Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân thái học trong môi trường pháp lý mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 114 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

VŨ ĐÌNH HỒNH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
HOẠT ĐỘNG CỦAQUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN THÁI HỌC
TRONG MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

VŨ ĐÌNH HỒNH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
HOẠT ĐỘNG CỦAQUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN THÁI HỌC
TRONG MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƢƠNG MẠNH CƢỜNG

Hà Nội – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các vấn đề nghiên cứu trong bản Luận văn này hoàn toàn được
triển khai nghiên cứu và thực hiện từ những quan điểm của bản thân dưới sự hướng
dẫn tận tình và khoa học của TS. Dương Mạnh Cường. Các dữ liệu được sử dụng để
phân tích trong luận văn này là hồn tồn có thực.
Tác giả

Vũ Đình Hồnh

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban giám hiệu, các Thầy, Cô giáo Viện quản lý kinh tế, Viện đào tạo sau
Đại học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ trong thời gian tác giả học
tập và nghiên cứu tại trường.
- Lãnh đạo và các bộ phận chun mơn của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học.
- Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy TS. Dương Mạnh Cường,
người trực tiếp hướng dẫn và dành thời gian công sức giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù tác giả đã cố gắng và cẩn trọng trong việc lựa chọn nội dung cũng
như trình bày Luận văn, tuy vậy vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tác giả xin trân trọng và cảm ơn những đóng góp quý báu để đề tài hồn thiện hơn
và ứng dụng có hiệu quả vào thực tiễn trong việc tăng cường hoạt động của quỹ tín

dụng nhân dân Thái Học trong môi trường pháp lý mới.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Vũ Đình Hồnh

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các ký tự viết tắt

vii

Danh mục các hình vẽ

viii


Danh mục các bảng

ix

Danh mục các biểu đồ

x

LỜI MỞ ĐẦU

1

1. Lý do thực hiện đề tài

1

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

3

3. Mục đích nghiên cứu

5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5

4.1. Đối tượng nghiên cứu


5

4.2. Phạm vi nghiên cứu

5

5. Phương pháp nghiên cứu

5

5.1. Phương pháp nghiên cứu

5

5.2. Số liệu phục vụ nghiên cứu

6

6. Kết cấu của luận văn

6

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. Khái quát về quỹ tín dụng nhân dân

7
7


1.1.1. Khái niệm về quỹ tín dụng nhân dân

7

1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng

7

nhân dân
1.1.3. Vai trị, chức năng hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
1.2. Các giai đoạn hình thành và phát triển của hệ thống quỹ tín
dụng nhân dân

iii

12
13


1.2.1. Bối cảnh lịch sử hình thành quỹ tín dụng nhân dân

13

1.2.2. Sự ra đời của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân

15

1.2.3. Giai đoạn thí điểm thành lập quỹ tín dụng nhân dân (1993-

17


2000)
1.2.4. Giai đoạn củng cố, chấn chỉnh hoạt động (2001- 2004)

18

1.2.5. Giai đoạn hoàn thiện và phát triển của quỹ tín dụng nhân dân

18

(2005 - Nay)
1.3. Nội dung tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân

19

1.3.1. Tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân

19

1.3.2. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân

22

1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức và hoạt động của quỹ tín

24

dụng nhân dân
1.4.1. Nhân tố bên trong


24

1.4.2. Nhân tố bên ngoài

26

1.5. Một số kinh nghiệm và những thách thức trong hoạt động của

28

quỹ tín dụng nhân dân trong môi trƣờng pháp lý mới ở Việt Nam
1.5.1. Một số kinh nghiệm hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân

28

1.5.2. Mơi trường pháp lý mới của quỹ tín dụng nhân dân

33

1.5.3. Những cơ hội và khó khăn, thách thức trong hoạt động của

35

quỹ tín dụng nhân dân trong mơi trường pháp lý mới
Kết luận chương 1

37

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN THÁI HỌC

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của quỹ tín dụng nhân dân

38
38

Thái Học
2.1.1. Lịch sử hình thành quỹ tín dụng nhân dân Thái Học

38

2.1.2. Mơ hình và tổ chức hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân Thái

40

Học
2.2. Thực trạng hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học

45

2.2.1. Hoạt động huy động vốn của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học

45

2.2.2. Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học

56

iv



2.2.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ và các hoạt động nghiệp vụ khác

65

của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học
2.3. Ảnh hƣởng của môi trƣờng pháp lý mới đối với hoạt động của

67

quỹ tín dụng nhân dân Thái Học
2.3.1. Đối với quy định về điều kiện là thành viên và duy trì tư cách

68

thành viên.
2.3.2. Đối với quy định tổng mức vốn góp tối đã đối với một thành

70

viên
2.3.3. Đối với quy định về tỷ lệ nhận tiền gửi và gửi tiền của quỹ tín

70

dụng nhân dân Thái Học
2.4. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng

73

nhân dân Thái Học

2.4.1. Những kết quả đạt được

73

2.4.2. Những tồn tại và hạn chế

76

2.4.3. Nguyên nhân

77

Kết luận chương 2

79

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƢỜNG
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN THÁI HỌC

81

TRONG MƠI TRƢỜNG PHÁP LÝ MỚI
3.1. Cơ hội và thách thức đối với quỹ tín dụng nhân dân Thái Học

81

3.1.1. Cơ hội

81


3.1.2. Thách thức

82

3.2. Định hƣớng phát triển của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học
3.2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước đối với hoạt động của quỹ tín

83
83

dụng nhân dân trong thời gian tới
3.2.2. Định hướng tăng cường hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân

84

Thái Học hiện nay
3.3. Mục tiêu, yêu cầu của việc tăng cƣờng hoạt động đối với quỹ

88

tín dụng nhân dân Thái Học
3.3.1. Mục tiêu

88

3.3.2. Yêu cầu

89
v



3.4. Một số giải tăng cƣờng hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân

90

Thái Học trong mơi trƣờng pháp lý mới
3.4.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

90

3.4.2. Giải nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống kiểm soát

92

nội bộ
3.4.3. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính

94

3.4.4. Giải pháp tăng cường hoạt động cho vay và nâng cao chất

95

lượng cho vay
3.4.5. Giải pháp tuân thủ ngun tắc hoạt động của mơ hình hợp tác

97


Kết luận chương 3


98

KẾT LUẬN

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi


CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT

OSS

Mức độ tự bền vững hoạt động
(Operational Self- Sustainability)

FSS

Mức độ bền vững về tài chính
(Financial Self- Sustainability)

ROA

Tỷ suất lợi nhuận/ Tài sản bình quân
(Return on Average Asset)

ROE


Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn tự có
(Return on Average Equity)

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT Tên hình

Nội dung

Trang

vẽ
01

Hình 2.1

Mơ hình tổ chức của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học

41

02

Hình 2.2

Sơ đồ tổ chức hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân

44


Thái Học
03

Hình 2.3

Sơ đồ cơ cấu nguồn vốn của quỹ tín dụng nhân dân
Thái Học

viii

46


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Nội dung

Trang

01

Bảng 1.1

Sự khác biệt cơ bản giữa quỹ tín dụng nhân dân

11


với ngân hàng cổ phần thương mại
02

Bảng 2.1

Tổng nguồn vốn hoạt động của quỹ tín dụng nhân

48

dân Thái Học (2012- 2014)
03

Bảng 2.2

Cơ cấu nguồn của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học

49

(2012- 2014)
04

Bảng 2.3

Tình hình nguồn vốn hoạt động của quỹ tín dụng

51

nhân dân Thái Học (2015- 2017)
05


Bảng 2.4

Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của quỹ tín dụng

52

nhân dân Thái Học (2015- 2017)
06

Bảng 2.5

Dư nợ cho vay và tỷ lệ Dư nợ cho vay của quỹ tín

59

dụng nhân dân Thái Học (2012- 2014)
07

Bảng 2.6

Dư nợ cho vay và tỷ lệ Dư nợ cho vay của quỹ tín

61

dụng nhân dân Thái Học (2015- 2017)
08

Bảng 2.7


Kết quả hoạt động dịch vụ chuyển tiền kiều hối

66

09

Bảng 2.8

Tình hình biến động thành viên

68

10

Bảng 2.9

Bảng đánh giá một số kết quả chỉ tiêu

73

ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

Tên biểu đồ

Nội dung


Trang

01

Biểu đồ 2.1

Tình hình nguồn vốn hoạt động của quỹ tín dụng

48

nhân dân Thái Học (2012- 2014)
02

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của quỹ tín dụng nhân

50

dân Thái Học (2012- 2014)
03

Biểu đồ 2.3

Tỷ trọng trung bình cơ cấu nguồn vốn của quỹ tín

50

dụng nhân dân Thái Học (2012- 2014)
04


Biểu đồ 2.4

Tình hình nguồn vốn hoạt động của quỹ tín dụng

51

nhân dân Thái Học (2015- 2017)
05

Biểu đồ 2.5

Cơ cấu nguồn vốn hoạt động của quỹ tín dụng nhân

53

dân Thái Học (2015- 2017)
06

Biểu đồ 2.6

Tỷ trọng trung bình cơ cấu nguồn vốn của quỹ tín

54

dụng nhân dân Thái Học (2015- 2017)
07

Biểu đồ 2.7


Dư nợ cho vay của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học

59

(2012- 2014)
08

Biểu đồ 2.8

Cơ cấu Dư nợ cho vay của quỹ tín dụng nhân dân

60

Thái Học (2012- 2014)
09

Biểu đồ 2.9

Tỷ trọng bình quân cơ cấu dư nợ cho vay của quỹ

61

tín dụng nhân dân Thái Học (2012- 2014)
10

Biểu đồ 2.10

Dư nợ cho vay của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học

62


(2015- 2017)
11

Biểu đồ 2.11

Cơ cấu Dư nợ cho vay của quỹ tín dụng nhân dân

63

Thái Học (2015- 2017)
12

Biểu đồ 2.12

Tỷ trọng bình quân cơ cấu dư nợ cho vay của quỹ
tín dụng nhân dân Thái Học (2015- 2017)

x

64


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Ngày 27 tháng 7 năm 1993, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số:
390/QĐ-TTg về việc triển khai đề án thí điểm thành lập quỹ tín dụng nhân dân. Sau
gần 25 năm hoạt động hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đã góp phần giải quyết được
nhu cầu bức thiết về vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống của
người dân, đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống

của thành viên và tích cực góp phần tạo thêm nhiều việc làm, vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo và hạn chế nạn cho vay nặng
lãi, nhất là khu vực địa bàn nơng nghiệp, nơng thơn. Vì vậy việc xây dựng và phát
triển quỹ tín dụng nhân dân là một trong những giải pháp quan trọng để góp phần
đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông nghiệp và
nông thôn Việt Nam hiện nay.
Trong thực tế hiện nay (tính đến 31/12/2017) tồn quốc có 1.183 quỹ tín
dụng nhân dân hoạt động trong phạm vi cả nước, nhìn chung hoạt động của các quỹ
tín dụng nhân dân đã đạt được những kết quả rất khả quan. Song trước những khó
khăn chung của nền kinh tế đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của hệ
thống các tổ chức tín dụng nói chung, trong đó có các quỹ tín dụng nhân dân. Riêng
các quỹ tín dụng nhân dân đã gặp phải những khó khăn, thách thức trên con đường
phát triển bền vững, đặc biệt hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân đã bộc lộ ra
những nguy cơ có khả năng mất an tồn trong hoạt động, bởi vì có tình trạng một số
quỹ tín dụng nhân dân có biểu hiện hoạt động chệch hướng, khơng đúng với tơn chỉ
mục đích, chưa bám sát mục tiêu hoạt động của tổ chức tín dụng là hợp tác xã, biểu
hiện chạy theo lợi nhuận đơn thuần, bỏ qua các quy định về an toàn trong hoạt
động, quy chuẩn về kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm toán nội bộ chưa được coi
trọng, vi phạm, không tuân thủ quy định dẫn đến dễ bị rủi ro, thất thoát tài sản gây
nguy cơ đổ vỡ, phá sản, làm ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống và là nguyên
nhân dẫn đến những bất ổn về an ninh, chính trị - xã hội tại các địa bàn có quỹ tín
dụng nhân dân hoạt động (hiện tại tồn quốc có 26 quỹ tín dụng nhân dân đang
trong tình trạng bị kiểm sốt đặc biệt của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và 05 quỹ
tín dụng nhân dân đang chờ giải thể. (Theo số liệu báo cáo của Ngân hàng hợp tác
xã Việt Nam, năm 2017).
Trước thực trạng đó Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến hoạt động của
các quỹ tín dụng nhân dân, nên đã đồng thời chỉ đạo củng cố, chấn chỉnh và định
hướng xây dựng, phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân hoạt động đảm bảo an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững trong giai đoạn tới. Đồng thời để triển khai
1



Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010, Quyết định
số 254/QÐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật được xem là
nền tảng pháp lý rất quan trọng đối với hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân, nhằm
thực hiện mục tiêu dần hoàn thiện mơ hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã hoạt động
đúng bản chất, mục tiêu, định hướng đã đặt ra và hoạt động theo đúng hành lang
pháp luật, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Những văn bản pháp lý đó bao gồm: Ðầu tiên, phải kể đến Thơng tư số
39/2011/TT- NHNN ngày 15/12/2011 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định
về kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
Theo đó, các quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản từ 50 (năm mươi) tỷ VND trở
lên phải thực hiện tiến hành kiểm tốn độc lập; Thơng tư số 44/2011/TT-NHNN
ngày 29/12/2011 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hệ thống kiểm
soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi. Trong đó, đã có những quy định riêng biệt áp dụng đối với các quỹ tín dụng
nhân dân, dựa trên những đặc thù (về quy mơ, trình độ, khả năng áp dụng) của các
quỹ tín dụng nhân dân; Thông tư số 31/2012/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam, quy định về Ngân hàng Hợp tác xã, đây là nền tảng pháp lý quan trọng
cho sự ra đời Ngân hàng hợp tác xã, tổ chức đầu mối liên kết, hỗ trợ, chăm sóc hệ
thống các quỹ tín dụng nhân dân; Thông tư số 03/2014/TT- NHNN ngày
23/01/2014 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, quy định về quỹ bảo đảm an tồn
hệ thống quỹ tín dụng nhân dân; đặc biệt là Thông tư 04/2015/TT- NHNN ngày
31/3/2015 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về quỹ tín dụng nhân dân.
Tất cả các văn bản pháp lý này bổ sung nhiều nội dung mới theo hướng chặt chẽ
hơn, cơ cấu lại hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định hướng tới mục
tiêu củng cố các quỹ tín dụng nhân dân phải tăng cường công tác giám sát, kiểm
sốt nội bộ, qua đó tự nâng cao năng lực quản trị điều hành hoạt động, quản trị rủi
ro, an tồn hệ thống và từ đó góp phần ổn định thị trường tài chính. Như vậy, với

những quản lý chặt chẽ hơn cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt địi hỏi quỹ
tín dụng nhân dân cần có những phương cách “làm mới mình” để thích ứng hoạt
động trong mơi trường pháp lý mới.
Chính vì vậy, khi triển khai thực hiện hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
Thái Học theo các quy định của văn bản pháp lý mới, bên cạnh những cơ hội thì
những khó khăn và thách thức địi hỏi quỹ tín dụng nhân dân Thái Học phải vượt
qua, những hoạt động chủ yếu về huy động tiền gửi, cho vay thành viên và quản lý
rủi ro đã được quản lý chặt chẽ hơn, bên cạnh đó là sự cạnh tranh gay gắt trong mơi
2


trường kinh doanh hiện tại. Nên địi hỏi quỹ tín dụng nhân dân Thái Học cần phải
có những biện pháp và phương thức, cách làm mới phù hợp để thích ứng hoạt động
trong mơi trường pháp lý mới.
Trước tình hình đó, việc nghiên cứu tồn diện về quỹ tín dụng nhân dân Thái
Học khi hoạt động trong môi trường pháp lý mới, để thấy rõ thực trạng, những mâu
thuẫn, những tồn tại và khám phá ra những thuộc tính bản chất, phát hiện ra những
quy luật vận động của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp để tăng cường hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học trong mơi
trường pháp lý mới là hết sức cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ u cầu thực tiễn đó, tơi đã chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất
một số giải pháp tăng cường hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học
trong môi trường pháp lý mới” để làm nội dung nghiên cứu.
Là người trực tiếp tham gia quản trị, điều hành quỹ tín dụng Thái Học từ
năm 2008 đến nay, tác giả đã có điều kiện được tiếp cận với cơ sở lý luận về quỹ tín
dụng nhân dân, cùng một chút hiểu biết về hoạt động và kinh nghiệm quản lý đối
với quỹ tín dụng nhân dân. Vì vậy, thông qua việc thực hiện đề tài nghiên cứu này,
tác giả mong muốn đề xuất những giải pháp thiết thực, phù hợp với điều kiện thực
tiễn và có tính khả thi cao nhằm góp phần tăng cường hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân trong mơi trường pháp lý mới trong thời gian tới.

2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong thực tế hiện nay lý luận về lĩnh vực quỹ tín dụng nhân dân cịn khá
mới mẻ và ít được phổ biến ở các trường học Việt Nam. Đặc biệt lý thuyết về quỹ
tín dụng nhân dân hầu như chưa được đề cập trong chương trình giảng dậy ở các
trường Đại học. Nhưng trong thời gian qua cũng có một số cơng trình khoa học
nghiên cứu cơng bố dưới dạng đề tài cấp Bộ, ngành, luận án Tiến sĩ và luận văn
Thạc sĩ. Những cơng trình đã nghiên cứu về hệ thống quỹ tín dụng nhân dân dưới
những góc độ và phạm vi khác nhau. Một số giải pháp cũng như đề xuất của các
cơng trình này đã được vận dụng thành cơng thực tế, có thể kể ra một số cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như sau:
- Đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế “Những giải pháp đảm bảo an tồn cho hoạt
động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam” (bảo vệ năm 2003), tác giả
Trần Quang Khánh đã tập trung nghiên cứu vấn đề bảo đảm an tồn cho hoạt động
của hệ thống tín dụng nhân dân Việt Nam, trong đó chủ yếu là đối với các quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở trong giai đoạn từ năm 1995-2002, từ đó đã đề xuất các giải
3


pháp giải quyết những vấn đề tồn tại nhằm nâng cao khả năng bảo đảm an toàn cho
hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trong những năm tiếp theo.
- Luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Đình Lưu với đề tài “Hồn
thiện và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam” (bảo vệ năm 2008)
tập trung hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện và phát triển hệ
thống quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, kiến
nghị nhằm hồn thiện và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam trong
thời gian tới.
- Luận văn cao học của tác giả Bùi Chính Hưng với đề tài “Giải pháp xây
dựng quỹ tín dụng nhân dân ở Việt Nam” (bảo vệ năm 2003) đã tập trung hệ thống
hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quỹ tín dụng nhân dân, phân tích, đánh giá thực
trạng của các quỹ tín dụng nhân dân trong giai đoạn củng cố, chấn chỉnh và đề xuất

các giải pháp nhằm tiếp tục xây dựng và phát triển quỹ tín dụng nhân dân Việt
Nam.
Ngồi ra, trong thời gian qua cũng có nhiều bài đăng trên các tạp chí chuyên
ngành đề cập đến các khía cạnh khác nhau của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân như:
“Mơ hình tín dụng hợp tác kiểu mới xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” (Bùi Chính
Hưng, nhà xuất bản thống kê, Hà Nội – 2004); “Vì sự an toàn và phát triển bền
vững của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân” (Nguyễn Đức Dũng, Tạp chí Ngân hàng
hợp tác xã Việt Nam, số đặc biệt 14+15 – 2016); “Phát triển hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân – Giải pháp tài chính phù hợp cho khu vực nơng nghiệp nông thôn Việt
Nam” (TS. Lê Thanh Tâm, TS. Trương Thị Hồi Linh, Tạp chí Ngân hàng, số
10/tháng 5/2013); “Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong mơi trường pháp lý
mới” (ThS. Võ Hồng Nhi, Tạp chí Ngân hàng, số 19/2016); “Một số giải pháp
hoàn thiện hệ thống quỹ tín dụng nhân dân” (Ths. Ngơ Đức Duy, Tạp chí Tài chính,
kỳ II/ 2016); …
Tuy nhiên, theo tác giả thì các cơng trình này các tác giả đã khai thác ở các
khía cạnh khác nhau nhưng tựu chung lại là nhằm mục đích nâng cao hiệu quả và
tăng cường hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân qua các thời điểm cụ thể. Đến
nay bối cảnh kinh tế - xã hội và tình hình hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân Việt Nam đã thay đổi rất nhiều, nhất là kể từ khi Ngân hàng nhà nước Việt

4


Nam có văn bản pháp luật (Thơng tư 04/2015/TT-NHNN), quy định về hoạt động
của quỹ tín dụng nhân dân, việc nghiên cứu để tăng cường hoạt động của quỹ tín
dụng nhân dân Thái Học trong môi trường pháp lý mới chưa có một tác giả nào
nghiên cứu. Với tinh thần tiếp thu, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của
các cơng trình nghiên cứu trước đây, kết hợp với những kiến thức khoa học và kinh
nghiệm thực tiễn công tác của bản thân trong những năm vừa qua, nên trong luận
văn này, tác giả đặc biệt quan tâm đến việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm

tăng cường hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học phù hợp với yêu cầu của
môi trường pháp lý mới hiện nay và những năm tiếp theo.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, trình bày một cách khoa học các cơ sở lý luận về tổ chức và
hoạt động của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân; đồng thời phân tích, đúc rút những
bài học kinh nghiệm từ thực tiễn xây dựng, phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân
dân qua các giai đoạn củng cố và chấn chỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân Thái Học trong thời gian qua để thấy rõ những yếu kém và các nguyên
nhân; qua đó nêu bật tầm quan trọng của việc tăng cường hoạt động của quỹ tín
dụng nhân dân trong môi trường pháp lý mới hiện nay.
- Sử dụng các cơ sở lý luận để phân tích, đối chiếu và vận dụng sáng tạo kinh
nghiệm của các quỹ tín dụng nhân dân điển hình vào hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân Thái Học phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay. Từ đó, đề xuất các giải
pháp thiết thực, có tính khả thi và tính ứng dụng cao nhằm tăng cường hoạt động
của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
- Ảnh hưởng của môi trường pháp lý mới đối với tổ chức và hoạt động của
quỹ tín dụng nhân dân Thái Học.
- Nghiên cứu về hoạt động huy động vốn, cho vay và quản lý rủi ro của quỹ
tín dụng nhân dân Thái Học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Quỹ tín dụng nhân dân Thái Học kể từ khi thành lập đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu:

5



Dựa trên nền tảng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ
nghĩa duy vật biện chứng, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện
luận văn gồm: phương pháp hệ thống hóa, so sánh, tổng hợp, đối chiếu, phân tích
thống kê; phương án khảo sát thực tiễn và phương pháp quan sát; trong đó: Phương
pháp hệ thống hóa được sử dụng trong chương 1, nhằm khái quát cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc tăng cường hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân trong mơi
trường pháp lý mới; Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh đối chiếu
được sử dụng chủ yếu ở chương 2, nhằm khái quát tình hình hoạt động của quỹ tín
dụng nhân dân Thái Học, qua đó phân tích, tổng hợp thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học, thống kê số liệu các
năm, so sánh, đối chiếu, đánh giá thực trạng hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
Thái Học những mặt mạnh, những tồn tại hiện nay và so sánh với một số quỹ tín
dụng nhân dân khác để đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các biện pháp tăng
cường hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo; Phương pháp hệ thống hóa, phân tích tổng hợp được sử dụng
ở chương 3 để xây dựng phương hướng, giải pháp cho việc tăng cường hoạt động
của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học trong thời gian tới. Bên cạnh đó, luận văn cịn
sử dụng phương pháp tìm hiểu thơng qua tiếp xúc với thành viên, khách hàng đang
có quan hệ giao dịch với quỹ tín dụng nhân dân Thái Học và quan sát tình hình giao
dịch khách hàng tại các nơi giao dịch của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học; tham
khảo ý kiến của các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ liên quan để có thêm căn cứ
đánh giá đối tượng nghiên cứu đúng và đầy đủ hơn.
5.2. Số liệu phục vụ cho nghiên cứu:
Số liệu được lấy từ một số báo cáo tổng kết của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam chi nhánh Hải Dương; báo cáo thường niên của Ngân hàng hợp tác xã Việt
Nam; báo cáo tổng kết và báo cáo tài chính của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành ba chương được sắp xếp có quan hệ mật thiết với nhau đi từ cơ sở lý
luận đến cơ sở thực tiễn và giải pháp.

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chung về hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Chƣơng 2. Thực trạng về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
Thái Học trong mơi trường pháp lý mới.
Chƣơng 3. Một số giải pháp để tăng cường hoạt động của quỹ tín dụng nhân
dân Thái Học trong môi trường pháp lý mới.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. Khái qt về quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1. Khái niệm về quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân là tên gọi của loại hình Hợp tác xã kiểu mới ở Việt
Nam được thành lập theo Quyết định số 390/QĐ- TTg ngày 27/7/1993 của Thủ
tướng Chính phủ về việc triển khai đề án thí điểm thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
Theo Nghị định số 48/2011/NĐ- CP ngày 13/8/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về tổ chức hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân, khái niệm về quỹ tín dụng
nhân dân được diễn đạt như sau:
Quỹ tín dụng nhân dân là một loại hình tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, dịch vụ Ngân hàng, được thành lập chủ yếu bởi các
cá nhân, pháp nhân và hộ gia đình. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo nguyên
tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện mục tiêu chủ yếu tương trợ
giữa các thành viên, nhằm phát huy tinh thần tập thể và từng thành viên giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ cải thiện đời
sống, tương trợ cộng đồng và vì sự phát triển bền vững của các thành viên.
Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân khơng vì mục tiêu lợi nhuận, nhưng
phải đảm bảo bù đắp chi phí để duy trì hoạt động và có tích lũy để phát triển.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc

hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khái niệm về tổ chức tín dụng là
hợp tác xã được diễn đạt như sau:
Tổ chức tín dụng là hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức
theo mơ hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm mục đích chủ
yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân
dân
1.1.2.1. Mục tiêu hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
Cũng là một loại hình doanh nghiệp, thơng thường thì mọi doanh nghiệp đều
lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động. Song hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
lại không lấy lợi nhuận làm mục tiêu chủ yếu, điều đó được lý giải bởi căn nguyên

7


sự hình thành quỹ tín dụng nhân dân, đó là: Quỹ tín dụng nhân dân ra đời vì mục
tiêu tương trợ giữa các thành viên và góp phần phát triển cộng đồng.
Có thể nói quỹ tín dụng nhân dân hoạt động khơng vì lợi nhuận tối đa, lợi
nhuận khơng phải là mục tiêu cuối cùng, nhưng quỹ tín dụng nhân dân phải kinh
doanh, phải tự hạch toán để bù đắp chi phí, đảm bảo có lãi để một phần trả lợi tức
cho thành viên góp vốn, một phần tích luỹ nâng cao nguồn vốn để duy trì hoạt động
và thúc đẩy phát triển.
Trong khi các loại hình tổ chức tín dụng khác, nhất là các Ngân hàng thương
mại cổ phần hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận cao nhất có thể để trả cho
các cổ đơng tham gia góp vốn, thì các quỹ tín dụng nhân dân lại hoạt động chủ yếu
ở nông thôn với mục tiêu chủ yếu là nhằm huy động vốn tại chỗ để cho vay tại chỗ,
hỗ trợ các thành viên của mình nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
và cải thiện đời sống; điều đó cũng có nghĩa rằng quỹ tín dụng nhân dân tìm kiếm

lợi nhuận khơng phải để chia lợi tức cao hơn cho thành viên, mà nhằm mục đích
phục vụ thành viên tốt hơn, cung cấp cho các thành viên những dịch vụ tiện ích tốt
hơn, với giá cả hợp lý hơn. Tất nhiên quỹ tín dụng nhân dân vẫn phải luôn quan tâm
đến hiệu quả trong hoạt động kinh doanh để nâng cao năng lực tài chính, để nâng
cao khả năng thu hút việc góp vốn và gia nhập thành viên ngày càng cao hơn. Có
như vậy thì quỹ tín dụng nhân dân mới mở rộng được quy mô hoạt động và nâng
cao sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác hoạt động cùng trên địa bàn.
Mục tiêu tương trợ thành viên và phát triển cộng đồng là hết sức quan trọng
bởi vì đây là sự sống cịn của quỹ tín dụng nhân dân. Nếu rời xa mục tiêu đó quỹ tín
dụng nhân dân sẽ chạy theo mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận đơn thuần, tất yếu sẽ xảy
ra một số tình trạng sau:
- Thứ nhất, để đạt được lợi nhuận cao nhất quỹ tín dụng nhân dân sẽ mạo
hiểm hơn trong các khoản đầu tư, bỏ qua các nguyên tắc quản lý dân chủ bình đẳng
và các quy định bảo đảm an tồn trong hoạt động dẫn đến rủi ro có thể xảy ra và
nguy cơ đổ vỡ, phá sản của quỹ tín dụng nhân dân là rất cao;
- Thứ hai, khi chạy theo lợi nhuận thì quỹ tín dụng nhân dân sẽ so sánh chi
phí mà mình bỏ ra, nên sẽ dần rời xa các đối tượng truyền thống là các thành viên
của mình, bởi đây là những khách hàng nhỏ lẻ, chi phí cho vay lớn, hiệu quả thấp;
- Thứ ba, khi chạy theo lợi nhuận quỹ tín dụng nhân dân sẽ dần rời xa mục
tiêu tương trợ thành viên và tương trợ cộng đồng, quỹ tín dụng nhân dân sẽ khơng
cịn phát huy được những ưu thế là một tổ chức tín dụng hợp tác nên khó có thể
cạnh tranh được với các tổ chức tín dụng khác (các tổ chức tín dụng lớn có truyền
thống lâu đời, có độ bao phủ rộng khắp) để mà tồn tại;
8


Vì vậy, có thể nói quỹ tín dụng nhân dân: “Hoạt động khơng vì mục tiêu lợi
nhuận, chủ yếu nhằm tương trợ thành viên và phát triển cộng đồng” là mục tiêu
xuyên suốt trong quá trình hoạt động và thúc đẩy sự phát triển bền vững đối với quỹ
tín dụng nhân dân.

1.1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
- Một là, nguyên tắc tự nguyện:
+ Mọi cơng dân, hộ gia đình, tổ chức và các đối tượng khác có đủ điều kiện
theo quy định đều có thể trở thành thành viên của quỹ tín dụng nhân dân;
+ Gia nhập quỹ tín dụng nhân dân nghĩa là thành viên phải có một số quyền
và nghĩa vụ nhất định với quỹ tín dụng nhân dân;
+ Thành viên có quyền ra khỏi danh sách thành viên của quỹ tín dụng nhân
dân theo quy định của pháp luật và Điều lệ của chính quỹ tín dụng nhân dân đó;
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng và nó thể hiện tính ưu việt của quỹ tín
dụng nhân dân.
- Hai là, quản lý dân chủ và bình đẳng:
+ Mọi thành viên đều được tham gia vào việc quản lý quỹ tín dụng nhân dân,
thơng qua: Dự các hội nghị hoặc Đại hội thành viên để bàn bạc và biểu quyết thông
qua các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
+ Được tham gia ứng cử, bầu cử vào bộ máy quản trị điều hành, ban kiểm
sốt của quỹ tín dụng nhân dân;
+ Được cung cấp mọi thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của quỹ tín
dụng nhân dân;
+ Các thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có quyền ngang nhau trong biểu
quyết, khơng phân biệt số vốn góp nhiều hay ít vào quỹ tín dụng nhân dân.
Đây là điểm khác biệt cơ bản của quỹ tín dụng nhân dân so với các tổ chức
tín dụng khác.
- Ba là, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi:
+ Quỹ tín dụng nhân dân tự hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của mình;
+ Tự quyết định phân phối thu nhập của mình đảm bảo sự hài hồ và cùng có
lợi giữa quỹ tín dụng nhân dân và thành viên.
- Bốn là, chia lãi lợi tức vốn góp:
+ Để đảm bảo hài hồ cho việc thu hút đơng đảo thành viên gia nhập quỹ tín
dụng nhân dân và khuyến khích tinh thần hợp tác tương trợ cộng đồng thì việc vận

dụng cho hài hồ giữa lợi ích của thành viên và quỹ tín dụng nhân dân là hết sức
cần thiết;
9


+ Lợi nhuận của quỹ tín dụng nhân dân có thể được sử dụng nhiều mục đích
khác nhau như: Trả lãi vốn góp, trả thưởng theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ,
trích lập các quỹ theo quy định và có thể sử dụng phần lợi nhuận cịn lại để đáp ứng
cho nhu cầu giáo dục, tập huấn, cung cấp thông tin cho thành viên.
- Năm là, hợp tác và phát triển cộng đồng:
Các thành viên của quỹ tín dụng nhân dân cần phải phát huy tinh thần tập
thể, ý thức nâng cao tinh thần hợp tác trong nội bộ từng quỹ tín dụng nhân dân và
trong cộng đồng xã hội ở địa phương. Đây cũng là một yếu tố rất quan trọng góp
phần cho quỹ tín dụng nhân dân phát triển bền vững.
Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay các nguyên tắc hoạt động chưa được áp
dụng triệt để, nhiều khi còn bị thực hiện sai hoặc cố tình hiểu sai trong khi thực
hiện, cụ thể như:
+ Sự tham gia của các thành viên cịn thiếu tính tự nguyện, theo phong trào,
chưa được giải thích, thuyết phục một cách thấu đáo;
+ Cơ chế thanh kiểm tra, kiểm toán giám sát của Nhà nước chưa hiệu quả
nên đã can thiệp sâu vào cơng việc quản lý của quỹ tín dụng nhân dân, các biện
pháp can thiệp nhiều khi không phù hợp với nguyên tắc của thị trường;
+ Mặt khác trong quá trình triển khai hoạt động do thái độ hoặc sự nhận thức
chưa đầy đủ của một số đơn vị triển khai, có cả cơ quan quản lý, chính quyền địa
phương, quỹ tín dụng nhân dân và thành viên, phần vì do lợi ích trước mắt, ngắn
hạn và tư lợi của một nhóm thành viên (nhóm cổ đơng góp vốn chủ yếu thành lập).
Nên một số quỹ tín dụng nhân dân đã hoạt động chưa đúng với mục tiêu tơn chỉ của
nó, mục tiêu tương trợ chưa được phát huy, do đó chưa phát huy được sức mạnh tập
thể của thành viên và chưa được phát triển trên cơ sở lành mạnh, vững chắc.
1.1.2.3. Những nét đặc trưng cơ bản quỹ tín dụng nhân dân

- Một là, về hình thức sở hữu:
+ Quỹ tín dụng nhân dân thuộc hình thức sở hữu tập thể nên cách thức về
quản lý và cách thức ra quyết định có phần khác biệt, mọi thành viên vừa là khách
hàng vay vốn hoặc gửi tiền, vừa là chủ sở hữu của quỹ tín dụng nhân dân. Điều này
thể hiện ở chỗ các thành viên có quyền quyết định các vấn đề định hướng hoạt
động, cách thức hoạt động, nhân sự quản lý, các đối tượng thụ hưởng và giá cả dịch
vụ, tỷ lệ phân chia lợi nhuận...
+ Trong suốt quá trình tham gia là thành viên quỹ tín dụng nhân dân, thành
viên được quyền sở hữu tư nhân đối với phần vốn góp của mình. Tuy nhiên những
tài sản hình thành trong quá trình hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân là tài sản
chung không chia trong mọi trường hợp, nên khi ra khỏi danh sách thành viên quỹ
10


tín dụng nhân dân thì thành viên chỉ được rút phần vốn góp đã góp chứ khơng được
hưởng phần tài sản thuộc phần sở hữu tài sản.
- Hai là, nền tảng hợp tác xã:
+ Hình thức hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân mang hình thức hợp tác
xã, nghĩa là nó liên kết các thành viên (khách hàng – chủ sở hữu);
+ Tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân tuân thủ nguyên tắc hợp
tác xã, đó là ngun tắc tự nguyện, tự trợ giúp thơng qua hợp tác tương trợ lẫn nhau;
+ Nguyên tắc tự quản lý một cách dân chủ, bình đẳng, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm.
- Ba là, xứ mệnh và mục đích:
Xứ mệnh và mục đích của quỹ tín dụng nhân dân là tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho mọi người dân muốn gia nhập thành viên quỹ tín dụng được hưởng các
dịch vụ tài chính tại chỗ một cách tốt nhất; đồng thời thơng qua quỹ tín dụng nhân
dân các thành viên hợp tác, tương trợ lẫn nhau có hiệu quả trên nguyên tắc quản lý
dân chủ, bình đẳng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình đảm
bảo đủ bù đắp mọi chi phí trong hoạt động và có tích luỹ để cùng phát triển an toàn

bền vững.
Bảng 1.1. Sự khác biệt cơ bản giữa quỹ tín dụng nhân dân với Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần
Quỹ tín dụng nhân dân

Tiêu chí

Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần

1. Hình
thức sở
hữu:

- Là một loại hình hợp tác xã dịch vụ - Là một doanh nghiệp cổ
tài chính, thuộc sở hữu của thành viên; phần, thuộc sở hữu của các cổ
đông;

2. Mục
tiêu:

- Nhằm mục tiêu tương trợ thành viên,
cộng đồng, nâng cao phúc lợi kinh tế xã hội và phát triển kinh tế địa phương.
- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt
nhất với chi phí hợp lý nhất cho các
thành viên và một số đối tượng mục

- Nhằm mục tiêu sinh lợi cho
các cổ đơng là chính.
- Cung cấp các sản phẩm, dịch

vụ mang tính cạnh tranh cho
mọi đối tượng khách hàng và
nhằm mang lại lợi nhuận cao

tiêu.

nhất cho các cổ đông.

3. Quản
lý:

- Được quản lý, điều hành và kiểm soát - Được quản lý, điều hành và
một cách dân chủ bởi những người đại kiểm soát một cách tập trung
diện cho tồn thể thành viên.
bởi một nhóm cổ đơng lớn.

11


4. Bầu

- Khuyến khích mọi thành viên tham - Chỉ khuyến khích các cổ

cử:

gia Đại hội thành viên và ứng cử để trở đông tham dự đại hội cổ đông;
thành lãnh đạo của quỹ tín dụng nhân Một cổ phần = Một phiếu bầu.
dân; Mỗi thành viên = Một phiếu bầu.

5. Phân


- Trích lập các quỹ theo quy định; sau đó - Chủ yếu được dùng để trả

chia lợi
nhuận
rịng

mới chia lợi tức trên tỷ lệ vốn góp của cổ tức cho các cổ đông và các
thành viên và thưởng cho các thành viên loại quỹ theo quy định.
theo mức độ sử dụng sản phẩm dịch vụ và

cuối

đóng góp cho quỹ tín dụng nhân dân.

năm:
(Nguồn:Điều lệ tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân Thái Học)
1.1.3. Vai trị, chức năng hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
1.1.3.1. Vai trị hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
- Vai trị kinh tế: Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện vai trò kinh tế với tư cách
là một doanh nghiệp, là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quỹ tín dụng nhân
dân góp phần khơi thơng nguồn vốn tại chỗ, đặc biệt ở vùng nông nghiệp, nông
thôn nơi mà các Ngân hàng thương mại rất ít vươn tới, nhờ đó mà mọi người dân
đều có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng để phát triển sản xuất, kinh doanh
và đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng phục vụ đời sống. Thực tế cho thấy quỹ tín dụng
nhân dân đóng vai trị hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế của địa phương
trên cơ sở phát huy nội lực, tính tự chủ và tự cường của mình.
- Vai trị xã hội: Song song với vai trị kinh tế thì quỹ tín dụng nhân dân cịn
có một vai trị xã hội hết sức tích cực, được nhìn nhận như một loại hình hiệp hội,
nghĩa là nó đại diện cho lợi ích của các thành viên những người tham gia với tư

cách là người thành lập, quản lý điều hành hoặc thụ hưởng các dịch vụ của quỹ tín
dụng nhân dân. Bên cạnh đó thơng qua việc cho vay vốn để thành viên phát triển
sản xuất, kinh doanh, quỹ tín dụng nhân dân đã gián tiếp góp phần tạo cơng ăn việc
làm, góp phần xố đói giảm nghèo và hạn chế nạn cho vay nặng lãi, góp phần tăng
cường mối liên kết, phát triển cộng đồng.
Tóm lại, cả hai vai trị cơ bản nói trên của quỹ tín dụng nhân dân có mối
quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung lẫn cho nhau và là động lực để phát triển quỹ
tín dụng nhân dân.
1.1.3.2. Chức năng hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
Chức năng của quỹ tín dụng nhân dân là tối đa hiệu quả sử dụng vốn trong
cộng đồng và thúc đẩy thị trường tín dụng ở nơng thơn phát triển: Thơng thường

12


nguồn vốn nhàn rỗi ở khu dân cư không được sử dụng một cách hợp lý. Đặc biệt ở
khu vực nơng thơn, người dân khơng có thói quen gửi tiền ở các ngân hàng thương
mại bởi nhiều lý do khác nhau như ngại di chuyển, ngại về thủ tục giấy tờ, rào cản
tâm lý, ngại gửi những món tiền nhỏ lẻ…
Những vấn đề này đã được quỹ tín tín dụng nhân dân khắc phục triệt để,
bằng các ưu thế như gần gũi với khách hàng, đơn giản hoá các thủ tục giấy tờ, hiểu
rõ tâm lý và có mối liên hệ chặt chẽ với khách hàng. Ngồi ra quỹ tín dụng nhân
dân thường xuyên khuyến khích người dân tiết kiệm và có kế hoạch sử dụng thu
nhập của mình một cách hợp lý nhất, vì vậy quỹ tín dụng nhân dân có khả năng huy
động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong khu dân cư.
Trong khi có những người chưa biết sử dụng khoản tiền nhàn rỗi của mình
vào việc gì thì lại rất cần nguồn vốn để sản xuất kinh, kinh doanh hoặc đáp ứng các
nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống. Nhưng lại bị hạn chế về tài sản đảm bảo, kỹ năng
xây dựng phương án vay vốn, cùng với e ngại về thủ tục giấy tờ, nên người nơng
dân rất khó tiếp cận được những món vay từ các ngân hàng thương mại. Mặt khác

các ngân hàng thương mại cũng không mặn mà với các khoản vay ở lĩnh vực nơng
thơn vì thường rất nhỏ lẻ, chi phí cao, rủi ro cao hơn. Chính vì vậy đây là địa bàn
phù hợp nhất để quỹ tín dụng nhân dân hoạt động và phát triển.
1.2. Các giai đoạn hình thành và phát triển của hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân
1.2.1. Bối cảnh lịch sử hình thành quỹ tín dụng nhân dân
Sau khi đất nước được thống nhất (từ năm 1975 đến năm 1990), hầu hết các
xã, phường, thị trấn trong cả nước đều có Hợp tác xã tín dụng, trong những năm
này, các Hợp tác xã tín dụng đã góp phần quan trọng thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế và chính sách tiền tệ - tín dụng ở nơng thơn, đó là: đã huy động được một bộ
phận đáng kể nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, sau đó cho vay để phục vụ phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và nhu cầu đời sống của dân cư tại địa phương; làm
đại lý huy động tiền gửi tiết kiệm và cho nông dân vay từ nguồn vốn của Ngân hàng
nhà nước, hạn chế nạn cho vay nặng lãi và tình trạng bán non các sản phẩm nơng
nghiệp ở nơng thơn. Sau Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI (từ năm 1986), khi nền
kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kinh tế bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường, hoạt
động ngành ngân hàng cũng chuyển đổi thành mơ hình 2 cấp, tách bạch giữa quản
lý nhà nước với tín dụng thương mại. Các hợp tác xã tín dụng ra đời trong thời kỳ
bao cấp, xây dựng theo phong trào, tính tự nguyện chưa cao, yếu tố thị trường chưa
được quan tâm và cũng chưa tính đến nhu cầu thực tế của nền kinh tế; trình độ cán
bộ quản lý yếu kém, thiếu kiến thức về quản lý, hoạt động chủ yếu dựa vào Ngân
13


×