn thông ngày càng trở nên gay gắt, đòi
hỏi các nhà quản lý, doanh nghiệp viễn thơng khơng chỉ có tri thức chun
mơn sâu về ngành nghề mà cần phải biết được những tri thức khác liên quan
đến hoạt động kinh doanh từ tổ chức bộ máy, quản lý nhân sự, xây dựng chiến
lược và kế họach kinh doanh, marketing… đến nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Q trình tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đồng nghĩa với
việc cạnh tranh không chỉ tầm quốc gia mà còn cả tầm khu vực và quốc tế.
Cạnh tranh xuất hiện cùng với sự ra đời của nhiều nhà khai thác, cung cấp
dịch vụ Viễn thông trên thị trường buộc từng doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực này cần tiến hành các hoạt động giành và giữ khách hàng, giới thiệu
sản phẩm, dịch vụ của mình và tìm cách tạo nên sự khác biệt với sản phẩm,
dịch vụ của các doanh nghiệp cạnh tranh.
Học viên: Bùi Quý Dũng

Khoa Kinh tế và Quản lý



Luận văn thạc sỹ khoa học

-2-

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Để đảm bảo thành công, các nhà cung cấp dịch vụ và quản lý viễn
thơng cần có chính sách đúng đắn và phải tìm mọi biện pháp tối ưu mới mong
bắt kịp thời cuộc và hội nhập với xu thế chung của thế giới.
Chính vì vậy, tơi xin chọn tên đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH MTV Điện lực Hải
Dương trên thị trường viễn thông” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa và kế thừa có chọn lọc các lý luận về cạnh tranh và các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu, áp dụng lý luận về cạnh tranh vào việc phân tích đánh giá
khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông của công ty TNHH MTV Điện
lực Hải Dương (Công ty Điện lực Hải Dương) và các đối thủ. Từ đó đề ra một
số giải pháp, biện pháp thích hợp để thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những giải pháp nâng cao khả năng
cạnh tranh hoạt động kinh doanh viễn thông của công ty Điện lực Hải Dương.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Là thực trạng hoạt động kinh doanh viễn thông của Công ty Điện lực
Hải Dương trong giai đoạn từ năm 2006, năm 2007 và 6 tháng đầu năm 2008.
Do lĩnh vực hoạt động kinh doanh viễn thông của Cơng ty Điện lực Hải
Dương trên thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, nên luận văn tập trung nghiên
cứu về thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, quan sát, phân tích mơ
hình, điều tra và phân tích hệ thống.
5. Những đóng góp của đề tài
Học viên: Bùi Quý Dũng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ khoa học

-3-

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh viễn thông tại
Cơng ty Điện lực Hải Dương, tìm ra được những ưu điểm, những mặt tồn tại
yếu kém và nguyên nhân của các mặt tồn tại đó.
Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Công ty Điện lực Hải Dương.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công
ty Điện lực Hải Dương trên thị trường viễn thông trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hoạt động
kinh doanh viễn thông của Công ty Điện lực Hải Dương


Học viên: Bùi Quý Dũng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ khoa học

-4-

Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Một số lý thuyết về cạnh tranh

1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Bước vào thời đại kinh tế tri thức, từ văn hóa tới tư tưởng của tồn thế
giới tất sẽ thay đổi lớn và sâu sắc chưa từng thấy. Theo đó, lý luận về kinh tế
cũng có xu thế phát triển mới, đồng thời lý luận cạnh tranh cũng có bước phát
triển mới.
Đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh, trong số đó có một
số định nghĩa nổi bật:
Theo Từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản Khoa học xã hội năm 1967:
Cạnh tranh là giành nhau để chiếm phần thắng.
Theo Các Mác – Nhà kinh tế học xã hội chủ nghĩa: Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những

điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận
siêu ngạch.
Theo Michael Porter – Nhà kinh tế học tư bản chủ nghĩa thì: Cạnh tranh
là sự giành giật thị trường, sức mua của khách hàng trên cơ sở những ưu thế
về chất lượng hàng hóa, giá cả và sự thuận tiện cho khách hàng trong giao
dịch, xem hàng, thanh toán, vận chuyển và các dịch vụ sau bán hàng.
Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa
các doanh nghiệp trong việc giành giật thị trường và khách hàng nhằm giành
lợi thế so với đối thủ để thu được lợi nhuận cao.
Động cơ của cuộc cạnh tranh là nhằm được ưu thế, lợi ích hơn về lợi
nhuận, thị trường, mục tiêu marketing, nguồn cung ứng, về kỹ thuật, khách
Học viên: Bùi Quý Dũng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ khoa học

-5-

Đại học Bách Khoa Hà Nội

hàng tiềm năng... trong nền kinh tế thị trường ngày nay cạnh tranh là một điều
kiện và là yếu tố kích thích kinh doanh, là mơi trường và là động lực để thúc
đẩy sản xuất phát triển. Kết quả cạnh tranh là tự loại bỏ những doanh nghiệp
làm ăn kém hiệu quả và tất yếu những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ tồn
tại và đứng vững trên thị trường, đó là một quy luật của sự phát triển.
Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp, là việc đấu tranh hoặc
giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu

diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng
những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn
mình mà khơng đến với đối thủ cạnh tranh. (Michael Porter, 1996).
1.1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, người ta đã sử dụng khái
niệm năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ
khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ. Ở luận văn này, sẽ chủ
yếu đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính
bằng các tiêu chí về cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh
tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô
nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh
giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối thủ cạnh
Học viên: Bùi Quý Dũng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ khoa học

-6-

Đại học Bách Khoa Hà Nội


tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi
doanh nghiệp phải tạo ra và có được các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình.
Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách
hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn
đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi
thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp
phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà
mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm
mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các
lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài chính, sản
xuất, nhân sự, cơng nghệ, quản trị, hệ thống thơng tin…
Như vậy có thể thấy, khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm
động, được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường
vi mô và vĩ mô. Một sản phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng lực
cạnh tranh, nhưng năm sau, hoặc năm sau nữa lại khơng cịn khả năng cạnh
tranh nếu khơng giữ được các yếu tố lợi thế.
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh làm một quy luật hoàn tồn
mang tính khách quan của nền sản xuất hàng hóa, là một nội dung trong cơ
chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, hàng hóa bán
ra càng nhiều, số lượng người cung cấp càng đông thì cạnh tranh càng gay
gắt. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi không
phụ thuộc vào ý muốn của riêng ai, nên cạnh tranh trở thành một quy luật
quan trọng thúc đẩy sự phát triển. Mọi doanh nghiệp không phân biệt thành
phần kinh tế đều phải tự mình vận động để đứng được trong cơ chế này.

Học viên: Bùi Quý Dũng

Khoa Kinh tế và Quản lý



Luận văn thạc sỹ khoa học

-7-

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Trong nỗ lực cải cách và đổi mới, chính sách mở cửa của Việt Nam đã
tạo sự thơng thóang trong kinh doanh, một hành lang pháp lý được thiết lập và
từng bước ổn định đã tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế
phát triển. Và điều tất yếu là sự cạnh tranh giữa bản thân các doanh nghiệp
trong nước cũng tăng lên. Thêm vào đó, các doanh nghiệp lại càng khơng thể
dựa dẫm vào các chính sách bảo hộ của Nhà nước để “lẩn tránh” sự cạnh
tranh của các cơng ty nước ngồi khi mà tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế
tồn cầu đang trở thành xu thế bao trùm chi phối toàn bộ sự phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế chung.
Ngày nay, tồn cầu hóa mà trước hết và về thực chất là tồn cầu hóa
kinh tế đang trở thành một xu thế khách quan của sự phát triển kinh tế thế
giới, đó là q trình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới vượt qua khỏi
biên giới quốc gia, hướng tới phạm vi toàn cầu trên cơ sở lực lượng sản xuất
cũng như trình độ khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và sự phân công hợp
tác quốc tế ngày càng sâu rộng, tính chất xã hội hóa ngày càng tăng. Tồn cầu
hóa và hội nhập kinh tế ngày càng gây sức ép mãnh liệt và gay gắt về sức
cạnh tranh và hiệu quả của mỗi nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp, chỉ rõ vị trí
hàng đầu của yếu tố chất lượng, yếu tố thời gian, yếu tố nâng cao giá trị gia
tăng để có sức cạnh tranh và hiệu quả. Theo báo cáo Viện quản lý trung ương
(CIEM) gần đây thì “Doanh nghiệp nước ta nói chung cịn ít hiểu biết về thị
trường thế giới và luật pháp quốc tế, năng lực quản lý cịn yếu, trình độ cơng
nghệ lạc hậu, hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh thấp, tư

tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp và bảo hộ của Nhà nước cịn nặng”.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp, là người trực tiếp tiến hành hội nhập kinh tế
quốc tế, phải nâng cao sức cạnh tranh của từng hàng hóa, dịch vụ mà mình
cung ứng, nếu muốn tiếp tục tồn tại và phát triển.
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
Học viên: Bùi Quý Dũng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ khoa học

-8-

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trị vơ cùng quan trọng,
nó được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung.
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh có những vai trò sau:
Cạnh tranh được coi như cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những
doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai
trị cực kỳ to lớn.
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh
tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh
nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt
đầu từ việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó

ra các quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các yêu cầu đó. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường
công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành....
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất
lượng cao hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu
dùng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường cơng tác quản lý,
nâng cao trình độ tay nghề của cơng nhân ... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày
càng phát triển.
1.1.3.2. Đối với người tiêu dùng
Có cạnh tranh, hàng hóa sẽ có chất lượng ngày càng tốt hơn, mẫu mã
ngày càng đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng các yêu cầu của người tiêu

Học viên: Bùi Quý Dũng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ khoa học

-9-

Đại học Bách Khoa Hà Nội

dùng trong xã hội. Vì vậy, đối với người tiêu dùng cạnh tranh có vai trị quan
trọng sau:
Người tiêu dùng có thể thoả mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản
phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình.
Những lợi ích mà họ thu được từ hàng hóa ngày càng được nâng cao,
thoả mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của họ nhờ các dịch vụ kèm theo

được quan tâm nhiều hơn. Đó chính là những lợi ích mà người tiêu dùng có
được từ việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Cạnh tranh được coi như là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh
tranh đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau:
Cạnh tranh đảm bảo thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc.
Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi
thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xố bỏ những độc
quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu
mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế.
Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho
doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài.
Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị
trường, rút ra được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị
trường của nước ta.
Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện
những hiện tượng tiêu cực như: làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế ... gây lên

Học viên: Bùi Quý Dũng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ khoa học

- 10 -


Đại học Bách Khoa Hà Nội

sự bất ổn trên thị trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người
tiêu dùng.
Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh
tranh không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ
chung của tồn bộ cá nhân.
1.2.

Nội dung phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Cạnh tranh không phải là những hành động mang tính thời điểm mà là
cả một q trình tiếp diễn khơng ngừng. Khi các doanh nghiệp đều phải đua
nhau để phục vụ tốt nhất cho khách hàng thì điều đó có nghĩa là khơng có giá
trị gia tăng nào có thể giữ nguyên trạng để trường tồn vĩnh viễn mà mỗi ngày
có thêm một mới lạ. Doanh nghiệp nào mà hài lòng với vị thế đang có trên
thương trường sẽ rơi vào tình trạng tụt hậu và sẽ bị đào thải. Do đó, khi phân
tích tới các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải
đề cập tới các nội dung như sau.
1.2.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là tập hợp thống
nhất các mục tiêu, các chính sách và sự phối hợp các hoạt động của các đơn vị
kinh doanh trong chiến lược tổng thể của doanh nghiệp. Mục đích của việc
họach định chiến lược kinh doanh là “dự kiến tương lai trong hiện tại”. Thực
chất của việc họach định chiến lược là hướng vào trả lời 4 câu hỏi quan trọng:
Hiện nay, doanh nghiệp đang ở đâu (định vị)? Doanh nghiệp muốn đến đâu?
Doanh nghiệp sẽ đến đó bằng cách nào? Làm thế nào? Chiến lược kinh doanh
sẽ giúp doanh nghiệp duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa một bên là nguồn lực
và các mục tiêu của doanh nghiệp, một bên là các cơ hội thị trường và vị thế

cạnh tranh trên thị trường.

Học viên: Bùi Quý Dũng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ khoa học

- 11 -

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tuỳ thuộc vào phạm vi tác động của chiến lược, có thể phân biệt các
loại hình chiến lược khác nhau: Chiến lược chung; chiến lược ở cấp đơn vị
kinh doanh hoặc lĩnh vực kinh doanh; chiến lược bộ phận. Hoặc nếu cụ thể
hơn thì doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình các chiến lược cạnh tranh phù
hợp ở từng giai đoạn khác nhau. Nếu căn cứ vào chức năng thì chiến lược của
doanh nghiệp có thể bao gồm sáu chiến lược chức năng mà trong đó chiến
lược sản xuất và thương mại đóng vai trị trung tâm, là cơ sở để xây dựng các
chiến lược chức năng khác. Với tiêu chí là các cơ sở lập luận cho chiến lược
thì có các loại chiến lược: Chiến lược tập trung vào những nhân tố then chốt;
chiến lược kinh doanh dựa trên ưu thế tương đối; chiến lược kinh doanh sáng
tạo tấn công; chiến lược khai thác các khả năng tiềm tàng.
Khi xây dựng các chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp phải căn cứ vào
những định hướng phát triển kinh tế - xã hội; chế độ, chính sách pháp luật của
Nhà nước; kết quả điều tra, nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường; kết quả
phân tích, dự báo về nguồn lực mà doanh nghiệp có thể khai thác để có thể có
được những chiến lược đúng đắn.
1.2.1.2. Quy mô của doanh nghiệp

Quy mô ở đây thực chất là giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm, tận
dụng lợi thế về quy mô sản xuất kinh doanh lớn khi sản xuất quy mơ lớn. Một
doanh nghiệp có mức sản xuất tích luỹ lớn nhất sẽ có chi phí sản xuất nhỏ
nhất, vì vậy có lợi nhuận cao. Khi một doanh nghiệp có thị phần lớn, đặc biệt
đối với một sản phẩm mới, có thể trượt nhanh theo đường cong kinh nghiệm
sẽ có lợi thế về giá so với các nhà cạnh tranh khác. Yếu tố vốn đóng vai trò rất
quan trọng, nhất là trong nền kinh tế hội nhập, nó là cơ sở để doanh nghiệp có
thể tiến hành tốt các nội dung hoạt động của mình, là cơ sở để doanh nghiệp
mở rộng quy mô tạo thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Nếu khơng có

Học viên: Bùi Quý Dũng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ khoa học

- 12 -

Đại học Bách Khoa Hà Nội

vốn lớn, doanh nghiệp phải tham gia cạnh tranh với quy mô nhỏ với những
bất lợi về chi phí, giá thành đơn vị sản phẩm.
1.2.1.3. Nhu cầu về thông tin
Ngày nay, sự bùng nổ của cuộc cách mạng thơng tin, tin học đã khẳng
định vai trị lớn của thông tin. Thông tin về thị trường mua, bán, thông tin về
tâm lý và thị hiếu khách hàng, về giá cả, đối thủ cạnh tranh,… có ý nghĩa
quan trọng đến việc ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Đủ thông tin
và xử lý đúng thông tin, một mặt giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro
trong kinh doanh, mặt khác qua thơng tin có thể tìm và tạo ra “lợi thế so sánh”

của doanh nghiệp trên thị trường, chuẩn bị đưa ra đúng thời điểm những sản
phẩm mới thay thế để tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa, đồng thời giúp
cho doanh nghiệp có được định hướng đúng đắn vào khách hàng, thị trường,
tránh được tình trạng bị động trước những thay đổi của thị trường.
1.2.1.4. Yếu tố về sản xuất - công nghệ
Yếu tố thiết bị và cơng nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất
thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm dịch vụ, đến giá thành và giá bán sản phẩm dịch vụ.
Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc
thiết bị và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản
phẩm dịch vụ với chất lượng cao, giá thành hạ, từ đó nâng cao khả năng cạnh
tranh. Ngược lại không một doanh nghiệp nào mà được coi là có khả năng
cạnh tranh cao trong khi trong tay họ là cả một hệ thống máy móc thiết bị cũ
kỹ với cơng nghệ sản xuất lạc hậu.
Ngày nay việc trang bị máy móc, thiết bị cơng nghệ có thể được trang
bị dễ dàng, tuy nhiên doanh nghiệp phải biết sử dụng với quy mô hợp lý mới
đem lại hiệu quả cao.
Học viên: Bùi Quý Dũng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ khoa học

- 13 -

Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.1.5. Pháp lý trong kinh doanh

Các thể chế kinh tế xã hội như các chính sách, quy chế, định chế, luật
lệ, chế độ tiền lương, thủ tục hành chính… do Chính phủ đề ra cũng như mức
độ ổn định về chính trị, tính bền vững của Chính phủ, các xu hướng chính trị,
ngoại giao của Chính phủ… đều là những mơi trường có thể tạo cơ hội hay
nguy cơ đối với kinh doanh và nhiều khi quyết định sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối với một doanh nghiệp
muốn vươn ra thị trường thế giới.
1.2.1.6. Thương hiệu của doanh nghiệp
Đây là yếu tố mang tính tổng hợp, là danh tiếng, uy tín của doanh
nghiệp được hình thành bằng cả một quá trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo
đuổi mục tiêu chiến lược đúng đắn của mình. Thương hiệu được xây nên bằng
con đường chất lượng, vun đắp bằng sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự
phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, ẩn chứa trong những dịch vụ đi
kèm trước và sau khi bán sản phẩm, thể hiện thông qua các hoạt động
marketing và quảng cáo. Thương hiệu là tài sản vơ hình của doanh nghiệp, nó
có giá trị rất lớn, lớn gấp nhiều lần tài sản hữu hình.
1.2.1.7. Mơi trường ngành
Các nhân tố này tác động đến môi trường hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và vì vậy ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngành kinh doanh là ngành hoạt động trong đó bao gồm các doanh nghiệp
cùng tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có thể thay thế lẫn nhau nhằm đáp ứng
cùng một nhu cầu căn bản nào đó của người tiêu dùng.
1.2.2. Các mơ hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp
Để xây dựng được chiến lược cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải phân
tích và làm rõ được các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mình.
Học viên: Bùi Quý Dũng

Khoa Kinh tế và Quản lý



Luận văn thạc sỹ khoa học

- 14 -

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, từng ngành, mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố mà có thể có những cách đánh giá, tiếp cận khác nhau.
1.2.2.1. Mơ hình 5 áp lực của Michael E.Porter
Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công trong ngành, nhất thiết
phải trả lời được hai câu hỏi quan trọng, phải nhận ra khách hàng cần gì ở
mình? và làm thế nào doanh nghiệp có thể chổng đỡ sự cạnh tranh?
Muốn vậy, trước hết doanh nghiệp phải tập trung vào phân tích mơi
trường ngành dựa trên mơ hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael E.Porter.
Việc phân tích này giúp cơng ty nhận ra những cơ hội và thách thức, qua đó
doanh nghiệp biết mình nên đứng ở vị trí nào để đối phó một cách hiệu quả
với năm lực lượng cạnh tranh trong ngành. Năm áp lực này không phải là yếu
tố tĩnh, mà ngược lại nó vận động liên lục cùng với các giai đoạn phát triển
của ngành. Từ đó sẽ xác định những yếu tố thành công then chốt được xem
như là nguồn gốc bên ngoài của lợi thế cạnh tranh. Michael E.Porter đã đưa ra
mơ hình 5 áp lực cạnh tranh (Hình 1.1) gồm:
(1) Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại trong ngành.
(2) Nguy cơ nhập cuộc của các đối thủ tiềm năng.
(3) Mối đe dọa từ các sản phẩm có khả năng thay thế.
(4) Quyền lực thương lượng của người mua.
(5) Quyền lực thương lượng của nhà cung ứng.
 Áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong ngành
Tính chất và cường độ của cuộc cạnh tranh giữa các công ty hiện tại
trong ngành phụ thuộc vào các yếu tố sau:

- Số lượng các đối thủ cạnh tranh đông đúc;
- Tốc độ tăng trưởng của ngành;
- Chi phí cố định và chi phí lưu kho cao;
- Sự nghèo nàn về tính khác biệt của sản phẩm và các chi phí chuyển đổi;
Học viên: Bùi Quý Dũng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ khoa học

- 15 -

Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Ngành có năng lực dư thừa;
- Tính đa dạng của ngành;
- Sự tham gia vào ngành cao; Các rào cản rút lui.
Khi xem xét các yếu tố cạnh tranh này phải chú ý tới các nhân tố tác động như:
- Sự tăng trưởng của ngành: Nếu ngành có tốc độ tăng trưởng cao thì
sự cạnh tranh có xu hướng ít căng thẳng hơn và ngược lại.
- Số các doanh nghiệp trong ngành và quy mô tương đối. Số lượng các
doanh nghiệp lớn thì sự cạnh tranh căng thẳng hơn và ngược lại. Khi số hãng
đông đảo, khả năng có sự lộn xộn lớn và một số hãng tin tưởng theo thói quen
là họ có thể tiến hành cạnh tranh mà khơng bị phát hiện. Vì thế, sự cạnh tranh
có xu hướng căng thẳng. Thậm chí khi có một số tương đối ít hãng nếu chúng
khá là cân bằng với nhau xét về quy mô và thực lực thì chúng có xu hướng
đối chọi nhau và trả đũa kịch liệt.

Hình 1.1: Mơ hình 5 áp lựccủa Micheal E.Porter

Học viên: Bùi Quý Dũng

Khoa Kinh tế và Quản lý


Luận văn thạc sỹ khoa học

- 16 -

Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Nguy cơ xâm nhập từ các đối thủ tiềm năng
Nguy cơ xâm nhập vào một ngành phụ thuộc vào các rào cản xâm nhập
thể hiện qua các phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện thời mà các đối thủ
mới có thể dự đốn. Nếu các rào cản hay có sự trả đũa quyết liệt của các nhà
cạnh tranh hiện hữu đang quyết tâm phòng thủ thì khả năng xâm nhập của các
đối thủ mới rất thấp.
Theo Michael E.Porter, có 6 nguồn rào cản xâm nhập chủ yếu, đó là lợi
thế kinh tế theo quy mơ, sự khác biệt của sản phẩm, các đòi hỏi về vốn, chi
phí chuyển đổi, khả năng tiếp cận với kênh phân phối và những bất lợi về chi
phí khơng liên quan đến quy mô.
 Áp lực từ các sản phẩm thay thế
Các sản phẩm thay thế hạn chế mức lợi nhuận tiềm năng của một ngành
bằng cách đặt một ngưỡng tối đa cho mức giá mà các công ty trong ngành có
thể kinh doanh có lãi. Do các loại sản phẩm có tính thay thế cho nhau nên sẽ
dẫn đến sự canh tranh trên thị trường. Khi giá của sản phẩm chính tăng thì sẽ
khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Do đó, việc
phân biệt sản phẩm là chính hay là sản phẩm thay thế chỉ mang tính tương
đối. Để đánh giá sức ép này người ta thường sử dụng chỉ tiêu thời gian của
một vịng đời cơng nghệ. Nếu vịng đời cơng nghệ càng ngắn thì sức ép cạnh

tranh của các sản phẩm thay thế càng lớn.
 Áp lực từ phía khách hàng
Áp lực từ phía khách hàng chủ yếu có hai dạng là địi hỏi giảm giá hay
mặc cả để có chất lượng phục vụ tốt hơn. Chính điều này làm cho các đối thủ
chống lại nhau, dẫn tới làm tổn hao mức lợi nhuận của ngành. Áp lực từ
khách hàng xuất phát từ các điều kiện sau:
- Khi số lượng người mua là nhỏ;
- Khi người mua mua một lượng lớn sản phẩm và tập trung;
Học viên: Bùi Quý Dũng

Khoa Kinh tế và Quản lý


×