Tải bản đầy đủ (.doc) (160 trang)

Cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực hoạt động của kho bạc nhà nước hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.92 KB, 160 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cúu
của tác giả; các số liệu trong luận văn là trung thực, khách quan,
khoa học dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và các tài liệu đã
được công bố.
Tác giả

Phạm Thị Quỳnh Hoa


LỜI CẢM ƠN
Tác giả bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, các cô giáo, thầy
giáo và các khoa, phịng của Học viện Hành chính đã tận tình, chu đáo trong
quá trình giảng dạy và truyền đạt kiến thức.
Cảm ơn thầy giáo PGS, TS. Lê Hùng Sơn – Kho bạc Nhà nước đã tận
tình hướng dẫn để tác giả hoàn thiện luận văn: “Cải cách thủ tục hành chính
trong các lĩnh vực hoạt động của Kho bạc Nhà nước Hà Nội”
Xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo KBNN Hà Nội và các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả hồn
thành luận văn này.
Do trình độ bản thân cịn hạn chế nên luận văn khơng thể tránh khỏi
khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự cảm thơng và những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Phạm Thị Quỳnh Hoa


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
CBĐT
CBCC
CCHC
CMND
HCNN
KBNN
NSNN
QLDA
TTHC
TTVĐT
XDCB
TABMIS

Chữ viết đầy đủ
Chuẩn bị đầu tư
Cán bộ công chức
Cải cách hành chính
Chứng minh nhân dân
Hành chính Nhà nước
Kho bạc Nhà nước
Ngân sách Nhà nước
Quản lý dự án
Thủ tục hành chính
Thanh tốn vốn đầu tư
Xây dựng cơ bản
Treasury and budget management information
system - Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách

TCS


và Kho bạc
Tax Collection System - Dự án hiện đại hoá thu
ngân sách nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 ban
hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng
Chính phủ để khẳng định rằng mục tiêu là xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả
theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng, xây
dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công
cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Chương trình xác định 4 lĩnh vực cải cách là: Cải
cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức và cải cách tài chính cơng. Trong đó cải cách thủ tục hành chính (trong
nội dung cải cách thể chế hành chính) được coi là khâu đột phá và được quan tâm,
chú ý nhiều hơn cả. Kết quả cải cách thủ tục hành chính thời gian qua cho thấy, mối
quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân và doanh nghiệp được cải
thiện một cách đáng kể, thông qua một loạt các biện pháp như cải cách thủ tục hành
chính gắn với thực hiện cơ chế một cửa; cơng khai hóa, minh bạch hóa các quy định
về thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được rà sốt, sửa đổi, bãi bỏ theo hướng
đơn giản hoá, thuận tiện cho người dân và doanh nghiệp.
Bên cạnh những kết quả và chuyển biến tích cực trên nhiều lĩnh vực quản lý,
thủ tục hành chính vẫn cịn tồn tại khá phổ biến xu hướng cơ quan hành chính dành
thuận lợi cho mình, đẩy khó khăn cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp; vẫn còn tư

tưởng bao cấp, cục bộ của các bộ, ngành khi xây dựng và ban hành thủ tục hành
chính, thiếu trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện.
Với chức năng quản lý nhà nước về quỹ NSNN, KBNN có nhiệm vụ quản lý,
kiểm soát các khoản thu, chi NSNN. Đối tượng giao dịch với KBNN rất đa dạng ở
các nghiệp vụ khác nhau, do đó việc ban hành bộ thủ tục hành chính là rất quan
trọng. Cơng tác cải cách thủ tục hành chính được xem là cơng ciệc thường xuyên,
trọng tâm của các cấp lãnh đạo.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Cải
cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực hoạt động của Kho bạc Nhà nước Hà
Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài tập trung làm rõ quan điểm, mục tiêu về cải cách thủ tục hành chính và
q trình thực hiện, đồng thời chỉ ra vai trị, ý nghĩa của cải cách các thủ tục hành
chính trong các lĩnh vực hoạt động của Kho bạc Nhà nước, từ đó đề xuất những kiến
i


nghị tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong các hoạt động của Kho bạc Nhà nước
trong giai đoạn hiện nay.
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế xã hội, nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước về tài chính nói chung, hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nói riêng, đặc biệt
là cơng tác cải cách thủ tục hành chính tại địa phương. Nhằm mục đích nâng cao hiệu
quả nền hành chính phục vụ. Để từ đó xây dựng bổ xung vào kho tàng lý luận về thể
chế hành chính trong hệ thống Kho bạc Nhà nước của ngành tài chính nhằm quản lý,
phục vụ tốt cơng tác quản lý tài chính NSNN.
- Đúc rút những kinh nghiệm trong vấn đề ban hành các quy định về thủ tục
hành chính nghiệp vụ liên quan đến hiệu quả cơng tác, lợi ích cho khách hàng và hệ
thống KBNN.
- Đề xuất một số giải pháp, nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản nghiệp vụ, các
thủ tục, ý thức phục vụ, kỹ năng lề lối làm việc của cán bộ công chức KBNN đối với

nhân dân. Cách thức giải quyết cơng việc, văn hố giao tiếp. Nâng cao năng lực quản
lý của hệ thống KBNN, từ đó mang lại hiệu quả chung cho xã hội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận về thủ tục hành chính và cải cách
thủ tục hành chính. Nghiên cứu các văn bản, các quy định làm cơ sở cho việc cải
cách thủ tục hành chính các lĩnh vực hoạt động ở KBNN. Trên cơ sở đó đánh giá q
trình thực hiện và áp dụng các văn bản này trong quá trình cải cách thủ tục hành
chính tại KBNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại KBNN.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hồn thiện cơng tác cải cách thủ tục hành
chính tại KBNN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các thủ tục hành chính trong hoạt động
nghiệp vụ KBNN Hà nội.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong
các hoạt động nghiệp vụ thu, chi NSNN của KBNN Hà Nội giai đoạn 2005 – 2010 và
đề ra giải pháp cho giai đoạn 2010 – 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn sử dụng duy vật biện chứng và duy vật
lich sử làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu.
Đồng thời tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống.
ii


- Phương pháp điều tra, tổng hợp và phân tích tài liệu.
6. Tình hình nghiên cứu đề tài
Lý luận về thủ tục hành chính và các nội dung của cải cách hành chính là đề tài
thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý. Đề tài này
được nêu và thảo luận ở nhiều buổi hội thảo, trong nhiều bài viết, các cơng trình

nghiên cứu về q trình cải cách hành chính ở Việt nam.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài này nhằm tìm hiểu một cách tương đối toàn diện, hệ
thống về cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực hoạt động của KBNN
7. Đóng góp của luận văn
Luận văn này là một cơng trình nghiên cứu khoa học, đánh giá một cách tương
đối hệ thống và toàn diện về cải cách thủ tục hành chính tại KBNN kể từ năm bắt đầu
Chương trình tổng thể cải cách hành chính đến nay. Qua việc hệ thống hóa cơ sở lý
luận, pháp lý, thực tiễn cải cách thủ tục hành chính ở KBNN và việc tìm hiểu xu thế
cải cách thủ tục hành chính của một số nước trên thế giới, luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu.
Qua đề xuất một số giải pháp, luận văn có thể sẽ gúp phần vào việc hồn thiện
cơ chế thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại KBNN.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu. Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát chung về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính trong các lĩnh vực hoạt động của KBNN.
Chương 2. Thực trạng thủ tục hành chính trong các lĩnh vực hoạt động của
KBNN Hà Nội giai đoạn 2005 - 2010.
Chương 3: Giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong các hoạt động nghiệp
vụ của Kho bạc Nhà nước Hà Nội.
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG CÁC LĨNH VỰC HOẠT
ĐỘNG CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Thủ tục hành chính
1.1.1 Khái niệm, bản chất, đặc điểm và ý nghĩa của thủ tục hành chính
1.1.1.1 Khái niệm, bản chất của thủ tục hành chính
Thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo
khi thực hiện một công việc nhất định.
iii



Thủ tục hành chính được điều chỉnh bởi quy phạm hành chính. Nó là cơ sở
pháp lý cho các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình nhằm bảo đảm cho
các quy phạm vật chất của luật hành chính được thực hiện có hiệu lực và hiệu quả.
Theo ý nghĩa đó, TTHC tạo điều kiện bảo đảm cho pháp chế được giữ vững, mở rộng
dân chủ, công khai trong quản lý nhà nước theo một quy trình được xác định cụ thể.
1.1.1.2 Đặc điểm, bản chất của thủ tục hành chính
Một cách tổng thể, TTHC có những đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, nó thường được thực hiện bởi nhiều cơ quan và công chức nhà nước.
Thứ hai, đây là thủ tục giải quyết công việc nội bộ của nhà nước và công việc
liên quan đến quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của công dân. Do vậy, công việc cần
thực hiện thường rất phức tạp
Thứ ba, quản lý HCNN chủ yếu là hoạt động cho ra quyết định có tính chất đơn
phương và địi hỏi thi hành ngay nhằm giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả mọi công
việc diễn ra sôi động hàng ngày trong đời sống xã hội.
Thứ tư, do hiện nay nền HCNN đang chuyển từ hành chính cai quản (hành
chính đơn thuần) sang hành chính phục vụ, làm dịch vụ cơng; đồng thời nền kinh tế
cũng đang chuyển từ cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước, cho nên hoạt động quản lý hành chính ngày càng đa dạng
về nội dung và phong phú, uyển chuyển về hình thức, biện pháp.
1.1.1.3. Ý nghĩa của thủ tục hành chính
TTHC có ý nghĩa sau: Thứ nhất, TTHC bảo đảm cho các quy phạm vật chất
quy định trong các quyết định hành chính được thi hành thuận lợi.
Thứ hai, TTHC bảo đảm cho việc thi hành các quyết định được thống nhất và
có thể kiểm tra được tính hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các quyết
định hành chính tạo ra.
Thứ ba, TTHC khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý, sẽ tạo khả
năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý đó được thông qua, đem lại
hiệu quả thiết thực cho quản lý nhà nước.

Thứ tư, vì TTHC cũng là một bộ phận của pháp luật về hành chính nên việc xây
dựng và thực hiện tốt các thủ tục hành chính sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình
xây dựng và triển khai luật pháp hóa điều hành, nó thể hiện mức độ văn minh của
một nền hành chính phát triển.
1.1.2. Phân loại thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính nội bộ; Thủ tục hành chính liên hệ; Thủ tục hành chính văn
thư:

iv


1.1.3. Thủ tục hành chính trong hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước
Thủ tục hành chính trong các hoạt động nghiệp vụ KBNN là trình tự về thời
gian, không gian, cách thức giải quyết công việc của KBNN trong các phần hành
nghiệp vụ trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
1.2 Cải cách thủ tục hành chính
1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
Cải cách TTHC là những thay đổi (đổi mới) thủ tục HCNN hướng tới việc
hoàn thiện một hoặc nhiều nội dung của nền HCNN. Nhằm nâng cao năng lực,
hiệu lực, hiệu quả phục vụ nhân dân
1.2.2. Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính
- Phát hiện và xóa bỏ những thủ tục hành chính thiếu đồng bộ, chồng chéo,
rườm rà, phức tạp đã và đang gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc
giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và
nhân dân.
- Xây dựng và ban hành các TTHC giải quyết công việc đơn giản, rõ ràng,
thống nhất, đúng pháp luật và công khai
1.2.3. Phương thức cải cách thủ tục hành chính
Thứ nhất, tiến hành rà sốt lại tồn bộ các quy định hiện hành về TTHC về phí
và lệ phí thuộc lĩnh vực mình phụ trách, kể cả những quy định do cấp dưới ban hành

nhằm bãi bỏ ngay những quy định TTHC không đúng thẩm quyền và bổ sung, sửa
đổi những thủ tục không phù hợp với thực tế đã và đang gây trở ngại cho hoạt động
của các cơ quan, đơn vị khác và gây phiền hà cho nhân dân.
Thứ hai, loại bỏ thủ tục không cần thiết, chồng chéo, sửa đổi, bổ sung những
thủ tục rườm rà, bất hợp lý, gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức, đảm bảo tính thống
nhất, sự chặt chẽ, tính hợp lý, ổn định, rõ ràng của TTHC.
Thứ ba, công bố công khai hệ thống các văn bản quy định TTHC. Việc công
khai TTHC là phương thức không thể thiếu trong công tác cải cách TTHC. Cơng khai
hóa một cách đầy đủ các quy trình TTHC, đặc biệt là TTHC trong việc giải quyết mối
quan hệ giữa nhà nước với tổ chức, công dân; là điều kiện góp phần tăng hiệu quả
của quá trình giải quyết các u cầu trong nền hành chính dịch vụ.
1.2.4. Cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước
Với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, hệ thống KBNN đã triển khai
công tác cải cách TTHC một cách hiệu quả, nhất là giai đoạn 2006-2010 với những
nội dung trọng tâm như: Các KBNN thường xuyên thực hiện niêm yết công khai các
quy trình, thủ tục và thời hạn giải quyết các cơng việc có liên quan đến khách hàng và
v


có nhiều nỗ lực trong việc rút ngắn thời gian giải quyết công việc; Chủ động nghiên
cứu tổ chức giao dịch một cửa cơng tác kiểm sốt chi NSNN ở cả 3 lĩnh vực là chi
thường xuyên, chi đầu tư XDCB, chi Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy chế
kèm theo Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 của Tổng giám đốc
KBNN; thực hiện mơ hình một giao dịch viên trong cơng tác phát hành và thanh tốn
cơng trái, trái phiếu; phối hợp với cơ quan Thuế thực hiện Dự án hiện đại hoá thu
NSNN, in Giấy nộp tiền vào NSNN từ chương trình thay cho người nộp phải viết tay
như trước đây và từ năm 2009 thực hiện phối hợp để uỷ nhiệm cho các Ngân hàng
thương mại thu NSNN tạo điều kiện để người nộp NSNN có nhiều sự lựa chọn nơi đến
để nộp, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng của các đơn vị hành chính
nhà nước; Tổ chức làm việc ngày thứ bảy để thực hiện thu thuế, phí, lệ phí liên quan

đến nhà, đất và phương tiện giao thông; thu phạt vi phạm an tồn giao thơng và vi
phạm hành chính các loại; thu thuế, phí, lệ phí liên qua đến thủ tục thơng qn hàng
hố xuất nhập khẩu…
Vậy có thể hiểu: Cải cáchTTHC trong lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ của KBNN
là những thay đổi (đổi mới) thủ tục hành chính trong các hoạt động nghiệp vụ
KBNN hướng tới việc hoàn thiện một hoặc nhiều nội dung nhằm nâng cao năng
lực, hiệu lực, hiệu quả phục vụ nhân dân.
1.2.5. Sự cần thiết cải cách thủ tục hành chính trong các hoạt động nghiệp vụ của
Kho bạc Nhà nước
- Để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và định
hướng đến 2020 của đất nước, mục tiêu tổng quát phát triển tài chính đến năm 2010
là:
Bảo đảm tiềm lực tài chính quốc gia đủ mạnh để chủ động thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh, hiệu quả và vững chắc, có khả năng kiểm sốt lạm phát, ổn định tiền
tệ, giá cả thị trường; hệ thống chính sách động viên, phân phối tài chính có hiệu lực
cao, đảm bảo công bằng, năng động, phù hợp với thể chế thị trường xã hội chủ nghĩa,
có tác động mở đường khai thông các nguồn lực, thu hút ngoại lực và sử dụng hiệu
quả toàn bộ các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; xây dựng nền
tài chính quốc gia lành mạnh, cơng khai, minh bạch, dân chủ được quản lý và kiểm
soát chặt chẽ, làm cho tài chính trở thành thước đo hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, là
động lực phát triển kinh tế - xã hội; năng lực, hiệu lực quản lý Nhà nước về tài chính
được tăng cường và đổi mới trên cơ sở cải cách hành chính, hiện đại hóa cơng vụ và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bợ quản lý tài chính; củng cố và nâng cao vị thế tài
chính Việt Nam trong quan hệ quốc tế trên cơ sở bảo đảm độc lập tự chủ và an ninh
tài chính quốc gia. [22 ]
vi


- Thực hiện chương trình, nội dung CCHC của Nhà nước, thúc đẩy cải cách cơ
chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung, thực hiện cải cách tài chính cơng, tài chính

– ngân sách nói riêng. Mà nội dung chủ yếu là:
Xóa bỏ chế độ kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cách tính tốn kinh
phí căn cứ vào kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất
lượng chi tiêu theo mục tiêu của cơ quan hành chính, đổi mới hệ thống định mức chi
tiêu cho đơn giản hóa, tăng quyền chủ động của cơ quan sử dụng ngân sách. Nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng kinh phí từ NSNN, thực hiện dân chủ, công
khai, minh bạch về tài chính cơng, tất cả các chi tiêu tài chính đều được công bố công
khai.
- Kho bạc Nhà nước phải thực sự trở thành một trong những công cụ quan trọng
của Chính phủ trong việc thực hiện cơng cuộc cải cách HCNN đặc biệt là cải cách tài
chính cơng theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp với thơng lệ và
chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phịng chống tham nhũng, lãng phí
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ, chất lượng
hoạt động quản lý tài chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc
gia.
1.3 Thủ tục hành chính các hoạt động nghiệp vụ thu chi ngân sách nhà nước
của Kho bạc Nhà nước Hà Nội
1.3.1. Thủ tục hành chính trong nghiệp vụ chi ngân sách nhà nước của Kho bạc
Nhà nước Hà Nội bao gồm
+ Thủ tục kiểm soát thanh toán vốn chi phí QLDA đầu tư của các dự án sử dụng
vốn NSNN qua hệ thống KBNN.
+ Thủ tục kiểm soát TTVĐT ngoài nước qua hệ thống KBNN.
+ Thủ tục kiểm sốt TTVĐT và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
vốn NSNN.
+ Thủ tục kiểm soát chi NSNN thường xuyên bằng dự toán qua KBNN.
+ Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên đối với các cơ quan thực hiện chế độ tự
chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.
+ Thủ tục kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
+ Thủ tục kiểm soát chi từ tài khoản tiền gửi tại KBNN.

+ Thủ tục thanh tốn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Thủ tục hoàn thuế, các khoản đã thu bằng tiền mặt qua cơ quan KBNN.
+ Thủ tục thanh toán trái phiếu.
* Yêu cầu TTHC.
vii


- Chứng từ thanh toán
- Chứng từ mệnh lệnh
- Hồ sơ chứng từ có liên quan
1.3.2. Thủ tục hành chính trong nghiệp vụ thu ngân sách nhà nước của Kho bạc
Nhà nước Hà Nội bao gồm
+ Thủ tục nộp tiền phạt vi phạm hành chính qua KBNN.
+ Thủ tục nộp thuế, phí, lệ phí vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan thu
tại KBNN.
+ Thủ tục, quy trình phát hành trái phiếu.
* Yêu cầu TTHC.
- Chứng từ nộp tiền.
- Hồ sơ chứng từ có liên quan.
1.3.3. Thủ tục hành chính, quy trình giao dịch “một cửa”
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
- Thủ tục giao nhận tài liệu.
- Hồ sơ chứng từ có liên quan.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cải cách thủ tục hành chính của Kho
bạc Nhà nước
1.4.1 Nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Nhân tố tác động tích cực
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của một cơ quan HCNN.
Bộ máy HCNN được sinh ra với bộ máy, cơ sở vật chất, chức năng nhiệm vụ rõ
ràng để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, do vậy hơn ai hết bộ máy đó phải hiểu

và vì danh dự của mình thực hiện tốt nhiệm vụ trong vai trị mà nhân dân giao phó.
Đội ngũ cán bộ được đào tạo, giáo dục, tôi luyện trong mơi trường hành chính
có truyền thống và được tổ chức chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam. Vì vậy, CBCC và tổ chức hành chính đó cố gắng nỗ lực hồn thành nhiệm vụ
của mình của bộ máy hành chính KBNN.
Bộ máy đó, con người đó muốn thực hiện tốt nhiệm vụ thì phải thay đổi, cải
cách mà trong đó CCHC, TTHC là bước đầu tiên.
1.4.1.2.Nhân tố tác động tiêu cự.
Nhận thức, trình độ CBCC.
- Mặc dù Đảng, nhà nước đã đặt cải cách tài chính cơng, đặc biệt là tài chính
ngân sách là một trong bốn nội dung CCHC quan trọng của nhà nước giai đoạn 2001
– 2010, song việc thực hiện lộ trình cải cách còn chậm và chưa đồng bộ với cơ chế
quản lý tiên tiến phù hợp với mục tiêu cải cách chung.
viii


- Việc ban hành một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực tài chính-ngân sách
chưa kịp thời, đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với nền kinh tế thị trường. Luật NSNN
mặc dù đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính-ngân sách song vẫn cịn
những bất cập chưa phù hợp, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chính - ngân sách
nói chung và hoạt động KBNN nói riêng như tính lồng ghếp của hệ thống NSNN đã
làm phức tập hóa các quy trình quản lý thu – chi ngân sách;
- Công tác tổ chức thực hiện một số cơ chế, chính sách cịn chưa thực sự phát
huy đầy đủ chức năng, vai trò KBNN trong lĩnh vực quản lý tài chính cơng. TTHC là
vấn đề rộng lớn, phức tạp liên quan nhiều đến đối tượng tực thi trong xã hội và gắn
liền với thẩm quyền của cơ quan HCNN, người có thẩm quyền. trong khơng ít trường
hợp, thực hiện cải cách TTHC là sựu cắt bỏ quyền và lợi ích của người thực thi
nhiệm vụ do TTHC hiện hành mang lại. DO đó, gặp phải sự chống đối từ phía một
bộ phận CBCC nhà nước.
- Nhận thức, tư duy về quản lý nhà nước trong một bộ phận không nhỏ cán bộ,

công chức, kể cả cán bộ lãnh đạo chủ chốt chậm được đổi mới. Biểu hiện của tư duy
này là muốn quản lý chặt, ôm đồm, áp đặt vẫn còn khá phổ biến. Năng lực, trình độ
của một bộ phận cán bộ trong hệ thống KBNN còn bị giới hạn bởi kiến thức, tư duy
và lề lối làm việc cũ; chưa kịp với yêu cầu đổi mới quản lý và hiện đại hóa hoạt động
KBNN.
- Chưa kiên quyết, nhất quán tổ chức thực hiện cải cách TTHC theo chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, chưa thấy được hết ý nghĩa, tầm quan trọng và đòi
hỏi cấp bách của việc tháo gỡ những cản trở, vướng mắc cho cá nhân, tổ chức về
TTHC để phát huy mạnh mẽ tiềm năng sức mạnh vật chất, tinh thần của người dân
cho mục tiêu phát triển. Chính vì vậy mà chưa tập trung chỉ đạo quyết liệt và dành ưu
tiên các nguồn lực cho công tác này.
1.4.2. Nhân tố khách quan
1.4.2.1.Nhân tố tác động tích cực
- Con người sinh ra với bản năng phải tồn tại và phát triển. Trong thời đại hiện
nay việc tồn tại là phải thường xuyên thích nghi, tức là thực hiện nhiệm vụ không
đơn thuần là theo lề lối ba rem định sẵn mà nó ln thay đổi đồng nghĩa với sự đổi
mới, cải cách liên tục nhằm thích nghi với điều kiện chung trong xã hội. Chưa nói tới
Xã hội phát triển, con người phải phát triển nên ln tìm đến cái mới, cái sáng tạo để
chứng tỏ mình và đi trước mọi người, giành phần hơn cho mình.
- Sự đòi hỏi cải cách đổi mới của xu thế phát triển, hội nhập thế giới; sự phát
triển khoa học kỹ thuật, kinh tế xã hội, nền kinh tế thị trường nói chung và của bộ
máy hành chính nhà nước, KBNN nói riêng trong sự phát triển về ý thức, trình độ
ix


ngày càng cao của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Đòi hỏi cải cách TTHC của
KBNN là yếu tố khách quan.
1.4.2.2. Nhân tố tác động tiêu cực
- Lề lối làm việc của đội ngũ CBCC trước kia còn mang nặng tính quan liêu, lạc
hậu, sách nhiễu, chậm đổi mới, tác phong làm việc chưa phù hợp với thời kỳ đổi mới

hiện nay.
- Hệ thống pháp luật còn rườm rà, nhiều thủ tục lạc hậu, văn bản ban hành còn
chồng chéo, trùng lặp về mặt nội dung, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các cơ
quan.
1.5 Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở một số nước trên thế giới
1.5.1. Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Hàn Quốc
Chính phủ Hàn Quốc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng thống Romuhien tiến
hành công cuộc đổi mới Chính phủ từ năm 2003 với 5 mục tiêu: Xây dựng một
Chính phủ linh hoạt; cung ứng dịch vụ cơng có chất lượng cao; mở rộng quyền tự
quản và chịu trách nhiệm; mở rộng việc tiết lộ các thơng tin cơng; khuyến khích sự
tham gia của người dân. Với 5 mục tiêu sẽ tạo ra một nền hành chính hiệu quả, nền
hành chính phục vụ, nền hành chính phân cấp, phân quyền, nền hành chính minh
bạch, nền hành chính có sự tham gia rộng rãi của người dân.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, trong những năm cuối của thế kỷ XX và các
năm đầu thế kỷ XXI, Chính phủ Hàn Quốc đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng nền
móng của chế độ ban hành hàng loạt các đạo luật, trong đó có Luật chống tham
nhũng những năm 2001, tạo cơ sở pháp lý chống tham nhũng, đề ra các giải pháp
nâng cao tính trong sạch trong TTHC, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành
chính. Theo đó Ủy ban độc lập chống tham nhũng Hàn Quốc được thành lập ngày
25/01/2002.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng thực hiện TTHC
ở nước này được đặt ra là:
- Cải cách lối tư duy của cán bộ, công chức và công dân, nhằm thanh tốn văn
hóa gốc rễ ăn sâu của nạn tham nhũng trong nền hành chính cơng và cuộc sống
thường nhật của cơng dân.
- Xây dựng chính phủ điện tử: Hàn Quốc là một trong những nước đi đầu và
thành cơng trong thực hiện chính sách quốc gia về tin học hóa và xây dựng chính phủ
điện tử. Ở Hàn Quốc chính phủ tham gia sử dụng Chính phủ điện tử như một cơng cụ
quan trọng nhằm đổi mới Chính phủ, cải cách các hoạt động dịch vụ hành chính và


x


tăng cường sự thỏa mãn, sự tham gia của nhân dân vào giải quyết cơng việc của Chính
phủ.
1.5.2. Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Anh
Cơng cuộc CCHC ở Vương Quốc Anh diễn ra từ rất sớm- từ năm 1856 được
thực hiện bởi Ủy ban Hoàng gia Northcote- Trevelyn. Từ năm 1998, Chính phủ Cơng
Đảng của Thủ tướng Tony Blair vẫn tiếp tục thực hiện một loạt cải cách TTHC với
mục tiêu: Đảm bảo việc hoạch định chính sách mang tính chiến lược thống nhất và
được nghiên cứu, tiếp cận dưới góc độ đa ngành, khắc phục tình trạng chính sách
được ban hành để đối phí với các áp lực trước mắt; dịch vụ công phải đáp ứng nhu
cầu của người dân chứ khơng phải vì lợi ích của người cung cấp dịch vụ phải có chất
lượng cao, hiệu quả, có thể so sánh được với những nơi tốt nhất trên thế giới, không
chấp nhận các dịch vụ kém chất lượng.
Để đạt được mục tiêu đó Chính phủ tập trung vào các nội dung sau:
- Xây dựng một nền cơng vụ cơng khai, chun nghiệp mang tính chất đổi mới,
năng động, giải phóng mọi sức mạnh tiềm tàng trong nền công vụ.
- Sử dụng các biện pháp khuyến khích vật chất đối với đội ngũ cơng chức có
sáng kiến tiết kiệm chi phí hành chính hoặc cải tiến chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu
và sử dụng tốt các cơng nghệ mới, thực hiện chính phủ điện tử.
Một trong những biện pháp cải cách TTHC được coi trọng là chương trình “
Hiến chương cơng dân”. Chương trình này được áp dụng để cải thiện chất lượng dịch
vụ cho người dân. Nó địi hỏi tất cả các tổ chức cơ quan nhà nước phải công bố và
niêm yết các biển hiến chương trong đó nêu ra các dịch vụ mà học được cung cấp
tiêu chuẩn dịch vụ , các hình thức trừng phạt nếu dịch vụ cung cấp không đúng theo
tiêu chuẩn, ai chịu trách nhiệm và thủ tục khiếu nại.
Chính phủ mới cũng đã tiếp tục biện pháp này với tên gọi mới là “phục vụ là trên
hết”
1.5.3. Xu thế cải cách thủ tục hành chính ở Đức

Ở Đức, trong cơng tác CCHC của mình, Chính phủ Đức đã tập trung xem xét sự
đánh giá, nhận định của người dân và doanh nghiệp về những quy định, TTHC phức
tạp, từ đó rà sốt, xóa bỏ các điều luật khơng cần thiết. Cụ thể, đã tiến hành 700 quy
trình lập pháp và giảm được 12% số văn bản không cần thiết. Ngồi ra, việc đơn giản
hóa các TTHC và các quy định của pháp luật được Chính phủ nước này chỉ đạo thực
hiện triệt để.
1.5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
- Cải cách TTHC tiến hành đồng bộ trên tất cả các mặt, lĩnh vực của đời sống xã hội.
xi


- Tiến tới một nền hành chính, nền cơng vụ cơng khai, chun nghiệp mang tính
chất đổi mới, năng động, giải phóng sức lao động con người.
- Sử dụng các biện pháp khuyến khích vật chất đối với đội ngũ cơng chức có
sáng kiến tiết kiệm chi phí hành chính hoặc cải tiến chất lượng dịch vụ.
- Áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại trong việc giải quyết các TTHC, tiến tới
Chính phủ điện tử.
- Cải cách lối tư duy của cán bộ, công chức nhằm loại bỏ tệ tham nhũng, hách
dịch, quan liêu, cửa quyền tiến tới một nền hành chính cơng trong sạch, hiện đại và
hiệu quả.

Chương 2
THỰC TRẠNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ
CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2005 – 2010
2.1 Chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy hoạt động, điều hành của Kho bạc
Nhà nước Hà Nội
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ
2.1.1.1 Chức năng
Theo Quyết định số 362/QĐ-BTC, ngày 11 tháng 2 năm 2010 của Bộ Tài chính

về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
2.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
2.1.2. Tổ chức hoạt động bộ máy, công tác chỉ đạo điều hành và các quan hệ
phối hợp công tác giữa các bộ phận chức năng
2.1.2.1 Tổ chức hoạt động bộ máy: Điều hành các Phòng là Trưởng phòng, riêng
Phòng Kế tốn là Kế tốn trưởng nghiệp vụ KBNN tỉnh, Phịng Tài vụ là Kế toán
trưởng nội bộ KBNN tỉnh; giúp việc Trưởng phịng, Kế tốn trưởng có các Phó trưởng
phịng.
2.1.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Hà Nội
2.2 Khái quát tình hình tổ chức phục vụ khách hàng, thủ tục hành chính trong
hệ thống Kho bạc Nhà nước Hà nội giai đoạn 2005 – 2010

xii


Hiện nay hệ thống KBNN từ Trung ương đến địa phương có 59 TTHC. tác giả
chỉ đề cập đến các TTHC chủ yếu trong các hoạt động thu, chi NSNN trong hệ thống
KBNN Hà nội.
2.2.1. Thủ tục kiểm soát thanh tốn vốn chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
2.2.2. Thủ tục kiểm sốt thanh tốn vốn dầu tư ngồi nước qua hệ thống Kho bạc Nhà
nước.
2.2.3. Thủ tục kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
2.2.4. Thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước thường xuyên bằng dự toán qua
Kho bạc Nhà nước
2.2.5. Thủ tục Kiểm soát chi thường xuyên đối với các cơ quan thực hiện chế độ tự
chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
2.2.6 Thủ tục Kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập

thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
2.2.8. Thủ tục nộp tiền phạt vi phạm hành chính qua Kho bạc Nhà nước
2.2.9. Thủ tục nộp thuế, phí, lệ phí vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan thu
tại Kho bạc Nhà nước
2.2.10. Thủ tục thanh tốn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia
2.2.11. Thủ tục hoàn thuế, các khoản đã thu bằng tiền mặt qua cơ quan Kho bạc
Nhà nước
2.2.12. Thủ tục Quy trình phát hành trái phiếu
2.2.13. Thủ tục Thanh tốn trái phiếu
2.2.14. Quy trình giao dịch một cửa
2.3. Đánh giá thủ tục hành chính trong các lĩnh vực hoạt động của Kho bạc
Nhà nước Hà Nội hiện nay
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.1.1. Đối với mơ hình giao dịch một cửa
- Việc tích cực triển khai và thực hiện đồng loạt cơ chế giao dịch một cửa trong
kiểm soát chi NSNN trong hệ thống KBNN đã thể hiện sự nghiêm túc tìm tịi, nghiên
cứu đổi mới quy trình làm việc nhằm nâng cao trách nhiệm, tính minh bạch, đúng hẹn
trong việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết công việc.
- Cơ chế giao dịch một cửa cũng góp phần tăng tính cơng khai, minh bạch trong
q trình xử lý hồ sơ, có nhiều khâu, nhiều người cùng tham gia q trình xử lý hồ sơ
và giám sát việc tuân thủ quy trình.

xiii


- Đối với một số công việc trước đây được phân cơng cho nhiều phịng nghiệp
vụ xử lý, nay được tập trung về một đầu mối giao dịch tiếp nhận và trả kết quả, giúp
cho khách hàng không phải liên hệ với nhiều phòng, bộ phận nghiệp vụ của KBNN.
- Thơng qua giao dịch một cửa trong kiểm sốt chi NSNN đã giảm bớt sự tiếp
xúc của cán bộ trực tiếp giải quyết công việc của KBNN với khách hàng, nhằm

phòng tránh hiện tượng phiền hà, nhũng nhiễu đối với khách hàng; cán bộ nghiệp vụ
tập trung thời gian để giải quyết công việc chuyên môn.
2.3.1.2. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về tình hình thu, chi, tồn, quỹ NSNN
cho chính quyền vào cơ quan tài chính các cấp, phục vụ cho cơng tác quản lý và điều
hành NSNN.
- Công tác quản lý tập trung nguồn thu NSNN đã có nhiều đổi mới theo hướng
phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thu và KBNN trong quá trình thu
nộp. Theo đó, KBNN đã phối hợp chặt chẽ với cơ quan thu trong việc đơn đốc thực
hiện tốt dự tốn thu NSNN hàng năm, thường xuyên cải tiến quy trình thu nộp, tạo
điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Đặc biệt từ năm 2009, KBNN đã cùng với cơ
quan Thuế, Hải quan triển khai áp dụng đề án hiện đại hóa thu. Dự án Hiện đại hố
thu nộp NSNN là một trong những cấu phần của tiến trình Cải cách tài chính cơng,
Cải cách TTHC. Với mục tiêu của dự án là đẩy mạnh xu hướng kết nối thông tin, dữ
liệu điện tử thay cho phương thức luân chuyển chứng từ bằng giấy; đơn giản hoá và
cải cách TTHC trong quy trình thu nộp; thực hiện thống nhất dữ liệu thu thuế, lệ phí
và các khoản thu khác giữa cơ quan thu, KBNN, cơ quan tài chính; thực hiện hạch
tốn, theo dõi nhanh chóng, chính xác các khoản thu giúp cơ quan tài chính và cơ
quan thu khơng phải nhập lại dữ liệu do kết nối thơng tin.
Quy trình, thủ tục thu nộp NSNN theo hiện đại hoá thu NSNN cũng đơn giản
hoá, giảm thiểu thời gian thu nộp đối với mỗi khoản thu nộp xuống cịn 5-7 phút,
thay vì khoảng 30 phút trước đây. Hiện đại hoá thu NSNN, tiền đề thực hiện phối
hợp thu NSNN giữa KBNN, cơ quan thu và Ngân hàng thương mại, sẽ giúp cho
không gian và thời gian thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN được mở rộng
Như vậy, giảm được chi phí về thời gian, vật chất cho người nộp cũng như cơ
quan, đơn vị tổ chức thu nộp; qua đó, tạo điều kiện để tạo ra của cải vật chất cho xã
hội, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Góp phần cải tiến phương thức quản lý, phối hợp công việc giữa các cơ quan,
đơn vị; khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp trong công việc; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong thu NSNN.


xiv


Việc cập nhật dữ liệu về thu NSNN của các cơ quan tài chính được kịp thời,
chính xác ngay trong ngày thay vì phải mất 1 -2 ngày, thậm chí cả tuần như trước đây
đã giúp cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc cải tiến phương thức quản lý thu
NSNN thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, thực hiện kết nối, trao
đổi thông tin điện tử giữa các bên. Việc thực hiện nguyên tắc dữ liệu được nhập ở
một nơi và được sử dụng ở nhiều nơi góp phần giảm thiểu thời gian và khối lượng
nhập dữ liệu tại các cơ quan, đơn vị có liên quan, giảm áp lực về biên chế, kinh phí
cho KBNN cũng như các cơ quan quản lý thuế để có điều kiện tập trung cho việc
quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoặc thực thi các biện pháp thi hành các quyết
định hành chính thuế; từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong thu NSNN.
- Đối với cơng tác kiểm sốt chi NSNN.
Hình thức thanh toán chi trả NSNN so với những năm đầu ban hành Thơng tư
79/2003/TT-BTC đã có những thay đổi theo xu hướng đơn giản về quy trình thanh
tốn, chi trả; nhu cầu chi quý và các nhóm mục để đăng ký với KBNN đã được bãi
bỏ. Việc thực hiện các quy định về hình thức thanh tốn chi trả của hệ thống KBNN
Hà Nội được tuân thủ nghiêm túc. Những thay đổi của Bộ Tài chính, của KBNN về
hình thức thanh toán, chi trả được kịp thời cập nhật và cơng khai thực hiện.
Việc kiểm sốt hồ sơ thanh tốn trong những năm gần đây của KBNN Hà nội
có nhiều cải tiến, nhất là từ khi KBNN ban hành quy trình giao dịch một cửa trong
kiểm sốt chi thường xun. Hệ thống biểu mẫu chứng từ có sự cải tiến theo xu
hướng đơn giản hoá TTHC. Phương thức kiểm soát, thanh toán chi trả, thời hạn chi
trả, hồ sơ tài liệu kiểm sốt chi về cơ bản khơng có sự thay đổi nhiều và hệ thống
KBNN Hà nội đã tuân thủ nghiêm túc theo đúng quy trình nghiệp vụ đã ban hành.
Qua thời gian triển khai thực hiện quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi
NSNN theo hướng dẫn ban hành tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC cho thấy đây là
bước thay đổi mạnh mẽ cả về điều kiện, hình thức, phương thức kiểm soát thanh

toán, chi trả so với trước. Qua đó trách nhiệm của đơn vị dự tốn (đặc biệt là trách
nhiệm của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách) trong quá trình quản lý, chi tiêu
được phân định rõ ràng, cụ thể và được tăng cường; trách nhiệm của cơ quan Kho
bạc, cơ quan Tài chính trong từng cơng đoạn quản lý, điều hành, kiểm sốt, thanh
toán các khoản chi NSNN bao gồm: chi thường xuyên, chi sự nghiệp kinh tế, chi
chương trình mục tiêu, chi kinh phí uỷ quyền và các khoản chi khác của NSNN cũng
được quy định cụ thể, rõ ràng. Cơ chế quản lý, kiểm soát, thanh toán minh bạch và
giảm tải đáng kể so với trước kia, phù hợp với lộ trình cải cách TTHC trong lĩnh vực
tài chính cơng.
2.3.1.3 Quản lý ngân quỹ
xv


Ngân quỹ là các khoản tiền do KBNN quản lý như tiền mặt tại KBNN, tiền gửi
tại ngân hàng, các khoản tạm ứng theo chế độ quy định, các khoản tiền trong thanh
tốn,… và được hình thành từ quỹ NSNN, các quỹ tài chính của nhà nước, tiền gửi
của các đơn vị, tổ chức kinh tế tại KBNN.
2.3.1.4. Huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển.
Huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển là chức năng của KBNN, hàng
năm đã huy động một khối lượng vốn lớn thông qua việc phát hành các loại trái
phiếu, đáp ứng về cơ bản nhu cầu bù đắp bội chi NSNN và bổ sung vốn thực hiện các
mục tiêu đầu tư phát triển của Chính phủ, bù đắp bội chi NSNN. Cơ chế chính sách
và phương thức tổ chức quản lý việc huy động vốn từng bước được cải tiến, đi vào
nề nếp. Từ năm 2007 KBNN tổ chức phát hành trái phiếu Chính phủ qua hình thức
đấu thầu theo lơ lớn qua thị trường chứng khốn để nâng cao tính thanh khoản của
trái phiếu Chính phủ, tiến dần tới thơng lệ quốc tế.
2.3.1.5. Kế tốn và báo cáo tài chính.
- Kế tốn KBNN nhằm quản lý an toàn tiền và tài sản của nhà nước, kịp thời
cung cấp các thơng tin về tài chính, ngân sách cho các cấp chính quyền, các cơ quan
quản lý từ trung ương đến địa phương phục vụ cho việc quản lý và điều hành hiệu

quả ngân sách các cấp.
- Quá trình hồn thiện cơng tác kế tốn KBNN đã góp phần vào cơng cuộc cải
cách hành chính trong lĩnh vực tài chính theo hướng tập trung đầu mối, đơn giản quy
trình, thủ tục, xác định rõ trách nhiệm và tăng cường tính chủ động cho các đơn vị.
2.3.1.6. Cơng tác thanh toán
Kho bạc Nhà nước Hà Nội là trung tâm giao dịch thanh toán liên quan đến thu,
chi NSNN và phục vụ chuyển tiền, thanh toán cho các đơn vị sử dụng NSNN, đã tập
trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ thanh toán hiện đại như xây dựng và triển khai
thành cơng hệ thống thanh tốn điện tử trong nội bộ hệ thống; thanh toán bù trừ điện
tử, thanh toán song biên, đa biên với hệ thống ngân hàng tại địa phương trên từng địa
bàn, vì vậy, mặc dù số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch lớn, song hoạt động thanh
tốn của KBNN Hà Nội ln nhanh chóng, chính xác, an tồn, góp phần vào việc
tăng tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao hiệu quả quản lý;
2.3.1.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước
Hà Nội
- Xây dựng, phát triển các chương trình ứng dụng phục vụ hầu hết các lĩnh vực
chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ của KBNN Hà nội như kế toán, thanh toán
vốn đầu tư XDCB và vốn chương trình mục tiêu, huy động vốn, quản lý cán bộ, quản

xvi


lý tài chính nội ngành, quản lý kho quỹ,…cũng như cải cách TTHC, tra cứu thơng
tin, cơng khai hóa quy trình, thủ tục, tuyên truyền trong hoạt động KBNN Hà Nội.
- Triển khai mạng truyền thông rộng khắp và khai thác có hiệu quả. Hiện nay,
tất cả các đơn vị KBNN Hà Nội đã có mạng Thơng tin nội bộ ( Intranet), mạng cụ bộ
và đã kết nối từ Trung ương đến 63 KBNN tỉnh thành phố thông qua hạ tầng truyền
thơng ngành tài chính. KBNN Hà Nội đã kết nối đến KBNN các huyện thị trực thuộc
nhằm trao đổi, quản lý cung cấp xử lý thông tin riêng của hệ thống KBNN.
- Đầu tư trang thiết bị tin học đáp ứng cơ bản các yêu cầu quản lý; đồng thời,

chọn giải pháp đầu tư từng bước, sử dụng đến đâu đầu tư đến đó, đảm bảo tiết kiệm
và tính hiệu quả trong đầu tư.
- Xây dựng được một đội ngũ cán bộ tin học bước đầu có khả năng nghiên cứu,
phát triển và quản trị, vận hành hệ thống công nghệ thông tin; chú trọng đào tạo nâng
cao khả năng khai thác sử dụng công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và
cán bộ nghiệp vụ.
2.3.1.8. Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ Kho bạc Nhà nước Hà Nội
- Công tác quản lý cán bộ luôn được KBNN Hà Nội coi trọng, cơ chế khoán
biên chế và phân cấp quản lý cán bộ cho các địa phương được Chính phủ cho phép
tồn hệ thống KBNN Hà Nội thực hiện từ năm 2002, làm cho việc tuyển dụng, sử
dụng, bố trí, sắp xếp cán bộ phù hợp và đáp ứng ngày càng tốt hơn với yêu cầu công
việc thực tế.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.3.2.1 Hạn chế
- TTHC trong quan hệ giữa cơ quan KBNN với cá nhân, tổ chức; giữa các
KBNN cơ sở, các phòng, bộ phận với nhau chưa bảo đảm được tính nhất quán, đồng
bộ, vẫn cịn tình trạng rườm rà, chồng chéo, mâu thuẫn, khơng hợp lý; được ban hành
bởi nhiều cấp, dưới nhiều hình thức văn bản; Các mẫu biểu, cách thức chỉ đạo thực
hiện chưa đồng nhất.
- Khơng chỉ có hạn chế về mặt nội dung các quy định về TTHC, việc tổ chức
thực hiện trên thực tế cũng yếu kém. Nhiều quy định về cơ chế chính sách, TTHC
chưa phù hợp với thực tế nhưng chậm được phát hiện điều chỉnh, sửa đổi kịp thời.
- Cải cách TTHC là khâu đột phá, thúc đẩy phát triển sự nghiệp của hệ thống,
nhưng công tác chỉ đạo thực hiện chưa ngang tầm, chưa kiên quyết, chưa đồng đều
và ráo riết; chưa nghiêm túc, thường xuyên, chưa bám sát các mục tiêu cải cách để
thực hiện có kết quả nhằm hồn thiện hệ thống KBNN trong điều kiện mới. Một số
cơ quan địa phương có quyết tâm nhưng chưa được chỉ đạo sát sao thực hiện nên kết
quả thấp so với yêu cầu đặt ra.
xvii



- Cơ chế chính sách trong kiểm sốt chi NSNN còn một số bất cập như: Cơ chế
thực hiện kiểm soát cam kết chi mới ban hành áp dụng từ đầu năm 2009 nhưng chưa
đồng bộ do hệ thống thông tin quản lý ngân sách – Kho bạc TABMIS chưa triển khai
đồng bộ; vẫn thực hiện cơ chế kiểm soát chi NSNN theo yếu tố đầu vào, chưa thực
hiện kiểm soát chi theo kết quả đầu ra.
- Về giao dịch một cửa:
+ Chưa thực hiện được triệt để việc tách biệt giữa người nhận hồ sơ của khách
hàng và người xử lý hồ sơ (theo yêu cầu tại công văn số 1556/BTC-TCCB).
+ Cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả chỉ có thể kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ
của hồ sơ chứng từ gửi đến, không thể đối chiếu, phát hiện được sai sót chi tiết về nội
dung hồ sơ, đến khi chuyển về bộ phận nghiệp vụ mới kiểm tra chi tiết, phát hiện sai
sót phải trả lại hồ sơ cho khách hàng, tạo tâm lý khơng tốt cho khách hàng vì phải đi
lại nhiều lần và kéo dài thời gian hoàn chỉnh hồ sơ.
+ Trong những thời điểm cuối tháng, quý, năm và trong thời gian chỉnh lý quyết
tốn thì việc giao dịch qua bộ phận một cửa cũng là một trở ngại lớn cho cơng tác
kiểm sốt chi vì khối lượng giao dịch tập trung rất lớn, khối lượng công việc tăng
nhiều lần. Nhiều đơn vị KBNN phải tạm thời dừng thực hiện quy trình giao dịch một
+ Khi thực hiện quy trình một cửa trong kiểm soát chi NSNN, việc giao nhận hồ
sơ cũng như trả kết quả phải thực hiện theo nhiều bước giữa khách hàng- cán bộ nhận
hồ sơ- cán bộ xử lý nghiệp vụ và đều phải thực hiện đối chiếu, ký nhận hồ sơ giữa
các bộ phận nên mất rất nhiều thời gian. Đối với các giao dịch chi thường xuyên và
lĩnh tiền mặt mà khách hàng có yêu cầu giải quyết ngay trong ngày thì thời gian giải
quyết cơng việc chậm hơn so với trước đây vì hồ sơ phải qua bộ phận giao dịch một
cửa sau đó mới chuyển đến cán bộ nghiệp vụ xử lý trực tiếp.
+ Nhiều chủ đầu tư, Ban QLDA không chuyên sâu nghiệp vụ, trình độ kế tốn
của các đơn vị giao dịch chưa đồng đều, nên hồ sơ chứng từ gửi đến KBNN thường
thiếu và sai nhiều, phải trả lại để chỉnh sửa nhiều lần.
- Về công tác thu NSNN.
+ Hà Nội là một địa phương có địa bàn rộng, số lượng đơn vị hành chính nhiều

nhất cả nước số thu lớn, nhiều đối tượng nộp, sắc thuế đa dạng dẫn đến khối lượng
chứng từ mà các đơn vị KBNN phải hạch toán là quá lớn.
+ Để nhằm đáp ứng yêu cầu cân đối nhiệm vụ thu – chi trên địa bàn quận,
huyện và thúc đẩy khuyến khích khai thác nguồn thu, nên mỗi KBNN quận huyện
của Hà Nội có một tỷ lệ phân chia các khoản thu khác nhau.
+ Việc phân cấp quản lý thu NSNN trên địa bàn Hà Nội cũng có những nét đặc
thù. Nhiều đơn vị thuộc đối tượng quản lý của Cục thuế song lại được phân cấp cho
xviii


Chi cục thuế thực hiện thu. Cùng một đối tượng thực hiện nghĩa vụ với NSM, nhưng
các khoản thu khác nhau có thể thực hiện nộp cho các cơ quan thu khác nhau.
+ Khi triển khai dự án Hiện đại hoá thu NSNN, thách thức lớn nhất đối với địa
bàn Hà Nội là dữ liệu thông tin về người nộp thuế cịn nhiều sai sót và chưa đầy đủ.
Mặt khác, độ hoàn thiện về dữ liệu giữa các địa bàn quận với huyện Hà Nội cũ và với
Hà Nội mới khơng đồng đều, dẫn đến khó khăn cho ban chỉ đạo trong việc quyết
định triển khai đồng loạt.
+ Hà Nội là đơn vị duy nhất trong hệ thống đang sử dụng chương trình tin học
riêng. Tồn bộ các thơng tin về mã địa bàn, cấp ngân sách, cấp quản lý thu đều được
phản ánh thành các đoạn mã trên tài khoản thu NSNN.
- Về công tác chi NSNN.
+ Các khoản chi được kiểm soát chặt chẽ, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và
tất cả đều được chuẩn chi của cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị. Hồ sơ, chứng
từ thanh toán thực hiện đúng quy định hiện hành.
+ Q trình thực hiện cơ chế kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN
vẫn còn tồn tại một số bất cập như việc sử dụng NSNN tại đơn vị dự tốn vẫn cịn
tình trạng kém hiệu quả, lãng phí, dễ phát sinh tiêu cực.
2.3.2.2 Nguyên nhân
- Các KBNN chưa kiên quyết nhất quán tổ chức thực hiện cải cách đơn giản
TTHC theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Phần lớn các TTHC do Trung ương

thực hiện. Mặt khác, TTHC bao giờ cũng gắn với thẩm quyền của cơ quan hành
chính, vì vậy việc rà sốt TTHC khơng chỉ đơn thuần là TTHC, mà phải gắn bó với rà
sốt thẩm quyền theo hướng phân công, phân cấp rõ ràng, đẩy mạnh xã hội hóa.
- Cơng tác tư tưởng cho cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu cơ quan,
đơn vị chưa được thực hiện tốt nên chưa tạo ra chuyển biến cần thiết về nhận thức và
tinh thần trách nhiệm của CBCC, những người trực tiếp thi hành cơng vụ ý thực được
cải cách hành chính.
- Chưa tạo ra được sự đồng bộ, gắn kết giữa cải cách hành chính với cơng tác
chỉnh đốn, xây dựng Đảng, với các mục tiêu cải cách về kinh tế, lập pháp, tư pháp.
- Ban Chỉ đạo cải cách hành chính các cấp hoạt động vẫn cịn hình thức sinh
hoạt thiếu thường xuyên, chất lượng hiệu quả chưa cao.
- Đầu tư về nhân lực, trí lực, nguồn lực cho cải cách hành chính cịn chưa thỏa
đáng. Kinh phí để triển khai thực hiện các đề án, nhiệm vụ cải cách hành chính chưa
được thích đáng.
Chương 3
xix


GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ
CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 – 2015.
3.1. Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020
3.1.1 Mục tiêu chung
Đến 2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng cơng nghệ
thơng tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử.
3.1.2 Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2010
- Gắn kết quản lý quỹ NSNN với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập, phân bổ,
chấp hành, kế toán, kiểm toán ; Thống nhất quản lý các quỹ tài chính nhà nước theo
hướng phản ánh, hạch toán kế toán đầy đủ trong TABMIS;
3.1.3. Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020

Ứng dụng có hiệu quả cơng nghệ thơng tin điện tử tiên tiến vào quy trình quản
lý thu NSNN, đảm bảo xử lý dữ liệu thu NSNN theo thời gian thực; Mở rộng các
phương thức thu nộp thuế bằng tiền mặt tại các điểm giao dịch của ngân hàng, bưu
điện và các đại lý khác tạo thuận lợi cho người thu nộp ; Hồn thiện quy trình kiểm
sốt chi NSNN theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chương trình ngân sách ; Thống
nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản chi của NSNN, bao gồm các khoản
chi NSNN từ nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài, các khoản chi NSNN
phát sinh ở trong và ngoài nước.
3.2 Mục tiêu, phương hướng cải cách thủ tục hành chính trong hệ thống Kho
bạc Nhà nước
3.2.1 Mục tiêu cải cách thủ tục hành chính trong Kho bạc Nhà nước
Hệ thống đánh giá tổng thể thực trạng các TTHC hiện hành, phát hiện các bất
cập trên cơ sở đó đưa ra các phương án giải quyết, hoàn thiện hệ thống TTHC theo
hướng đơn giản, thuận lợi cho CBCC KBNN, cá nhân, tổ chức quan hệ với KBNN;
dựa trên nền tảng công nghệ thông tin.
3.2.2 Phương hướng cải cách thủ tục hành chính
- Thống kê, tập hợp các thủ tục hành chính liên quan đến quan hệ hoạt động
nội bộ Kho bạc ; Rà soát, đánh giá các TTHC và việc tổ chức thực hiện TTHC trên
các mặt ; Xem xét, sửa đổi, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền
xem xét, sửa đổi, bãi bỏ các TTHC khơng cịn phù hợp, gây khó khăn cho hoạt động
nội bộ KBNN và khách hàng; Nghiên cứu ban hành theo thẩm quyền hoặc đề cuất cơ
quan có thẩm quyền ban hành các quy định về hồ sơ, thủ tục hành chính, trách nhiệm
phối hợp và kỷ luật, kỷ cương trong giải quyết và thực hiện TTHC, pháp điển hóa các
quy định về TTHC trên trang thông tin điện tử KBNN, mạng internet để tạo điều kiện
xx


cho cá nhân, tổ chức tiếp cận và thực hiện TTHC một cách nhanh chóng, dễ dàng và
thuận lợi.
3.3 Giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động nghiệp vụ Kho bạc

Nhà nước Hà Nội giai đoạn 2010 – 2020
3.3.1. Nhóm giải pháp mơ hình giao dịch một cửa
3.3.1.1. Mơ hình giao dịch một cửa
* Tại KBNN tỉnh, thành phố:
- Mỗi phịng nghiệp vụ được giao kiểm sốt chi phải bố trí ln phiên cán bộ có
đủ năng lực chuyên môn để thành lập một tổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả kiểm soát
chi cho khách giao dịch (gồm 03 phòng).
- Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả kiểm soát chi (cửa giao dịch) đặt tại các
phòng nghiệp vụ (trước là đặt tập trung một nơi tại phịng hành chính).
* Tại KBNN quận, huyện, thành phố:
- Mỗi bộ phận nghiệp vụ được giao kiểm sốt chi phải bố trí ln phiên 01-02
cán bộ có đủ năng lực chuyên môn để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả kiểm soát chi
cho khách giao dịch (gồm 02 bộ phận).
- Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả kiểm soát chi (cửa giao dịch) đặt tại các bộ
phận nghiệp vụ (trước là đặt tập trung một nơi).
3.3.1.2 Kế hoạch triển khai cơ chế giao dịch một cửa trong kiểm soát chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
* Các bước thực hiện:
* Các sản phẩm cụ thể:
* Các biện pháp khác:
- Cải cách hành chính gắn liền với sắp xếp bộ máy tinh gọn, giảm bớt các khâu
trung gian;
- Xác định rõ và tăng cường trách nhiệm của từng vị trí cán bộ, bộ phận nghiệp
vụ, xây dựng bảng mô tả công việc, triển khai thực hiện các quy trình, thủ tục chuẩn
do KBNN quy định;
- Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy trình trong nội bộ đơn
vị;
- Xây dựng cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin phản hồi của khách hàng để đảm
bảo dân chủ, công khai;
3.3.1.3. Ứng dụng tin học vào công tác giáo nhận, hoàn trả hồ sơ, chứng từ vào các

đơn vị giao dịch
Để thực hiện tốt công tác trả hồ sơ, đề nghị KBNN nghiên cứu để có thể ứng
dụng ra trên tồn hệ thống, việc ứng dụng chương trình tin học vào công tác quản lý,
xxi


×