Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.62 KB, 109 trang )

.....

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

Nguyễn Thị Thanh Hà

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
HIỆU QUẢ HUY ðỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIÊT NAM

2011A
Hà Nội – 2013

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Nguyễn Thị Thanh Hà



PHÂN TÍCH VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
HUY ðỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIÊT NAM

Chuyên ngành :

Quản trị kinh doanh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS TRẦN THỊ LAN HƯƠNG

Hà Nội – Năm 2013

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

Học viên

Nguyễn Thị Thanh Hà

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A



Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Sơ ñồ 2.1: Sơ ñồ cơ cấu tổ chức tại của Vietinbank

39

Bảng 2.1 : Cơ cấu cho vay ñối với nền kinh tế của Vietinbank

42

Biểu 2.2: Vốn huy ñộng của Vietinbank

47

Bảng 2.3. Tốc ñộ tăng trưởng vốn huy ñộng của Vietinbank

47

Biểu 2.4: Tốc ñộ tăng trưởng của tiền gửi tiêt kiệm

49

Bảng 2.5 : Cơ cấu và qui mô nguồn vốn của Vietinbank

52

Biểu 2.6 Tỷ trọng các loại nguồn vốn của Vietinbank

53


Bảng 2.7 : Cơ cấu và qui mô vốn huy ñộng theo loại tiền

55

Biểu 2.8: Huy ñộng vốn theo loại tiền giai ñoạn 2009-2011

56

Bảng 2.9 : Cơ cấu và qui mơ vốn huy động theo kỳ hạn

57

Biểu 2.10: Huy ñộng vốn theo kỳ hạn giai ñoạn 2009-2011

58

Bảng 2.11: Quy mơ chi phí huy động vốn của Vietinbank

60

Bảng 2.12: Quan hệ giữa huy ñộng vốn và sử dụng vốn

62

Bảng 2.13: Kết quả kinh doanh năm 2011 của Vietinbank

63

Bảng 2.14: Kết quả hoạt ñộng nổi bật của Vietinbank


63

Bảng 2.15. So sánh kết quả các ngân hàng năm 2011

64

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng Thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

HðV

Huy ñộng vốn

ATM


Thẻ rút tiền tự ñộng

TMCP

Thương mại cổ phần

HðQT

Hội đồng quản trị

TCT

Tổng cơng ty

TTQT

Thanh tốn quốc tế

TTTM

Tài trợ Thương mại

TCKT

Tổ chức kinh tế

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ ñồ
Danh mục các biểu ñồ
LỜI MỞ ðẦU

1

CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ðỘNG VỐN
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về ngân hàng thương mại

3

1.1.1.

Khái niệm ngân hàng thương mại

3

1.1.2.

Chức năng của ngân hàng thương mại

4

1.1.3.


ðặc ñiểm của ngân hàng thương mại

5

1.1.4.

Các hoạt ñộng chủ yếu của Ngân hàng thương mại

7

1.1.4.1.

Hoạt ñộng huy ñộng vốn

7

1.1.4.2.

Hoạt ñộng sử dụng vốn

9

1.1.4.3.

Hoạt ñộng trung gian

10

1.2.


Hoạt ñộng huy ñộng vốn trong các ngân hàng thương mại

10

1.2.1.

Vốn và vai trò của vốn trong ngân hàng thương mại

10

1.2.1.1.

Khái niệm về vốn

10

1.2.1.2.

Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

11

1.2.2.

Các hình thức huy ñộng vốn của ngân hàng thương mại

13

1.2.2.1.


Nguồn vốn chủ sở hữu

13

1.2.2.2.

Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy ñộng tiền gửi

15

1.2.2.3.

Nguồn ñi vay và nghiệp vụ ñi vay của ngân hàng thương mại

17

1.2.2.4.

Các nguồn vốn khác

18

1.2.3.

Các chỉ tiêu ñánh giá kết quả và hiệu quả huy ñộng vốn

19

1.2.3.1.


Các chỉ tiêu ñánh giá kết quả huy ñộng vốn

20

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
1.2.3.2 .

Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả huy ñộng vốn

21

1.2.4.

Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả huy ñộng vốn

23

1.2.4.1

Các nhân tố nội bộ ngân hàng

23

1.2.4.2

Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh


26

1.3.

Phân tích hiệu quả huy động vốn trong các NHTM

30

1.3.1.

Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích

30

1.3.2.

Nội dung và trình tự để phân tích

30

1.3.2.1

Phân tích kết quả huy động vốn

30

1.3.2.2.

Phân tích hiệu quả huy động vốn


31

1.3.3.

Tài liệu và phương pháp phân tích

32

1.3.3.1.

Tài liệu phân tích

32

1.3.3.2.

Phương pháp phân tích

32

1.4.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy ñộng vốn của ngân hàng thương

33

mại
CHƯƠNG II - PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ðỘNG VỐN TẠI VIETINBANK
2.1.


Tổng quan về VietinBank

36

2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển Vietinbank

36

2.1.2.

Chức năng nhiệm vụ của Vietinbank

36

2.1.3.

Cơ cấu tổ chức và mạng lưới chi nhánh

37

2.1.3.1.

Cơ cấu tổ chức

37

2.1.3.2.


Mạng lưới chi nhánh

40

2.1.4.

Một số kết quả hoạt ñộng kinh doanh của Vietinbank trong thời

40

gian qua
2.1.4.1.

Tình hình huy động vốn

40

2.1.4.2.

Cho vay nền kinh tế

41

2.1.4.3.

Hoạt ñộng kinh doanh mua bán ngoại tệ

43


2.1.4.4.

Hoạt ñộng kinh doanh thẻ và ngân hàng điện tử

44

2.1.4.5.

Hoạt động góp vốn và ñầu tư

44

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

2.1.4.6.

Dịch vụ ngân hàng quốc tế

45

2.1.4.7.

Các dịch vụ khác

45

2.2.


Phân tích kết quả và cơ cấu vốn huy ñộng tại VIETINBANK giai

46

ñoạn 2009 - 2011
2.2.1.

Phân tích kết quả huy động vốn của Vietinbank

46

2.2.2.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Vietinbank

52

2.2.2.1.

Phân tích cơ cấu vốn huy động theo loại tiền (VNð và ngoại tệ)

54

2.2.2.2.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn

57


2.3.

Phân tích hiệu quả huy động vốn

59

2.3.1.

Tính ổn định của nguồn vốn

59

2.3.2.

Lãi suất huy động vốn bình qn

59

2.3.3.

Hiệu quả sử dụng vốn huy động

61

2.3.4.

An tồn của vốn huy động

62


2.4.

ðánh giá chung về hoạt ñộng huy ñộng vốn của Vietinbank

64

2.4.1.

Ưu, nhược ñiểm trong hoạt ñộng huy ñộng vốn

64

2.4.2.

Những nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng huy ñộng vốn

67

CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ðỘNG VỐN TẠI
VIETINBANK
3.1.

Mục tiêu và quan ñiểm ñịnh hướng trong hoạt ñộng huy ñộng vốn

71

3.1.1.

ðịnh hướng phát triển của VIETINBANK trong thời gian tới


71

3.1.2.

ðịnh hướng và mục tiêu trong hoạt ñộng huy ñộng vốn Vietinbank

72

3.2.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy ñộng vốn tại

75

VIETINBANK
3.2.1.

ðiều hành chính sách lãi suất linh hoạt

75

3.2.2.

ða dạng hố các hình thức huy động vốn

76

3.2.3.

ðổi mới chính sách khách hàng


81

3.2.4.

ðẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền

83

3.2.5.

Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng

85

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
3.2.6.

Phát triển nguồn nhân lực với quy mô hợp lý và chất lượng cao

86

3.2.7.

Nâng cao năng lực tài chính

88


3.3.

Một số kiến nghị

91

3.3.1.

ðối với Chính phủ

91

3.3.2.

ðối với Ngân hàng Nhà nước

93

KẾT LUẬN

97

Tài liệu tham khảo

98

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A



Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

1

LỜI MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vốn ñang là nhu cầu rất quan
trọng và thiết yếu cho sự phát triển công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Ở nước
ta lượng vốn huy động trong nền kinh tế thơng qua thị trường chứng khoán, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá cịn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chủ yếu ñược
thực hiện thông qua các ngân hàng cung cấp.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp ñặc biệt kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ với nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là huy ñộng vốn ñể cho vay,
trong hoạt ñộng của ngân hàng vốn là yếu tố ñặc biệt quan trọng, quyết định sự
hình thành phát triển và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân
hàng chủ yếu là huy ñộng từ nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua nhận
tiền gửi của các tổ chức kinh tế, xã hội và các tầng lớp dân cư.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) là một NHTM hàng
ñầu ở Việt Nam, nhiệm vụ huy ñộng vốn cũng là nhiệm vụ hết sức quan trọng mà
ban lãnh ñạo ngân hàng quan tâm. Trong thời gian qua, Vietinbank thường xuyên
coi trọng hoạt ñộng huy ñộng vốn, ñã và đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp huy
động vốn nhằm thực hiện phương châm "an toàn, phát triển, hiệu quả". Tuy nhiên,
để có thể khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế còn là vấn đề
khó khăn trong bối cảnh có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều ngân hàng TMCP, các
tổ chức tài chính tín dụng. Vì vậy, đề tài “Phân tích và ñề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Cơng Thương Việt Nam” ñã ñược lựa
chọn nghiên cứu.
2. Mục ñích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về huy ñộng vốn của ngân hàng thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng huy ñộng vốn tại Vietinbank

- ðề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy ñộng vốn tại
Vietinbank.

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

2

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn ñề lý luận về hoạt ñộng huy
ñộng vốn của ngân hàng thương mại nói chung, tình hình hoạt động huy động vốn
tại Vietinbank nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng huy ñộng vốn tại Vietinbank trong thời
gian từ năm 2009 – 2011 và ñịnh hướng ñến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
Luận văn sử dụng ñồng bộ hệ thống các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp nghiên cứu tại bàn
(nghiên cứu tài liệu) sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh.
Nguồn số liệu thứ cấp: các số liệu về kết quả hoạt ñộng ñộng huy ñộng và
một số hoạt ñộng kinh doanh khác qua các năm 2009 - 2011 của ngân hàng ñược
thu thập từ báo cáo tổng kết hoạt ñộng kinh doanh, báo cáo thường niên.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn ñược chia thành 3 Chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy ñộng vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Phân tích hiệu quả huy động vốn tại Vietinbank
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy ñộng vốn tại Vietinbank


Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

3

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ðỘNG VỐN TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về ngân hàng thương mại
1. 1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ, tín

dụng, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Ở mỗi nước có một cách
định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại.
Ở Mỹ: ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng ñã ñịnh nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của cơng chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử
dụng tài ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương
mại:
Ở Việt Nam: theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 ghi rõ: “Ngân hàng
thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ
yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó
để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.

Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 16 tháng 6 năm 2010, định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt ñộng
ngân hàng và các hoạt ñộng kinh doanh khác theo quy ñịnh của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận.

[Nguồn: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày16

tháng 6 năm 2010, ñiều 4, khoản 3].

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

4

Luật này còn ñịnh nghĩa: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một
số hoặc tất cả các hoạt ñộng ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân.
[Nguồn: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010,
điều 4, khoản 1].
Có thể nói, trong các loại hình tổ chức tín dụng thì Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng hoạt động mạnh nhất và đóng vai trị chủ đạo trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ hiện nay.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản sau đây:
Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng ñược xem là
chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Khi thực hiện các chức năng
trung gian tín dụng, Ngân hàng thương mại đóng vai trị là cầu nối giữa người thừa

vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, Ngân hàng thương mại vừa
đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận
là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay góp phần tạo lợi ích
cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người ñi vay. Nếu khơng có khâu
trung gian này thì những người có tiền nhàn rỗi rất khó khăn để gặp gỡ người có
nhu cầu vay, hoặc phải ñầu tư như thế nào.
Chức năng trung gian thanh tốn: Ở đây Ngân hàng thương mại đóng vai trị
là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và
các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các Ngân hàng thương mại cung cấp cho
khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng...Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể
lựa chọn cho mình phương thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế
khơng phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền ñể gặp chủ nợ, gặp người phải thanh
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

5

toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện
các khoản thanh tốn. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm ñược rất nhiều chi phí,
thời gian lại ñảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thơng hàng
hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển
kinh tế.
Chức năng tạo tiền: tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản
chất của Ngân hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu
cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các Ngân hàng thương mại với

nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ hình chung thực hiện chức
năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền ñược thực thi trên cơ sở hai chức
năng khác của Ngân hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh
tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng vốn huy ñộng
ñược ñể cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng
vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, ñược họ sử dụng để mua hàng hóa,
thanh tốn dịch vụ...Với chức năng này, hệ thống Ngân hàng thương mại ñã làm
tăng tổng phương tiện thanh tốn trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh tốn, chi
trả của xã hội.
1.1.3 ðặc điểm của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cũng có những ñặc ñiểm chung giống như các doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, Ngân
hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thể hiện qua các ñặc ñiểm sau:
- Vốn và tiền vừa làm phương tiện, vừa làm mục đích kinh doanh nhưng
ñồng thời cũng là ñối tượng kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Và chính đặc
điểm này sẽ bao trùm hơn và rộng hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
- Ngân hàng Thương mại kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn
tự có của Ngân hàng thương mại chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt
ñộng, nên việc kinh doanh của Ngân hàng thương mại luôn gắn liền với một rủi ro
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

6

mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với một mức ñộ bảo hiểm nhất định. Bởi vì
trong hoạt động kinh doanh hằng ngày của mình, Ngân hàng thương mại khơng
những phải đảm bảo nhu cầu thanh tốn, chi trả như mọi loại hình doanh nghiệp

khác, mà cịn phải đảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi cho khách hàng. Từ đó cho
thấy tính thanh khoản của Ngân hàng thương mại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
- Hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng thương mại có liên quan đến nhiều
mặt, nhiều lĩnh vực hoạt ñộng và nhiều ñối tượng khách hàng khác nhau. Do đó,
tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, tâm lý người dân, cũng như của cả nền kinh
tế. Chính vì vậy, việc phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Ngân hàng thương
mại không chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho hoạt động quản lý của chính nhà
quản trị ngân hàng mà cịn địi hỏi mang tính bắt buộc của ngân hàng trung ương...
- Hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng thương mại là hoạt ñộng chứa nhiều
rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, ñồng thời rủi ro trong
hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất
kỳ rủi ro của loại loại hình doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể rung chuyển
tồn bộ hệ thống kinh tế. Do đó, trong q trình hoạt động của Ngân hàng thương
mại phải thường xun cảnh giác, nghiên cứu phân tích, đánh giá, dự báo và có
những biện pháp phịng ngừa từ xa có hiệu quả. Ngồi ra, điều này cũng địi hỏi
ngân hàng tự ñánh giá ñược khả năng chịu ñựng rủi ro của mình.
- Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại có những đặc thù riêng
mà các doanh nghiệp trong ngành khác khơng có. ðồng thời, hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại diễn tiến liên tục trong mỗi loại hình nghiệp vụ và các
sản phẩm của Ngân hàng thương mại có mối liên hệ với nhau chặt chẽ. ðiều này sẽ
gây khó khăn trong việc tách riêng từng mặt hoạt động của ngân hàng để phân tích
kết quả tài chính.

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

7


1.1.4 Các hoạt ñộng chủ yếu của Ngân hàng thương mại
NHTM có hoạt ñộng gần gũi với dân chúng và nền kinh tế. Trong các nước
phát triển, hầu như khơng có cơng dân nào khơng có quan hệ giao dịch với một
ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển, hoạt ñộng và dịch vụ của NHTM càng ñi
vào tận cùng của những ngõ ngách của nền kinh tế và ñời sống của con người.. Mọi
cơng dân đều chịu tác động của ngân hàng dù họ là khách hàng gửi tiền, khách hàng
vay tiền hay ñơn giản là người làm việc cho doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng
dịch vụ của ngân hàng.
Nghiệp vụ ngân hàng nói chung bao gồm tất cả những việc mà ngân hàng
làm trong khuôn khổ nghề nghiệp của họ. Tuỳ ñiều kiện kinh tế và mức ñộ phát
triển của mỗi nước, các hoạt ñộng kinh doanh của NHTM có thể khác nhau về
phạm vi, cơng nghệ nhưng nói chung hoạt ñộng của NHTM bao gồm:
-

Hoạt ñộng huy ñộng vốn;

-

Hoạt ñộng sử dụng vốn;

-

Hoạt ñộng trung gian khác.

1.1.4.1 Hoạt ñộng huy ñộng vốn
ðây là hoạt ñộng khởi tạo ñầu tiên cho sự hoạt ñộng của ngân hàng. Huy
ñộng các nguồn vốn khác nhau trong xã hội ñể hoạt ñộng là lẽ sống cịn quan trọng
nhất của NHTM.
Huy động vốn từ vốn tự có: Vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do chủ sở

hữu đóng góp và từ các quỹ của ngân hàng đựoc hình thành trong q trình kinh
doanh được thể hiện ở dạng lợi nhuận để lại. Vốn tự có có thể phân chia thành: vốn
cơ bản và vốn bổ sung.
Vốn tự có cơ bản bao gồm: cổ phần thường, cổ phần ưu ñãi, các quỹ dự trữ,
quỹ dự phịng, lợi nhuận khơng chia và điều chỉnh tăng tài sản cố định, chứng
khốn, thu nhập bất thường.

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

8

Vốn tự có bổ sung bao gồm: cổ phần ưu đãi có thời hạn, trái phiếu trung hạn
ñược chuyển ñổi nhưng chỉ ñược phép dưới 50%.
Nguồn này có tính ổn định cao, NHTM khơng phải hồn lại và là điều kiện
pháp lý, tài chính để thành lập ngân hàng và hoạt động kinh doanh, đây là bộ phận
nguồn vốn phản ánh qui mơ, tầm cỡ của ngân hàng.
Các NHTM thường huy ñộng nguồn này thông qua nghiệp vụ phát hành cổ
phiếu, trái phiếu ñược chuyển ñổi thành cổ phiếu, nhận cấp phát vốn từ ngân sách
nhà nước.
Huy ñộng vốn từ tổ chức kinh tế, cá nhân: Nguồn vốn chủ sở hữu thường có
tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà NHTM sử dụng trong q trình hoạt động kinh doanh.
Vì vậy: phần lớn các NHTM phải huy ñộng vốn từ các TCKT, cá nhân. ðây là
khoản mục duy nhất trên bảng cân ñối kế tốn giúp phân biệt ngân hàng với các loại
hình doanh nghiệp khác và là cơ sở chính của các khoản vay, do đó nó là nguồn gốc
sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng.
Dựa vào tính khả dụng thì NHTM có thể huy động dưới các hình thức sau:
- Tiền gửi khơng kỳ hạn: là loại tiền gửi theo quy tắc khả dụng, nghĩa là:

nguời gửi có quyền rút tiền vào bất kỳ lúc nào họ muốn. Mục đích của khách hàng
là muốn sử dụng các tiện ích của NHTM cung ứng.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền
giữa khách hàng và ngân hàng. Trong thời gian này ngân hàng có quyền chủ động
sử dụng tiền do khách hàng ký gửi . Nếu khách hàng muốn rút tiền trước thời hạn
thì phải được sự ñồng ý của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiêm: là loại tiền gửi với mục đích hưởng lãi và đựoc huy ñộng
dưới nhiều hình thức.
Nguồn vay mượn: Sau khi ñã sử dụng hết vốn nhưng vẫn chưa ñáp ứng ñủ
nhu cầu vay vốn của khách hàng hoặc ñáp ứng nhu cầu thanh tốn và chi trả của
khách hàng các NHTM có thể sử dụng nghiệp vụ ñi vay ở ngân hàng TW, ở các
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

9

NHTM khác, vay ở thị trường tiền tệ, vay các tổ chức nước ngồi…. Vốn đi vay
thường chiếm tỷ trọng khơng lớn trong kết cấu nguồn vốn nhưng nó rất cần thiết và
có vị trí quan trọng để đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình
thường.
Huy động từ các nguồn khác: NHTM có thể huy động vốn thơng qua nghiệp
vụ ngân hàng ñại lý, ngân hàng phục vụ… uy tín của ngân hàng là cơ sở quan trọng
để mở rộng nguồn vốn này.
1.1.4.2. Hoạt ñộng sử dụng vốn
Hoạt ñộng sử dụng vốn của NHTM tập chung ở ba nghiệp vụ chính: dự trữ,
cho vay và đầu tư.
Dự trữ: là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh tốn của ngân hàng ñể ñáp
ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng cho khách hàng vì người gửi tiền có thể rút tiền

bất kỳ lúc nào. ðây là khoản mục không được sử dụng vào mục đích sinh lời, gần
như khơng tạo ra lợi nhuận nhưng lại đóng vai trị hết sức quan trọng vì nó là nguồn
thanh khoản chủ yếu của ngân hàng. Mức dự trữ này cao hay thấp phụ thuộc vào
qui mơ hoạt động của NHTM, mối quan hệ thanh toán và chuyển khoản, thời vụ của
các khoản chi trả.
Dự trữ có thể tồn tại ở các dạng: tiền mặt tại quỹ của ngân hàng, tiền gửi các
tổ chức tín dụng khác, các chứng khốn ngắn hạn và những tài sản có tính nới lỏng
cao.
Cho vay: là hoạt ñộng kinh doanh chủ chốt của NHTM ñể tạo ra lợi nhuận
hay cho vay là bộ phận tài sản có ñem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, thường
chiếm khoảng 80-90% trong tổng tài sản có.
Trong nền kinh tế, ln có những người tạm thời thừa vốn và có những
người tạm thời thiếu vốn, họ đến với nhau thơng qua trung gian là ngân hàng. Qua
ngân hàng, người thừa vốn thấy đồng tiền của mình có khả năng sinh lợi và sẽ nhận
về một khoản tiền lớn hơn, còn người thiếu vốn sẽ ñược thỏa mãn nhu cầu về vốn.
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

10

Chênh lệch giữa mức lãi suất tiền gửi( khoản lợi của người gửi tiền) và lãi suất cho
vay( chi phí cho việc sử dụng tiền của người vay) hình thành nên thu nhập của ngân
hàng.
Kinh tế càng phát triển, lượng cho vay của NHTM càng tăng nhanh và loại
hình cho vay cũng càng trở nên vơ cùng đa dạng đồng thời cũng tạo ra rất nhiều rủi
ro cho NHTM.
ðầu tư: Ngân hàng có thể tìm kiếm con đường sinh lời cho mình bằng những
hoạt động đầu tư có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc cả hai.

ðầu tư trực tiếp ngân hàng góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư vào trang
thiết bị.. chủ ñộng tham gia vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ðầu tư gián tiếp tùy từng mục đích của mình ngân hàng sẽ đầu tư vào những
lọai chứng khốn khác nhau. Tuy nhiên, đầu tư vào ñây cũng chứa nhiều rủi ro. Vì
vậy, ngân hàng cần phân tích kỹ lưỡng trước khi lựa chọn loại chứng khốn để đầu
tư.
1.1.4.3 Hoạt động trung gian
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ ngân hàng theo đó cũng phát triển
theo ñể ñáp ứng nhu cầu ngày càng ña dạng của cơng chúng. Thực hiện các hoạt
động trung gian mang tính dịch vụ sẽ mang lại cho NHTM những khoản thu nhập
khá quan trọng và sẽ giúp cho NHTM phát triển toàn diện.
Nghiệp vụ trung gian bao gồm nhiều loại dịch vụ ngân hàng khác nhau như:
dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thu chi hộ, dịch vụ chi lương cho các doanh nghiệp,
bảo quản tài sản, dịch vụ tư vấn mơi giới, dịch vụ bảo lãnh…..
1.2. Hoạt động huy ñộng vốn trong các ngân hàng thương mại
1.2.1 Vốn và vai trò của vốn trong ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm về vốn
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng
cơ bản là: Trung gian tín dụng, trung gian thanh tốn và chức năng tạo
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

11

tiền. ðể thực hiện ñược các chức năng này và ñi vào hoạt động một cách có hiệu
quả và có lợi nhuận thì địi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt
ñộng nhất ñịnh. Các nhà kinh tế ñã ñưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân

hàng thương mại tạo lập hoặc huy ñộng ñược dùng ñể cho vay, ñầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác”. Thực chất, nguồn vốn của ngân hàng là một bộ
phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và
tiêu dùng, mà người chủ sở hữu gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác.
Hay nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng, ñể
rồi ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập (lãi). Như vậy, ngân hàng đã
thực hiện vai trị tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng
nhanh quá trình ln chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát
triển. ðồng thời, chính các hoạt ñộng ñó lại quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của các NHTM. Nhìn chung, vốn chi phối tồn bộ các hoạt động
và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại.
1.2.1.2 Vai trị của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Vốn là cơ sở ñể NHTM tổ chức hoạt ñộng kinh doanh: Trước hết, NHTM cũng
như ñối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt ñộng kinh doanh phải có vốn. Vốn
là nguồn lực quan trọng cho hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và
của ngân hàng nói riêng. Vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép
tổ chức và hoạt động trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi ñầu
tiên. Một ngân hàng mới tiến hành kinh doanh ln cần vốn ban đầu để mua đất,
xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị những ñiều kiện làm việc, th nhân viên… Do
vậy, nếu ngân hàng khơng có vốn thì khơng thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh
doanh. Hơn thế, với ñặc trưng của hoạt ñộng ngân hàng, vốn là phương tiện kinh
doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa ñặc biệt
trên thị trường tài chính nên ngân hàng nào có nhiều vốn sẽ có thể mạnh trong kinh
doanh. Có thể coi vốn là ñiểm ñầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Vì

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh


12

vậy, ngoài vốn tự có các NH phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn
trong suốt quá trình kinh doanh của mình.
Vốn quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt ñộng khác của ngân
hàng: Vốn của ngân hàng có ảnh hưởng đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng
tín dụng, khả năng chi trả thanh tốn cũng như các hoạt động khác của ngân hàng.
Thơng thường, nếu so với ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu
tư và cho vay kém đa dạng hơn. Phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng
này cũng nhỏ hơn. Trong khi, các ngân hàng lớn cho vay ñược tại thị trường trong
vùng, trong nước, quốc tế thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp,
chủ yếu trong cộng ñồng. Thêm vào đó, vốn của ngân hàng nhỏ khơng phản ứng
nhạy bén ñược với sự biến ñộng về lãi suất gây ảnh hưởng khả năng thu hút vốn ñầu
tư từ tầng lớp dân cư và thành phần kinh tế. Ngược lại, nếu vốn của ngân hàng đó
dồi dào, thì chắc chắn ngân hàng sẽ mở rộng và ñáp ứng ñược nhu cầu vay vốn, có
đủ điều kiện để mở rộng thị trường tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác.
Vốn của NHTM quyết định năng lực tài chính: Năng lực tài chính của các
ngân hàng là yếu tố có tính chất quyết ñịnh ñến năng lực huy ñộng vốn và cho vay
của các ngân hàng. Vốn tạo niềm tin cho cơng chúng và là sự đảm bảo đối với
người gửi tiền về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Một ngân hàng có tiềm lực tài
chính mạnh thể hiện thơng qua qui mô vốn của ngân hàng lớn. ðiều này cũng đồng
nghĩa với việc ngân hàng ln đủ sức mạnh ñể ñảm bảo ñáp ứng các nhu cầu tín
dụng của người ñi vay ngay cả trong ñiều kiện nền kinh tế đang gặp khó khăn.
Ngược lại, vốn thấp là ngun nhân làm giảm sức mạnh tài chính và khả năng
chống ñỡ rủi ro trong kinh doanh yếu. Ngoài ra, vốn cung cấp năng lực tài chính
cho sự tăng trưởng và phát triển các dịch vụ mới, cho những chương trình và trang
thiết bị mới, mở rộng trụ sở, xây dựng văn phịng chi nhánh… để theo kịp với sự
phát triển của thị trường và tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng. Do vậy,
ngân hàng cần phải chú trọng ñến việc tiếp tục củng cố nâng cao vốn cho ngân hàng
để tạo tiềm lực tài chính mạnh nhất, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương

trường.
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

13

Vốn ñảm bảo uy tín và tăng năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Trong nền
kinh tế thị trường, ñể tồn tại và ngày càng mở rộng quy mơ hoạt động địi hỏi các
ngân hàng phải coi uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó phải được
thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của mình,
sẵn sàng cung cấp các dịch vụ khách hàng yêu cầu, ñiều này ñỏi hỏi ngân hàng phải
có một lượng vốn dồi dào, linh hoạt cao.
Ngoài ra, năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường cũng là yếu tố
quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Thực tế ñã chứng minh: Qui mơ
vốn, trình độ nghiệp vụ, trình độ cơng nghệ và năng lực quản lý, ñiều hành của ngân
hàng là ñiều kiện thuận lợi ñối với các ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế. Xét cả về qui mô với khối lượng tín dụng, chủ
động về thời gian thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất cho vay thấp
cho khách hàng. Do đó, sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt ñộng
của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và có nhiều thuận lợi trong kinh doanh. Khi
vốn của ngân hàng lớn sẽ có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa dạng trên thị
trường, khơng chỉ cho vay mà cịn mở rộng nhiều sản phẩm dịch vụ mới, tiện ích
nhất cho khách hàng. Các hình thức kinh doanh đa dạng này sẽ góp phần phân tán
rủi ro trong hoạt ñộng kinh doanh, tạo vốn và tăng sức cạnh tranh của ngân hàng
trên thương trường.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu
ðể bắt ñầu hoạt ñộng ngân hàng (ñược pháp luật cho phép) chủ ngân hàng

phải có một lượng vốn nhất định. ðây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài,
hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp
vụ hình thành loại vốn này rất ña dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính
của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển thị trường.
Nguồn vốn hình thành ban đầu: Tùy theo tính chất mà nguồn gốc hình thành
vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách Nhà
nước cấp (vốn của Nhà nước). Nếu là ngân hàng cổ phần, các cổ đơng đóng góp
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

14

thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh
góp; ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong q trình hoạt động,
ngân hàng gia tăng vốn của chủ sở hữu theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc
vào ñiều kiện cụ thể.
Nguồn từ lợi nhuận: Trong điều kiện thu nhập rịng lớn hơn khơng, chủ ngân
hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập rịng
thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích
lũy và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy
từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ hình thành ban đầu.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…để mở rộng
qui mơ hoạt ñộng, hoặc ñể ñổi mới trang thiết bị, hoặc ñể ñáp ứng yêu cầu gia tăng
vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nước qui định… ðặc điểm hình thức huy động vốn
này là khơng thường xun song giúp cho ngân hàng có được lượng vốn sở hữu lớn
vào lúc cần thiết.
Các Quỹ: Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ có mục đích riêng. Trước tiên là

quỹ dự phịng tổn thất. Quỹ này được trích hàng năm và được tích lũy lại nhằm bù
ñắp những tổn thất xảy ra. Quỹ bảo tồn vốn nhằm bù đắp hao mịn của vốn dưới
tác ñộng của lạm phát. Quỹ thặng dư là phần ñánh giá lại tài sản của ngân hàng và
chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Tùy theo
qui ñịnh cụ thể của từng nước, các ngân hàng cịn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng, quỹ giám ñốc…
Các quỹ của ngân hàng thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình thành
các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này
vào hoạt ñộng kinh doanh tùy thuộc vào mục ñích sử dụng quỹ.
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cồ phần: Các khoản vay trung và dài
hạn của ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có
thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn bổ sung) do nguồn này

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

15

có một số ñặc ñiểm như sử dụng lâu dài, có thể ñầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể
khơng phải hồn trả khi đến hạn.
1.2.2.2 Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy ñộng tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Khi một ngân hàng bắt ñầu hoạt ñộng, nghiệp vụ ñầu tiên là mở các
khoản tiền gửi ñể giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách ñó ngân hàng
huy ñộng tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền
của ngân hàng. ðể gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được
nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng ñã ñưa ra và thực hiện nhiều

hình thức huy động khác nhau.
Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): ðây là tiền của doanh nghiệp hoặc
cá nhân gửi vào ngân hàng ñể nhờ ngân hàng giữ và thanh tốn hộ. ðặc điểm của
loại tiền gửi này là khơng kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, mục đích
là để tiến hành thanh tốn, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản
chi khác phát sinh trong kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận tiện
hoặc ñể phát hành séc. ðặc trưng của loại nguồn vốn này là khơng ổn định và biến
động thường xun. Tuy nhiên, ñây là nguồn vốn quan trọng ñối với kinh doanh
ngân hàng.
ðối với tiền gửi thanh toán, trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi
trả của doanh nghiệp và cá nhân ñều ñược ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng
tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh tốn theo
u cầu. Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng khơng) thay
vào đó chủ tài khoản có thể hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Thủ tục
để mở tài khoản tiền gửi thanh tốn là rất đơn giản (đủ năng lực pháp lý và năng lực
hành vi) và khách hàng chỉ ñược thanh tốn trong phạm vi số dư tài khoản của
mình. Về nguyên tắc, ngân hàng không thể sử dụng những khoản tiền gửi thanh
tốn để cho vay. Tuy nhiên, ngân hàng cũng có thể kết hợp tài khoản tiền gửi thanh
tốn và tài khoản cho vay để cho phép khách hàng chi tiêu vượt quá số dư của
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

16

mình( thấu chi). ðặc biệt, một số ngân hàng sử dụng nhiều hình thức “biến tướng”
của tài khoản thanh tốn để nâng lãi suất loại tiền gửi này nhằm cạnh tranh với các
tổ chức tín dụng khác. Tiền gửi thanh tốn tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh
tốn song lãi suất lại thấp. ðể ñáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân

hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Tiền gửi có kỳ hạn
của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội là loại tiền gửi có thỏa thuận về thời gian rút
tiền của khách hàng. Về nguyên tắc, người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn ñã
thỏa thuận, nhưng trên thực tế ñể thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân
hàng thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi
suất khơng kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo loại kì hạn nhất định do
ngân hàng quy định.
Thơng thường, tiền gửi có kỳ hạn là các khoản tiền gửi có thời hạn và lãi suất
cao. ðây là nguồn tiền tương ñối ổn ñịnh, phù hợp với yêu cầu cho vay có kỳ hạn
của ngân hàng thương mại, ngân hàng chủ động trong q trình sử dụng. Vì vậy, để
có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường ñưa ra nhiều loại
kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi của khách hàng, mỗi kỳ hạn
có một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu
nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng
tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo
toàn, sinh lời ñối với các khoản tiết kiệm và phục vụ chi tiêu thông thường.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư là hình thức huy động vốn truyền thống của
ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền
tiết kiệm, các ngân hàng ñều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ
vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình
thức huy động vốn ña dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ như tiền gửi với
các kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm bằng ngoại tệ, bằng vàng…). Ngân hàng có thể mở
cho mỗi người tiết kiệm nhiều chương mục tiết kiệm (hoặc là sổ tiết kiệm) cho mỗi
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


×