Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Bài tập môn kinh tế chính trị có lời giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.75 KB, 31 trang )

BÀI TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Bài 1: Bốn nhóm người sản xuất cùng làm ra một loại hàng hố:
Nhóm 1 hao phí cho một đơn vị hàng hố là 3 giờ và sản xuất được 100
đơn vị hàng hố.
Nhóm 2 ……………………………là 5 giờ...............600 đơn vị …
Nhóm 3…………………………… là 6 giờ…………200 đv…….
Nhóm 4…………………………… là 7 giờ…………100 đv…….
Hãy tính thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng
hoá ?
Giải:
1. Phương án 1: TGLĐXHCT được xác định = TGLĐ của nhóm 2 (Nhóm
cung cấp 60% số lượng HH trên thị trường) = 5h00’ (Bởi vì trên thực tế,
nhóm nào cung cấp đại bộ phận HH trên thị trường là nhóm quyết định giá
trị của HH)
2. Phương án 2: TGLĐXHCT = (x1a1 + x2a2 + ..... + xnan) / (a1 + a2 +.......+
an) = (4x100 + 5x600 + 6x200 + 7x100) / (100 + 600 + 200 + 100) = 5h30’
Bài 2: Ngày lao động 8 giờ sản xuất được 16 sản phẩm, có tổng giá trị là 80
$. Hỏi giá trị của tổng sản phẩm trong ngày và giá trị của 1 sản phẩm là
bao nhiêu nếu:
a. Năng suất lao động tăng lên 2 lần ?
b. Cường độ lao động tăng lên 1.5 lần ?
Giải:
a, Khi NSLĐ tăng 2 lần, nhưng G.Trị của tổng SP không đổi = 80$
Còn ∑ lượng SP tăng 2 lần = 16 x 2 = 32 SP
=> G.Trị của 1SP giảm =

80

32

= 2.5$



b, Khi cường độ LĐ tăng 1.5 lần => GT mỗi SP khơng đổi =
- Cịn G.Trị của



80
16

= 5$

SP = (16 x 1.5) x 5$ = 24 SP x 5$ = 120$

Bài 3: Để tái sản xuất sức lao động cần có những vật phẩm tiêu dùng sau
đây:
a. Sản phẩm ăn uống 7 $/ngày.
b. Đồ dùng gia đình 75 $/ năm
1


c. Quần áo dầy dép 270 $/năm
d. Những đồ dùng lâu bền 5.700 $/ 10 năm
e. Đáp ứng nhu cầu văn hoá 15 $/tháng.
Hãy xác định giá trị sức lao động trong một ngày ?
Giải:
75 270
5700
15
G/Trị SLĐ của 01 ngày = 7 +
+

+
+
= 10$
360

360

360 *10

30

Bài 4: Giả điṇ h tại một cơng ty tư bản, trong q trình sản xuất sản phẩm,
chi phí tư bả n cố điṇ h là 30 triệu EUR và bă ng 50% so vớ i chi phí nguyên
vật liệu, tổng giá trị sản phẩm là 120 triệu EUR và tỉ suất giá trị thặng dư là
200%.
Hãy xác định chi phí tư bản khả biến trong trườ ng hợp nà y? Tư bản khả
biến, tư bản bất biến là gì? Trình bày căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản
tư bản bất biến và tư bản khả biến.
1.

Giải:
Ta có tổng GTr SP = W = C + V + M = 120 triệu €
Chi phí TB cố định = Hao mịn máy móc + nhà xưởng… = C1 = 30 triệu €
Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu = C2 = C1x 2 = 30 triệu € x 2 = 60 triệu €
=> C = C1 + C2 = 30 triệu € + 60 triệu € = 90 triệu €
=> Tổng G/trị mới = V + M = W – C = 120 triệu € - 90 triệu € = 30 triệu €
Với m’ = (m/v) x 100% = 200% => Ta có: M = 2V
=> Tổng G/trị mới = V + M = 3V = 30 triệu €
=> Tư bản khả biến = V = 30 triệu € / 3 = 10 triệu €
2.


Tư bản khả biến, tư bản bất biến là gì? Trình bày căn cứ và ý nghĩa phân
chia tư bản tư bản bất biến và tư bản khả biến.

Bài 5: Trong môṭ chu kỳ kinh doanh củ a môṭ doanh nghiêp̣
sả n xuấ t
keọ sôcôla ở Bi,̉ tư bả n đầ u tư là 300 triêụ
EUR, vớ i số
lượng keọ
sả n xuấ t được là 2.000.000 thù
ng. Chi phí tư bả n bấ t biế n chiế m 90% trong tư bả n đầ u tư, tỉ suấ t giá
tri ̣ thăṇ g dư là 200%.
Hãy tinh giá tri ̣ củ a mỗi thù ng keọ và kế t cấ u giá tri ̣ củ a sả n phẩ m đó
trong
trườ ng hợp nà y? Giá trị hàng hóa là gì? Phân tích kết cấu giá trị hàng
hóa?
Giải:
1. Ta có tổng TB đầu tư (K) = C + V = 300.000.000€
2


=> TBBB = C = 90%(C + V) = 90% x 300.000.000€ = 270.000.000€
=> V = 300.000.000€ - 270.000.000€ = 30.000.000€
=> Tổng GTTD (M) = V x m’ = 30.000.000€ x 200% = 60.000.000€
=> Tổng G/Trị của sản phẩm là: C + V + M
= 300.000.000€ + 60.000.000€ = 360.000.000€
=> Giá trị của mỗi ĐV SP = Tổng GTr / Tổng số ĐV SP
= 360.000.000€ : 2.000.000 = 180€
- Cơ cấu G.Trị của mỗi SP là: W = c + v + m
=> W = (C/2.000.000 SP) + (V/2.000.000 SP) + (M/2.000.000 SP) =

(270.000.000 /2.000.000) + (30.000.000$/2.000.000) +
(60.000.000$/2.000.000) = 135c + 15v + 30m
2. Giá trị hàng hóa là gì? Phân tích kết cấu giá trị hàng hóa.
Bài 5B: Trong một xí nghiệp tư bản sử dụng 200 cơng nhân làm thuê, sản
xuất 1 tháng được 30.000 đơn vị sản phẩm với chi phí tư bản bất biến là
300.000 $, giá trị sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân là 300$, tỉ suất
giá trị thặng dư là 200%.
Hãy xác định giá trị của mỗi đơn vị sản phẩm và kết cấ u củ a nó ? Phân tích
thuộc tính giá trị của hàng hóa.
Giải:
1. Ta có:
- TBBB (1 tháng) = C = 300.000$
- TBKB (1 tháng) = V = 300$ X 200 (CN) = 60.000$
- GTTD (1 tháng) = M = V x 200% = 60.000$ x 2 = 120.000$
=> Tổng G/Trị của 01 tháng là = C(1 tháng) + V(1 tháng) + M(1 tháng) =
300.000$ + 60.000 $ + 120.000$ = 480.000 $
=> GT mỗi ĐVSP = 480.000$ : 30.000 = 16 $
1. Cơ cấu G.Trị của mỗi SP là:
W = (300.000$/30.000)c + (60.000$/30.000)v + (120.000$/30.000)m
= 10c + 2v + 4m
2. Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa.

Bài 6: Trong mơṭ chu kỳ kinh doanh, tư bả n dù ng để mua sứ c lao đôṇ g
chiế m 10% trong tổng tư bả n đầ u tư.
3


Hãy xá c điṇ h giá tri ̣ mớ i taọ ra trong trườ ng hợp nà y, biế t răng tư
bả n bấ t biế n là 81 triêụ EUR, tỉ suấ t giá tri ̣ thăṇ g dư là 200%?
Giá trị mới là gì? Trình bày cấu tạo giá trị của một đơn vị hàng hóa?

Giải:
1. Ta có:
- Tư bả n bấ t biế n = C = 81 triệu € ;
- Tư bả n dù ng để mua sứ c lao đôṇ g = V = 10% tổng TB ĐT (K = C + V)
=> V = 10% K => C = 90% x K => C = 9V
=> V = C/9 = 81 triệu € / 9 = 9 triệu €
Với m’ = 200% => Tổng GTTD (M) = V x m’ = 9 triệu€ x 200% = 18 triệu€
=> Tổng giá trị mới = V + M = 9 triệu € + 18 triệu € = 27 triệu €
2. Giá trị mới là gì? Trình bày cấu tạo giá trị của một đơn vị hàng hóa?
Bài 6B: Trong mơt tinh huố ng kinh doanh, một nhà tư bản Hồ ng Kông đầu
tư 50 tỉ HKD, trong đó lượng tư bả n khả biế n bă ng 25% lượng tư bả n
bấ t biế n, số cơng nhân làm th ở đây là 10.000 người, trình độ bóc lột
là 300%.
Hãy tinh lượng giá trị mới do 1 công nhân là m thuê tạo ra trong trườ ng hợp
nà y? Trình bày về tư bản khả biến và giải thích vì sao nó lại được gọi là tư
bản khả biến
Giải:
1. Ta có: Tổng TBĐT = K = C + V = 50.000.000.000 HKD
Với V = 25% C => C = 4V => C + V = 5V = K => V = K/5
=> Tổng tiền lương = V = 50.000.000.000 HKD / 5 = 10.000.000.000 HKD
=> Tiền lương của 1 CN = v = = 10.000.000.000 HKD / 10.000 = 1.000.000
HKD
=> GTTT (m) do một CN tạo ra = v x m’ = 1.000.000 HKD x 300% =
3.000.000 HKD
=> Lượng G/Trị mới do 1 CN tạo ra là: v + m
= 1.000.000 HKD + 3.000.000 HKD = 4.000.000 HKD
2. Trình bày về tư bản khả biến và giải thích vì sao nó lại được gọi là tư bản
khả biến
Bài 6C: Giả điṇ h trong môt chu kỳ kinh doanh, tư bả n dù ng để mua sứ c
lao đôṇ g chiế m 1/5 trong tổ ng tư bả n đầ u tư. Biế t răng tư bả n bấ t

biế n là 80 triêụ EUR, trinh độ bó c lôṭ là 250%.
Hãy xá c điṇ h giá tri ̣ mớ i taọ ra trong trườ ng hợp kinh doanh nà y? Giá trị
sức
4


lao động là gì? Giá trị sức lao động thay đổi có ảnh hưởng đến giá trị mới
khơng? Tại sao?
Giải:
1. Ta có:
- TBBB = C = 80.000.000 €
- TBKB = V = 1/5 x K => C = 4/5 x K => C = 4V = V = C/4
=> V = 80.000.000 € / 4 = 20.000.000 €
- GTTD = M = V x 250% = 20.000.000 € x 2 = 50.000.000 €
=> Giá trị mới = V + M = 20.000.000 € + 50.000.000 €
= 70.000.000 €
2. Giá trị sức lao động là gì? Giá trị sức lao động thay đổi có ảnh hưởng
đến giá trị mới khơng? Tại sao?
Bài 6D: Giả định trong một chu kỳ kinh doanh, chủ công ty chế biến thực
phẩm Mitorang đã đầu tư 100 triệu EUR, với cấu tạo hữu cơ của tư bản là
4/1.
Hãy xác định lượng giá trị mới do 1 công nhân làm thuê tạo ra trong trường
hợp này? Biết răng trình độ bóc lột lao động làm th là 200% và số công
nhân làm việc ở đây là 1500 người. Giá trị mới là gì? Gồm những bộ phận
nào? Giải thích tại sao lại gọi là giá trị mới.
Giải:
1. Ta có: Tổng TBĐT = K = C + V = 100.000.000 €
Với CTHC = C/V = 4/1 => C = 4V => K = 5V
=> Tổng tiền lương = V = K/5 = 100.000.000 € / 5 = 20.000.000 €
=> Tiền lương của 1 CN = v = 20.000.000 € / 1.500 (CN) = 13.333 €

=> m do một CN tạo ra = v x m’ = 13.333 € x 200% = 26.666 €
=> G/Trị mới do 1 CN tạo ra là: v + m
= 13.333 € + 26.666 € = 39.999 €
2. Giá trị mới là gì? Gồm những bộ phận nào? Giải thích tại sao lại gọi là giá
trị mới.

Bài 7: Giả điṇ h trong môṭ công ty con củ a tâp̣ đoà n đa quố c gia
Omatachi, lượng giá trị mới tạo trong năm 2010 là 150 tỉ n, trong đó tiề n
lương củ a cơng nhân (sau khi đã trừ đi cá c khoả n đó ng gó p) chiếm 1/3.
Đế n năm
2015, lượng giá tri ̣ mớ i taọ ra tăng 150% và tiề n lương củ a công nhân
sau
5


khi đã trừ đi cá c khoả n đó ng gó p đã tăng 130% so vớ i năm 2010.
Hỏ i tỉ suấ t giá tri ̣ thăṇ g dư trong những năm đó thay đổi như thế nào?
Anh (chị) hãy phân biệt tư bản bất biến và tư bản khả biến ?
Giải:
1. Ta có:
Tổng GT mới năm 2010 = V + M = 150 tỉ yên
Còn tổng V = (V + M) / 3 = 150 tỉ yên / 3 = 50 tỉ yên
=> Tổng M = 150 tỉ yên - 50 tỉ yên = 100 tỉ yên
=> Tỉ suấ t giá tri ̣ thăṇ g dư trong năm 2010 = 100 tỉ yên / 50 tỉ yên x 100%
= 200%
- Tổng GT mới năm 2015 = (V + M)năm 2010 x 150% = 150 ti ̉ yên x 150% =
225 tỉ yên
- Còn tổng tiền lương năm 2015 = V(2015) = V(2010) x 130% = 50 tỉ yên x
130% = 65 tỉ yên
=> Tổng GTTT (M) năm 2015 = GT mới (V + M) – V = 225 tỉ yên – 65 tỉ yên

= 160 tỉ yên
=> Tỷ suất GTTT (m’) năm 2015 = M/V x 100% = 150 tỉ yên / 65 tỉ yên x
100% = 230%
=> Như vậy, từ năm 2010 đến năm 2015 ở công ty trên tỷ suất GTTT
(M’) tăng lên = 230% - 200% = 30%
2. Phân biệt tư bản bất biến và tư bản khả biến ?

Bài 8: Trong một nhà máy, cứ 1 giờ 1 công nhân tạo ra lượng giá trị mới là
5 $, m’= 300%, giá trị sức lao động mỗi ngày của một công nhân là 10 $.
Hãy xác định độ dài chung của ngày lao động trong trường hợp này? Phân
biệt thời gian lao động thặng dư và thời gian lao động cần thiết (TGLĐ tất
yếu).
Giải:
1. Ta có giá trị mới do 1 CN tạo ra trong 1h là: v + m = 5 $;
m’ = 300% => m = 3v => v + m = 4v
=> Giá trị mới (v+m) mà 1 CN tạo ra trong 1 giờ = 4v = 5 $
5
=> v (một giờ) = $
4

=> Độ dài chung ngày LĐ là = 10 $ :
6

5
4

$/giờ = 8 giờ


2. Phân biệt thời gian lao động thặng dư và thời gian lao động cần thiết

(TGLĐ tất yếu).
Bài 9: Năm 1980 tiền lương trung bình của một cơng nhân chế biến ở một
nước TB là 1.238 $, còn giá trị thặng dư do 1 công nhân tạo ra là 2.134 $.
Đến năm 2005 những chỉ tiêu trên tăng lên tương ứng là 1.589$ và 5.138
$.
Hãy xác định trong những năm đó thời gian cơng nhân làm việc cho
mình và cho nhà tư bản thay đổi như thế nào, nếu ngày làm việc 8 giờ ?
Giải:
1. Ta có, năm 1980: Tiền lương TB của một CN = v = 1.238$ ; m = 2.134 $
=> GT mới do 1 CN tạo ra = v + m = 3.372 $
=> 1 h CN tạo ra: 3.372$ : 8 = 421,5$
=> T/Gian CN làm việc cho mình = TGLĐ tất yếu = v = 1.238$ : 421,5$/h =
3h
=> T/Gian CN làm việc cho nhà TB = TGLĐ thặng dư = m = 8 – 3 = 5h
2. Năm 2005: v = 1.589 $ ; m = 5.138$ => GT mới = v + m = 6.727$
=> 1 h CN tạo ra GTr mới là: 6.727$ : 8 = 840.9 $
=> T/Gian CN làm việc cho mình = v = 1.589 : 840.9 = 1,9 h
=> TG làm việc cho nhà TB = m = 8 – 1,9 = 6,1h
Như vậy, Từ năm trước đến năm sau, T/Gian CN làm việc cho mình đã
giảm từ 3h xuống còn 1,9h ; Còn TG CN làm việc cho nhà TB đã tăng
từ 5h lên 6,1h

Bài 9B: Giả định trong năm trước, tiền lương trung bình của một công nhân
chế biến ở một công ty tư bản là 10.700$, và giá trị thặng dư do 1 công
nhân tạo ra cũng là 10.700 $. Năm sau, những chỉ tiêu trên tăng lên tương
ứng là 20.150 $ và 30.225 $.
Hãy xác định trong những năm đó thời gian cơng nhân làm việc cho mình và
cho nhà tư bản thay đổi như thế nào, nếu ngày lao động làm việc 10h?
Nhà tư bản đã sử dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào trong
trường hợp trên? Trình bày hiểu biết của mình về phương pháp sản xuất

giá trị thặng dư đó?
Giải:
1. Ta có, năm trước: Tiền lương TB của một CN = v = 10.700$ ; m =
7


10.700$ => GT mới do 1 CN tạo ra = v + m = 10.700$ + 10.700$ =
21.400 $
=> T/Gian CN làm việc cho mình = TGLĐ tất yếu = 50% ngày LĐ = 10h / 2
= 5h
=> T/Gian CN làm việc cho nhà TB = TGLĐ thặng dư = 10h – 5h = 5h
- Năm sau: v = 20.150 $ ; m = 30.225 $.; => GT mới = v + m = 20.150 $ +
30.225 $ = 50.375$
=> 1 h CN tạo ra GTr mới là: 50.375$ / 10h = 5.037,5$
=> T/Gian CN làm việc cho mình = v = 20.150 $ / 5.037,5$ = 4h
=> TG CN làm việc cho nhà TB = m = 10 - 4 = 6h
Như vậy, Từ năm trước đến năm sau, T/Gian CN làm việc cho mình đã
giảm từ 5h xuống còn 4h ; Còn TG CN làm việc cho nhà TB đã tăng
từ 5h lên 6h
2. Nhà tư bản đã sử dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào trong
trường hợp trên? Trình bày hiểu biết của mình về phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư đó?
Bài 9C: Trong 1 doanh nghiệp, năm trước lượng giá trị mới do một công
nhân làm thuê tạo ra là 8.000 USD, trong đó tiền lương trung bình của họ
băng với lượng giá trị thặng dư được tạo ra. Năm sau, lượng giá trị mới 1
công nhân tạo ra tăng thêm 1.000 USD, trong đó có lượng giá trị thặng dư
gấp đơi so với tiền lương trung bình mà họ được nhận.
Hãy xác định thời gian lao động cần thiết (TGLĐ tất yếu) và thời gian lao
động thặng dư thay đổi như thế nào, nếu ngày lao động của người công
nhân là 9 giờ? Giá trị mới là gì? Giá trị mới gồm những bộ phận nào, hãy

phân tích ?
Giải:
1. Ta có, năm trước: Tiền lương TB của một CN = v = 8.000$ ; m = 8.000$
=> GT mới do 1 CN tạo ra = v + m = 8.000$ + 8.000$ = 16.000$
=> T/Gian CN làm việc cho mình = TGLĐ tất yếu = 50% ngày LĐ = 9h / 2 =
4,5h
=> T/Gian CN làm việc cho nhà TB = TGLĐ thặng dư = 9 – 4,5 = 4,5h
- Năm sau: GT mới = v + m = 16.000$ + 1.000$ = 17.000$ ;
v = 1/2m => v + m = 3v => m = 17.000$ / 3 = 5.666,6$
=> 1 h CN tạo ra GTr mới là: 17.000$ / 9h = 1.889$
=> T/Gian CN làm việc cho mình = v = 5.666,6$ / 1.889 = 3h
=> TG CN làm việc cho nhà TB = m = 9 - 3 = 6h
8


Như vậy, Từ năm trước đến năm sau, T/Gian CN làm việc cho mình đã
giảm từ 4,5h xuống cịn 3h ; Còn TG CN làm việc cho nhà TB đã tăng
từ 4,5h lên 6h
2. Giá trị mới là gì? Giá trị mới gồm những bộ phận nào, hãy phân tích ?
Bài 10: Tổng tư bản công nghiệp là 240 tỷ $, thời gian sản xuất trung bình là
2,5 tháng, cịn thời gian chu chuyển là 4 tháng.
Hãy xác định tổng tư bản hoạt động trong lĩnh vực lưu thông ?
Giải:
- Ta có: T/Gian chu chuyển = TGSX + TGLT = 4 tháng; TGSX = 2,5 tháng
=> TG L/thông = 4 – 2,5 = 1,5 tháng
- Tổng TB H/động /1 tháng = 240 tỷ$ : 2,5 tháng = 96 tỷ$
=> TB H/động trong L/thông là: 1,5 tháng x 96 tỷ$ = 144 tỷ$
Bài 11: Giả điṇ h răng taị môt công ty tư bả n, ban đầu ngườ i công nhân là m
viêc̣ 8 giờ/ngà y, tiề n lương của một giờ lao động là 2 USD. Nhưng sau
đó do nạn thất nghiệp, nhà tư bản cắt giảm 20 % tiề n lương trả cho cơng

nhân theo giờ.
Hỏi để có thể nhận được mức tiền công trong một ngày như cũ, thì thời gian
lao động trong ngày đó củ a cơng nhân phải thay đổi như thế nào ? Băng
lý luận về tiền cơng đã được học, hãy giải thích vì sao tiền cơng của cơng
nhân lại giảm xuống?
Giải:
1. Ta có:
- Tiền lương 1 ngày của CN = 8 h x 2$/h = 16 $
- T/lương (1h) sau khi đã bị đã bị giảm 20% là: 2$/h – (2$ x 20%)/h = 1,6 $/h
=> TG LĐ 1 ngày của CN để có được T/lương như trước (16 $) là: 16 $ /1,6
$/h = 10 h
Vậy, để có thể nhận được tiền lương như cũ (= 16$/ngày), thì cơng
nhân phải làm việc 10h/ngày
2. Băng lý luận về tiền công đã được học, hãy giải thích vì sao tiền cơng của
cơng nhân lại giảm xuống?
Bài 11B: Giả định trong một trường hợp kinh doanh, nhà tư bản đầu tư 120
triệu USD, trong đó lượng tư bản khả biến băng 25% so với lượng tư bản
9


bất biến; số công nhân làm thuê là 2.000 người. Sau đó, tư bản đầu tư
tăng lên thành 180 triệu USD, cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng thành 9/1.
Hỏi: Nếu tiền lương trả cho mỗi công nhân không thay đổi thì nhu cầu sức
lao động của cơ sở kinh doanh này thay đổi như thế nào trong trường hợp
này? Cấu tạo hữu cơ là gì? Cấu tạo hữu cơ tăng có phải là một quy luật
trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ?
Giải:
1. Ta có:
- Tư bản đầu tư = C + V = 120.000.000$ ; TBKB (V) = 25% TBBB (C) => C =
4V => C + V = 5V => V = (C + V)/ 5

=> V = 120.000.000$ / 5 = 24.000.000$
=> Tiền lương của mỗi CN là = 24.000.000$ / 2.000 (CN) = 12.000$ / CN
- Khi TBĐT (C + V) tăng lên thành 180.000.000$, với cấu tạo HC là 9/1
=> C = 9V = C + V = 10 V => V = (C + V)/10 = 180.000.000$ / 10 =
18.000.000$
=> Để tiền lương của mỗi CN không thay đổi (= 12.000$/CN), thì số CN
làm việc ở đây sẽ là: V/v = 18.000.000$ / 12.000$ / CN = 1.500 CN (Giảm
500 CN so với trước)
2. Cấu tạo hữu cơ là gì? Cấu tạo hữu cơ tăng có phải là một quy luật trong
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ?
Bài 12: Trước kia sức lao động bán theo đúng giá trị, sau đó tiền lương
danh nghĩa tăng lên 2 lần, giá cả vật phẩm tiêu dùng tăng 60%, còn giá trị
sức lao động tăng lên 35%.
Hỏi tiền lương thực tế thay đổi như thế nào?
Giải:
- Ta có: GTSLĐ lúc đầu = 100%
- Sau đó: T.Lương danh nghĩa tăng lên = 200% ; G/Cả vật phẩm tiêu
dùng tăng lên = 160%
=> Tiền lương Th/Tế = 200% : 160% = 125 % (So với trước)
Nhưng so với G/Trị SLĐ mới (Đã tăng 35%) thì:
Tiền lương T/Tế = 125% : 135% = 92,6%
=> Như vậy T/Lương T/Tế giảm: 100% - 92,6% = 7,4%
Bài 13: Giả sử, trong trường hợp ngày làm việc của người công nhân làm
thuê là 8 giờ, tỉ suất giá trị thặng dư là 100%, sau đó nhà tư bản kéo dài
ngày làm việc của người công nhân làm thuê lên đến 10 giờ.
Hỏ i: Tỉ suấ t giá tri ̣ thăṇ g dư thay đổi như thế nào, nếu giá trị sức lao động
10


không đổi? Nhà tư bản thu được giá trị thặng dư băng phương pháp sản

xuất giá trị thặng dư nào trong trường hợp này? Trình bày về phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư đó?
Giải:
1. Ta có: m(1) + v = 8 h ; m’ = 300%
=> m1 = 3 v => v + m1 = 4 v = 8h
=> v = TGLĐ tất yếu = 8h/4 = 2h
- Khi nhà TB kéo dài ngày làm việc lên 10 h
=> m2 = TGLĐ thặng dư = TG ngày LĐ – TGLĐTY(V) = 10 h – 2 h = 8h
=> m’2 = (m/v) x 100% = (8 : 2) x 100% = 400%
=> Tỷ suất GDTT (Trình độ bóc lột) đã tăng từ 300% lên 400%
2. Trong trường hợp này, nhà TB đã sử dụng PP bóc lột GTTD tuyệt đối, tức
là kéo dài thời gian ngày LĐ, hoặc tăng cường độ LĐ, để tăng tỷ suất
GTTD (m’).
- Trình bày về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đó?
Bài 13B: Trong môṭ doanh nghiêp̣
dêṭ ở thà nh phố Lion (Phá p), thờ i
kỳ đầ u ngà y là m viêc̣
củ a ngườ i công nhân 9h/ngày, trong
đó thờ i gian lao đôṇ g thăṇ g dư chiế m 1/3. Sau đó tỉ suấ t giá tri
̣ thăṇ g dư tăng lên gấp ba lầ n và thờ i gian là m viêc̣trong ngà y củ a
ngườ i công nhân tăng lên thà nh 10h/ngà y.
Hãy tinh thờ i gian lao đôṇ g cầ n thiế t (TGLĐ tất yếu) và thờ i gian lao đôṇ
g
thăṇ g dư trong ngà y là m viêc̣
củ a ngườ i công nhân ở trườ ng
hợp nà y? Cơ sở phân chia thời gian lao động cần thiết (tất yếu), thời
gian lao động thặng dư? Cần phải làm gì để rút ngắn thời gian lao động
cần thiết hoặc tăng thời gian lao động thặng dư?
Giải:
1. TGLĐTD (m) = 1/3 ngày LĐ = 9h/3 = 3 h => TGLĐ tất yếu (v) = 9h – 3h =

6h
=> m’ = m/v x 100% = 3/6 x 100% = 50%
Sau đó: m’ tăng gấp 3 lần = 50% x 3 = 150% ; ngày làm việc = 10h
=> v + m = v + (v x 150%) = v + 1,5v = 2,5v = 10h
=> TGLĐTY (v) = 10h / 2,5 = 4h
=>TGLĐTD (m) = 10h – 4h = 6h
Vậy: TGLĐTY (v) = 4h ; còn TGLĐTD (m) = 6h
11


- Trong trường hợp này, nhà TB vừa sử dụng PP bóc lột GTTD tuyệt đối
(tức là kéo dài thời gian ngày LĐ, hoặc tăng cường độ LĐ, để tăng tỷ suất
GTTD (m’)) ; Vừa sử dụng PP bóc lột GTTD tương đối (tức là rút ngắn
TGLĐTY (V), để tăng tương ứng TGLĐTD(M), cũng là tăng tỷ suất
GTTD(m’)).
2. Cơ sở để phân chia TGLĐTY và TGLĐTD là căn cứ trên giá trị sức lao
động và năng suất LĐ của công nhân.
- Để rút ngắn TGLĐTY đồng thời kéo dài TGLĐTD các nhà TB cần tăng
năng suất LĐ trong các ngành SX vật phẩm tiêu dùng, hoặc tăng năng
suất LĐ trong cơng ty, xí nghiệp của mình.
Bài 13C: Taị mơt cơng ty sả n xuấ t giầ y da củ a Đứ c, trong thá ng 6 ngườ i
công nhân là m viêc̣
8h/ngà y với thời gian lao động
cần thiết và thời gian lao động thặng dư trong ngày lao động của công
nhân là ngang băng nhau. Sang thá ng 7, họ phả i là m viêc̣
ké o
dà i thêm 1h/ngà y nhưng mứ c lương nhâṇ
được vẫn như thá ng
trướ c.
Hãy xá c điṇ h tỉ suấ t giá tri ̣ thăṇ g dư trong 2 tháng trên ở công ty

nà y thay đổi như thế nào? Chủ tư bả n đã thực hiêṇ phương phá p sả n
xuấ t giá tri ̣ thăṇ g dư nà o trong trườ ng hợp nà y? Vì sao?
Giải:
1. Ta có, trong tháng 6: TGLĐTY (v) = TGLĐTD (m) = ½ ngày lao động =
8h/2 = 4 h
=> m’ = m/v x 100% = (4h/4h) x 100% = 100%
Sau đó, trong tháng 7: Thời gian ngày LĐ tăng lên = 8h + 1h = 9h ; Nhưng
tiền lương (v) của CN vẫn như trước, tức TGLĐTY vẫn là 4h.
=> TGLĐTD (m) = 9h – 4h = 5h => m’ = (5h/4h) x 100% = 125%
Như vậy m (TGLĐTD) của tháng 7 đã tăng từ 4h (tháng 6) lên 5h (tháng 7)
=> Tỷ suất GTTD (m’) đã tăng từ 100% lên 125%
2. Trong trường hợp này, nhà TB đã sử dụng PP bóc lột GTTD tuyệt đối, tức
là kéo dài thời gian ngày LĐ, hoặc tăng cường độ LĐ, để tăng tỷ suất
GTTD (m’). Vì khi kéo dài ngày lao động trong khi TGLĐTY khơng đổi, thì
TGLĐTD (m) sẽ tăng, khi đó tỷ suất GTTT (m’ = m/v x100%) cũng sẽ tăng
theo.
Bài 13D: Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó
do tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng
và dịch vụ, cho nên hàng hoá, dịch vụ ở những ngành này rẻ hơn trước 2
lần (Giả định GT của các yếu tố cịn lại của SLĐ là khơng đáng kể).
12


Hỏi: Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) (Tức trình độ bóc lột) thay đổi như thế nào
nếu thời gian ngày lao động không đổi ?
Trường hợp này nhà TB đã sử dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
nào ?
Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư này trong
giai đoạn hiện nay ?
Giải:

1. Ban đầu, ta có: TGLĐTD (m) = 4h => TGLĐTY (v) = 8h – 4h = 4h
=> m’ = m/v x 100% = (4/4) x 100% = 100%
- Sau đó do tăng NSLĐ => Giá trị tư liệu TD giảm 2 lần => GTSLĐ giảm 2
lần => TGLĐTY giảm 2 lần = 4h/2 = 2h
=> Vậy khi này TGLĐTD = 8h – 2h = 6h
=> m’ = (6/2) x 100% = 300%
=> Như vậy: Tỷ suất GTTD (m’) đã tăng từ 100% lên 300% (Tăng 3 lần
so với trước)
- Trong trường hợp này các nhà TB đã sử dụng PP bóc lột GTTD tương đối,
tức là băng cách tăng NS LĐXH => Làm giảm G/trị tư liệu tiêu dùng =>
Giảm G/trị sức LĐ, từ đó giảm TGLĐ tất yếu => Kéo dài tương ứng
TGLĐTD => Tăng tỷ suất GTTD
2. Ý nghĩa của việc sử dụng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương
đối trong giai đoạn hiện nay là phương pháp chủ yếu để tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế, đồng thời cải thiện đời sống
cho người lao động…, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc
gia … Bởi vì hiện nay trình độ cơng nghệ của sản xuất và kinh doanh nói
chung đã ở trình độ rất cao, chủ yếu sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện
đại...
Bài 13E: Trong công ty của một chủ tư bản, người công nhân làm việc 10
giờ/ngày nhưng trong đó thời gian lao động cần thiết (Tất yếu) chỉ chiếm
40%. Sau đó, năng suất lao động trong các ngành sản xuất vật phẩm tiêu
dùng của xã hội tăng gấp đôi.
Hỏ i: Tỉ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào nếu số giờ làm việc trong
ngà y của công nhân không thay đổ i? Trong trường hợp này nhà tư bản
đã sử dụng phương pháp nào để tăng tỉ suất giá trị thặng dư? Ý nghĩa
của phương pháp sản xuất giá trị thăng dư này trong giai đoạn hiện nay.
Giải:
1. Ban đầu, ta có:
- Ngày LĐ = 10h ;

13


- TGLĐTY (v) = 40% ngày LĐ = 40% x 10h = 4h
=> TGLĐTD = m = 10h – 4h = 6h
=> m’ = m/v x 100% = (6/4) x 100% = 150%
- Sau đó do tăng NSLĐ trong các ngành SX TLTD gấp đôi => Giá trị tư
liệu TD giảm 2 lần => GTSLĐ giảm 2 lần => TGLĐTY giảm 2 lần = 4h/2
= 2h
=> Vậy khi này TGLĐTD = m = 10h – 2h = 8h
=> m’ = (8/2) x 100% = 400%
=> Như vậy: Tỷ suất GTTD (m’) đã tăng từ 150% lên 400%
2. Trong trường hợp này các nhà TB đã sử dụng PP bóc lột GTTD tương
đối, tức là băng cách tăng NS LĐXH => Làm giảm G/trị tư liệu tiêu dùng
=> Giảm G/trị sức LĐ, từ đó giảm TGLĐ tất yếu => Kéo dài tương ứng
TGLĐTD => Tăng tỷ suất GTTD
- Ý nghĩa của phương pháp sản xuất giá trị thăng dư này trong giai đoạn
hiện nay?
Bài 14: Giả sử nền sản xuất xã hội gồm 3 ngành sản xuất, trong đó tư bản
ứng trước của:
- Ngành 1 là 100 tỷ $, cấu tạo HC là 6/4, m’ = 140%
- Ngành 2 là 200 tỷ $, cấu tạo HC là 7/3, m’ = 130%
- Ngành 3 là 300 tỷ $, cấu tạo HC là 9/1, m’ = 150%
- Hãy xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân ? Các nhà tư bản ở ngành 1
phải bán hàng hóa với giá cả là bao nhiêu để thu được lợi nhuận bình
quân ? Phân biệt lợi nhuận bình quân với lợi nhuận (cá biệt) trong chủ
nghĩa tư bản?
Giải:
1. Tính tỷ suất LNBQ:
- Ngành 1 có: Tổng TB đầu tư = K1 = C1 + V1 = 100 tỷ$ ; C/V = 6/4 => C(1)

= 60 tỷ $, V1 = 40 tỷ$
Với m’ = 140% => Khối lượng GTTD (M(1)) = V1 x 140% = 40 tỷ$ x 140%
= 56 tỷ$
=> Tổng G.Trị ngành 1 = W1 = C1 + V1 + M1 = 60 + 40 + 56 = 156 tỷ$
- Ngành 2 có: K2 = C2 + V2 = 200 tỷ ; C/V = 7/3 => C2 = 140 tỷ$ ; V2 = 60
tỷ$
Với m’ = 130% => M2 = V2 x 130% = 60 tỷ$ x 130% = 78 tỷ$
=> Tổng G.Trị ngành 2 = W2 = 140 + 60 + 78 = 278 tỷ$
- Tương tự, ngành 3 có: C3 = 270 tỷ$, V3 = 30 tỷ$ => M3 = V3 x 150% = 30
tỷ$ x 150% = 45 tỷ$
=> Tổng GTr ngành 3 = W3 = 270 + 30 + 40 = 340 tỷ$
14


Từ đó, ta có: Tỷ suất LNBQ (P’BQ) = (Tổng M các ngành / Tổng TBĐT các
ngành) x 100%
=> Tỷ suất LNBQ = (56 tỷ$ + 78 tỷ $ + 45 tỷ $) / (100 tỷ$ + 200 tỷ $ + 300 tỷ
$) x 100% = 174 tỷ $ / 600 tỷ $ x 100% = 29%
Tính giá cả sản xuất (Cũng tức là giá bán) của mỗi ngành để các nhà TB
đều thu được LNBQ:
- Các nhà TB ngành 1 phải bán HH của mình với giá cả SX là: Tổng
TBĐT (K) + LNBQ = 100 tỷ$ + (100 x 29 %) tỷ$ = 100 tỷ$ + 29,0 tỷ$ =
129 tỷ$ (Thấp hơn G/trị là: 156 tỷ$ - 129 tỷ$ = 27 tỷ$)
- Ngành 2 phải bán HH với giá cả SX là: 200 + (200 x 29 %) = 258 tỷ$
(Thấp hơn G/trị là: 278 tỷ$ - 258 tỷ$ = 20 tỷ$)
- Ngành 3 phải bán HH với giá cả SX là: 300 + (300 x 29%) = 387 tỷ$
(Cao hơn G/trị là: 374 tỷ$ - 340 tỷ$ = 34 tỷ$)
2. Phân biệt lợi nhuận bình quân với lợi nhuận (cá biệt) trong chủ nghĩa tư
bản?
- LNBQ là…

- Phân biệt lợi nhuận bình quân với lợi nhuận (cá biệt) trong chủ nghĩa tư
bản?
Bài 14B: Giả sử nền sản xuất xã hội gồm 3 ngành, trong đó tư bản ứng
trước (K) của:
- Ngành 1 là 100 tỷ $, cấu tạo hữu cơ là 7/3, m’ = 130%
- Ngành 2 là 200 tỷ $, cấu tạo HC là 4/1, m’ = 150%
- Ngành 3 là 300 tỷ $, cấu tạo HC là 9/1, m’ = 180%
Hãy xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất của ngành
1 trong trườ ng hợp nà y? Giá cả sản xuất là gì? Từ bài tập trên hãy giải
thích giá cả sản xuất che giấu quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa như thế
nào?
Giải:
1. Tính tỷ suất LNBQ:
- Ngành 1 có: Tổng TB đầu tư = K1 = C1 + V1 = 100 tỷ$ ; C/V = 7/3 => 3C1
= 7V1 => C1 = 70 tỷ $, V1 = 30 tỷ$
Với: m’ = 130% => M1 = V1 x 130% = 30 tỷ$ x 130% = 39 tỷ$
=> Tổng GT ngành 1 = W1 = 100 tỷ$ + 39 tỷ$ = 139 tỷ$
- Ngành 2 có: K2 = C2 + V2 = 200 tỷ ; C/V = 4/1 => C2 = 160 tỷ$ ; V2 = 40
tỷ$
Với: m’ = 150% => M2 = V2 x 150% = 40 tỷ$ x 150% = 60 tỷ$
=> Tổng GT ngành 2 = W2 = 200 tỷ$ + 60 = 260 tỷ$
15


- Tương tự, ngành 3 có: C3 = 270 tỷ$, V3 = 30 tỷ$
Với: m’ = 180% => M3 = V3 x 180% = 30 tỷ$ x 180% = 54 tỷ$
=> Tổng GT ngành 3 = W3 = 300 tỷ$ + 54 tỷ$ = 354 tỷ$
=> Tỷ suất LNBQ = Tổng M các ngành / Tổng K các ngành x 100%
= (39 tỷ$ + 60 tỷ $ + 54 tỷ $) / (100 tỷ$ + 200 tỷ$ + 300 tỷ$) x 100% = 153
tỷ$ / 600 tỷ$ = 25,5 %.

- Tính giá cả sản xuất (Cũng tức là giá bán) của mỗi ngành để các nhà TB
đều thu được LNBQ:
- Để thu được LNBQ các nhà TB ngành 1 phải bán HH của mình với
giá cả SX là: Tổng TBĐT (K) + LNBQ = 100 tỷ$ + (100 x 25,5%) = 100
tỷ$ + 25,5 tỷ$ = 125,5 tỷ$ (Thấp hơn G/trị là: 139 tỷ$ - 125,5 tỷ$ = 13,5
tỷ$)
- Ngành 2 phải bán HH với giá cả SX là: 200 tỷ$ + (200 x 25,5% = 51) =
251,0 tỷ$ (Thấp hơn G/trị là: 260 tỷ$ - 251 tỷ$ = 9,0 tỷ$)
- Ngành 3 phải bán HH với giá cả SX là: 300 tỷ$ + (300 x 25,5% = 76,5)
= 376,5 tỷ$ (Cao hơn G/trị là: 376,5 tỷ$ - 354 tỷ$ = 21,5 tỷ$)
2. Giá cả sản xuất là gì? Từ bài tập trên hãy giải thích giá cả sản xuất che
giấu quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa như thế nào?
Bài 15: Giả sử trong môt chu kỳ kinh doanh củ a một nhà tư bản, cấu tạo
hữu cơ tư bả n là 7/3 và giá trị thặng dư taọ
ra là 800 triêụ
USD, tỷ suất giá tri ̣ thăṇ g dư
là 200%.
Trong điều kiện tư bản bất biến hao mịn hồn tồn trong một chu kỳ sản
xuất, hãy xác định chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và giá trị của hàng
hóa ? Phân biệt chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và tư bản ứng trước?
Giải:
1. Ta có: m’ = m/v x 100% => m/v = m’/100% => v = (m x 100%)/ m’
Với m’ = 200% => V = (m x 100%)/ 200% => V = M/2
Với khối lượng GTTD = M = 800.000.000$
=> V = 800.000.000$/ 2 = 400.000.000$
- Với cấu tạo hữu cơ: C/V = 7/1 => C = V x 7 = 400.000.000$ x 7 =
2.800.000.000$
=> Tổng chi phí SXTBCN (K) = C + V = 2.800.000.000 + 400.000.000 =
3.200.000.000 $
=> Tổng GT HH = W = C + V + M = 2.800.000.000$ + 400.000.000$ +

800.000.000$ = 4.000.000.000$
2. Phân biệt chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và tư bản ứng trước?
16


Bài 15B: Để sản xuất ra 10 tấ n sợi/tháng, nhà tư bản D.Ricardo chuyên sản
xuất sợi đã đầu tư mua bông và các nguyên phụ liệu hết 200.000 USD; mua
máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng theo thiết kế kỹ thuật để sử dụng
trong 1 năm hết 1.200.000 USD (= Khấu hao 1 năm); giá trị thặng dư thu
được
50.000 USD/tháng. Biết răng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.
Hãy xác định chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa trong việc sản xuất 1 kg
sợi trong trườ ng hợp nà y? Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì? Phân
biệt chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và chi phí thực tế tạo ra hàng
hóa?
Giải:
1. Ta có:
- Chi phí SX 10 tấn (10.000 kg) sợi gồm: C1 + C2 + V
+ C1(1 tháng) = Số tiền đầu tư mua máy móc thiết bị, xây dựng nhà
xưởng để sử dụng trong 1 năm hết 1.200.000$ / 12 tháng = 100.000$
+ C2(1 tháng) = số tiền đầu tư mua bông và các nguyên phụ liệu hết
200.000$
Với m (1 tháng) = 50.000 $ và m’ = 200% => V = m/2 = 50.000$ / 2
=> V (1 tháng) = 25.000$
=> Chi phí SX 10 tấn sợi = 100.000$ + 200.000$ + 25.000$ = 325.000$
=> Chi phí SXTB cho 1 kg sợi = 325.000$ / 10.000 kg = 32,5 $/kg
2. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì? Phân biệt chi phí sản xuất tư
bản chủ nghĩa và chi phí thực tế tạo ra hàng hóa?
Bài 16: Có 200.000 $ cho vay trong 3 tháng mang lại thu nhập cho người
chủ sở hữu là 4.000 $, sau đó thu hồi tiền về, nhà tư bản lại dùng chúng

cho vay trong thời gian 8 tháng với tỷ suất lợi tức là 3% một năm, tháng
cuối cùng nhà tư bản cho vay còn thu được 2.000 $ lợi tức.
Hãy xác định tỷ suất lợi tức tiền vay bình quân cả năm.
Giải:
- Có 200.000 $ cho vay 3 thg thu được 4.000$ lợi tức
- Số tiền thu về = 200.000 $ + 4.000 $ = 204.000 $
=> Tổng số tiền này cho vay 8 tháng thu về thêm số lợi tức là: 8 x
(204.000 x 3% : 12 tháng) = 4.080$
- Cho vay 1 tháng cuối thu về 2.000 $
=> Tỷ suất lợi tức BQ cả năm = (4.000 + 4.080 + 2.000)$ : 200.000$ x
100% = 5,04 %
17


Bài 17: Giả sử trong môṭ chu kỳ kinh doanh taị môṭ công ty con củ a tâp̣
đoà n Walras, lượng tư bản ứng trước là 15.000.000 USD, tư bản đầu tư
vào nhà xưởng chiếm 20% và tư bản mua sắ m máy móc thiết chiếm 25%
trong tổng tư bản ứng trước. Biết răng giá trị nguyên liệu, nhiên liệu và vật
liệu phụ gấp 2 lần giá trị sức lao động.
Hãy xác định: Tư bản cố định, Tư bản lưu động; Tư bản bất biến, Tư bản
khả biến trong trườ ng hợp nà y? So sánh cách phân chia tư bản thành tư
bản lưu động, tư bản cố định và tư bản bất biến, tư bản khả biến?
Giải:
1. Ta có:
- TB cố định (C1) = G.Trị Nhà xưởng + Máy móc, trang thiết bị = [(K x 20%)
+ (K x25%)] = (15.000.000$ x 20%) + (15.000.000$ x 25%) = 3.000.000 +
3.750.000$ = 6.750.000$
- TB lưu động = C2 + V = TB ứng trước (K) – C1 = 15.000.000$
- 6.750.000$ = 8.250.000$
- Với C2 (G.Trị Nguyên, nhiên liệu, vật liệu phụ) = 2V , ta có: TBLĐ = C2 + V

= 2V + V = 3V
=> TB khả biến = V = TBLĐ / 3 = 8.250.000$ / 3 = 2.750.000$
=> TB bất biến = C = TBƯT (K) – V = 15.000.000$ - 2.750.000$ =
12.250.000$
2. So sánh cách phân chia tư bản thành tư bản lưu động, tư bản cố định và
tư bản bất biến, tư bản khả biến.
Bài 17B: Hãy xá c điṇ h tư bả n lưu đôṇ g trong trườ ng hợp kinh doanh
sau đây: Tư bả n đầ u tư là 450 triệu Yên, cấ u taọ
hữ u cơ là
4/1. Biế t rằ ng trong tư bả n bấ t biế n, đầ u tư cho nguyên, nhiên vâṭ liêụ
và vâṭ liêụ
phụ bằ ng
50% đầ u tư tư bả n cố điṇ h.
Anh (chị) hãy cho biết cơ sở phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư
bản lưu động, tư bản khả biến và tư bản bất biến?
Giải:
1. Ta có:
- Tư bả n đầ u tư là K = 450 triệu Yên, với cấ u taọ
=> C = 4V
=> C + V = 5V = K = 450.000.000 yên
18

hữ u cơ là C/V = 4/1


=> V = 450.000.000 yên / 5 = 90.000.000 yên
= C = 4V = 90.000.000 yên x 4 = 360.000.000 yên
Với TB đầ u tư cho nguyên, nhiên vâṭ liêụ và vâṭ liêụ phụ (C2) bằ ng
50% đầ u tư tư bả n cố điṇ h (C1) => C1 = 2C2 => C1 + C2 = 3C2 = C =
360.000.000 yên

=> C2 = 360.000.000 yên / 3 = 120.000.000 yên
=> Như vậy: TB lưu động = C2 + V = 120.000.000 yên + 90.000.000 yên =
210.000.000 yên
2. Nêu cơ sở phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động, tư
bản bất biến và tư bản khả biến?
Bài 17C: Giả điṇ h trong môt tinh huố ng kinh doanh, tư bả n đầ u tư là 75 triệu
SGD, trong đó tư bả n khả biế n chiế m 40%. Biết răng trong tư bả n bấ t
biế n, đầ u tư tư bả n cố điṇ h gấ p đôi đầ u tư cho nguyên nhiên vâṭ liêụ
và
vâṭ liêụphu.̣
Hãy tinh tư bả n lưu đôṇ g trong trườ ng hợp nà y? Hãy cho biết tư
bản lưu động là gì? Cơ sở phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản
lưu động?
Giải:
1. Ta có:
- Tư bả n đầ u tư là K = 75.000.000 SGD
=> V = 40% x 75.000.000 SGD = 30.000.000 SGD
=> C = 75.000.000 SGD - 30.000.000 SGD = 45.000.000 SGD
Với đầ u tư tư bả n cố điṇ h gấ p đôi đầ u tư cho nguyên nhiên, vâṭ liêụ
và vâṭ liêụ
phụ
=> C1 = 2C2 => C1 + C2 = 3C2 = C
=> C2 = C/3 = 45.000.000 SGD / 3 = 15.000.000 SGD
=> Như vậy: TB lưu động = C2 + V = 15.000.000 SGD + 30.000.000
SGD = 45.000.000 SGD
2. Nêu cơ sở phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động, tư
bản bất biến và tư bản khả biến?
Bài 17D: Giả điṇ h ră ng, trong môt chu kỳ kinh doanh củ a môt công ty tư
bả n, số lượng công nhân là m thuê là 1.000 ngườ i, tiề n lương củ a 1
công nhân là 70.000 USD. Biết ră ng lượng tư bả n khả biế n chiế m

25% trong tổ ng tư bả n đầ u tư, cò n lượng tư bả n cố điṇ h chiế m 40%
trong tư bả n bấ t biế n.
Hãy tinh chi phí tư bả n cố điṇ h trong trườ ng hợp nà y? Phân tích lý thuyết
về
19


tư bản cố định?
Giải:
1. Ta có:
V = 1.000 CN x 70.000 $/CN = 70.000.000 $
Với TBKB = V = 25% tổ ng tư bả n đầ u tư = 25% x K => K = 4V
=> K = 70.000.000 $ x 4 = 280.000.000 $
=> TBBB = C = K – V = 280.000.000 $ - 70.000.000 $ = 210.000.000$
Với lượng tư bả n cố điṇ h chiế m 40% trong tư bả n bấ t biến => C1 = 40% x
C
=> C1 = 40% x 210.000.000$ = 84.000.000 $
=> Như vậy: TB cố định = C1 = 84.000.000 $
2. Phân tích lý thuyết về tư bản cố định?
Bài 18: Trong môt tinh huố ng kinh doanh, tổng tư bản hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất công nghiệp là 600 triêụ USD, trong đó vốn tự có chiế m
60%. Giả định tỷ suất lợi nhuận bình quân là 13% và tỷ suất lợi tức là 8%.
Hãy xác định lợi nhuận của các nhà tư bản công nghiệp, lợi tức của các
nhà tư bản cho vay trong trườ ng hợp nà y ? Thông qua bài tập trên, hãy
cho biết lợi tức là gì và bản chất của lợi tức.
Giải:
1. Ta có: Tổng L/Nhuận = Tổng TBĐT (K) x Tỷ suất LNBQ (P’BQ)
= 600 triệu $ x 13% = 78 triệu $
- Tổng TB cho vay = Tổng TBĐT (K) – TB cơng nghiệp tự có = 600 triệu$ (600 triệu x 60%) = 600 triệu$ - 360 triệu$ = 240 triệu$
=> Lợi tức của TB cho vay = Tổng TB cho vay x Tỷ suất lợi tức = 240

triệu$ x 8% = 19,2 triệu$
=> L/Nhuận của TBCN = 78 triệu $ - 19,2 triệu $ = 55,8 triệu $
2. Lợi tức là gì, bản chất của lợi tức.
Bài 18 B: Hãy xác định lợi nhuận của các nhà tư bản công nghiệp và tức lợi
của các nhà tư bản cho vay, trong trường hợp kinh doanh với tổng tư bản
hoạt động trong sản xuất công nghiệp là 60 tỷ Yên, trong đó vốn đi vay
chiếm 1/3. Biết răng tỷ suất lợi nhuận bình quân là 12% và tỷ suất lợi tức
là 3%.
Lợi tức cho vay có tham gia vào quá trình bình qn hóa tỷ suất lợi nhuận
khơng? Tại sao?
Giải:
20


1. Ta có: Tổng L/Nhuận = Tổng TBĐT (K) x Tỷ suất LNBQ (P’BQ)
= 60.000.000.000 Yên x 12% = 7.200.000.000 Yên
- Tổng TB cho vay = Tổng TBĐT (K) x 1/3 = 60.000.000.000 Yên / 3 =
20.000.000.000 Yên
=> Lợi tức của TB cho vay = Tổng TB cho vay x Tỷ suất lợi tức =
20.000.000.000 Yên x 3% = 600.000.000 Yên
=> Tổng L/Nhuận của TBCN = 7.200.000.000 Yên - 600.000.000 Yên =
6.600.000.000 Yên
2. Lợi tức cho vay có tham gia vào q trình bình qn hóa tỷ suất lợi nhuận
khơng? Tại sao?
Bài 19: Giả định tư bản đầu tư trong công nghiệp là 80 triệu USD và tư bản
đầu tư trong nông nghiệp cũng cùng lượng tư bản như vậy; với cấu tạo
hữu cơ của tư bản trong công nghiệp là 7/3 và trong nơng nghiệp là 3/2;
trình độ bóc lột trong công nghiệp là 150% và trong nông nghiệp là 120%.
Hãy xác định địa tô tuyệt đối trong trường hợp này? Địa tơ tuyệt đối là gì?
Cơ sở hình thành địa tơ tuyệt đối?

Giải:
1. Ta có: TB ĐT trg CN = K(CN) = C + V = 80 triệu$
Mà CTHC(CN) = C/V (trong CN) = 7/3 => C = 7V/3 => K(CN) = 7V/3 + V =
10V/3 = 80 triệu$
=> V(CN) = (80 Triệu$ x 3)/ 10 = 24 triệu$ ; Còn C(CN) = K – V = 80 triệu$ –
24 triệu$ = 56 triệu$
=> GTTD trong CN = M(CN) = V x 150% = 24 triệu$ x 150% = 36 triệu$
=> P’BQ(CN) = M(CN) / K(CN) x 100% = (36/80) x 100% = 45 %
- TB ĐT trong NN = K(NN) = 80 triệu$
Mà C/V trong NN = 3/2 => C = 3V/2 => K(NN) = 3V/2 + V = 5V/2
=> V(NN) = (K(NN) x 2) / 5
=> V(NN) = (80 triệu$ x 2) / 5 = 32 triệu$
=> M(NN) = V x 120% = 32 triệu$ x 120 % = 38,4 triệu$
=> LNBQ(NN) = K(NN) x 45% = 80 triệu$ x 45% = 36 triệu$
=> Đ/Tô tuyệt đối = Tổng GTTD(NN) – LNBQ(NN) = 38,4 triệu$ – 36,0
triệu$ = 2,4 triệu$
2. Địa tơ tuyệt đối là gì? Cơ sở hình thành địa tơ tuyệt đối?
Bài 19B: Hãy xác định địa tô tuyệt đối trong trườ ng hợp sau: Tư bản đầu tư
21


trong công nghiệp và trong nông nghiêp̣đề u là 20 triệu $, với cấu tạo
hữu cơ tư bả n trong cơng nghiệp là 9/1, cịn trong nơng nghiệp là 4/1, tỉ
suấ t giá tri ̣ thăṇ g dư trong công nghiêp̣
là 200%,
trong nông nghiêp̣
là 150%?
Hãy cho biết địa tô tuyệt đối là gì và bản chất của địa tơ tuyệt đối ?
Giải:
1. Ta có: TB ĐT trg CN = K(CN) = C + V = 20 triệu$

Mà C/V (trong CN) = 9/1 => C = 9V => K(CN) = 9V + V = 10V = 20 triệu$
=> V(CN) = 20 triệu$ / 10 = 2 triệu$ ; Còn C(CN) = K – V = 20 triệu$ – 2
triệu$ = 18 triệu$
=> GTTD trong CN = M(CN) = V x 200% = 2 triệu$ x 200% = 4 triệu$
=> P’BQ(CN) = M(CN) / K(CN) x 100% = (4/20) x 100% = 20 %
- TB ĐT trong NN = K(NN) = 20 triệu$
Mà C/V trong NN = 4/1 => C = 4V => K(NN) = 4V + V = 5V
=> V(NN) = (K(NN) x 2) / 5
=> V(NN) = 20 triệu$ / 5 = 4 triệu$
=> M(NN) = V x 150% = 4 triệu$ x 150 % = 6 triệu$
=> LNBQ(NN) = K(NN) x 20% = 20 triệu$ x 20% = 4 triệu$
=> Đ/Tô tuyệt đối = Tổng GTTD(NN) – LNBQ(NN) = 6 triệu$ – 4 triệu$
= 2 triệu$
2. Hãy cho biết địa tơ tuyệt đối là gì và bản chất của địa tô tuyệt đối ?

Bài 20: Tổng tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp là 16 triệu EUR
với tỉ suất lợi nhuận bình quân là 20%, lợi nhuận công nghiệp là 3 triệu
EUR.
Hỏi: Các nhà tư bản thương nghiệp cần phải mua và bán hàng hóa theo giá
bao nhiêu để họ và các nhà tư bản công nghiệp đều thu được lợi nhuận
bình quân? Trình bày bản chất của lợi nhuận thương nghiệp?
Giải:
1. Ta có: Tổng TB cơng nghiệp = K(CN) = (3.000.000 € x 100%): 20% =
15.000.000 €
=> Tổng TB thương nghiệp = K(TN) = 16.000.000 € – 15.000.000€ =
1.000.000 €
=> Lợi nhuận TN = P(TN) = K(TN) x P’BQ = 1.000.000€ x 20% =
200.000€
=> Để TBTN và các nhà TB công nghiệp đều thu được lợi nhuận bình quân
thì:

22


- TBTN phải mua hàng của TBCN bằng giá bán buôn CN (= Giá cả SX
CN) là: K(CN) + P(CN) = 15.000.000€ + 3.000.000€ = 18.000.000€ (Thấp
hơn G.Tr HH)
=> TBTN bán HH ra thị trường = Giá bán buôn CN + LNTN =
18.000.000€ + 200.000$ = 18.200.000€ (Băng đúng GTr của HH)
2. Trình bày bản chất của lợi nhuận thương nghiệp ?
TB thương nghiệp… là một bộ phận của TBCN được tách rời ra… và phục
vụ Q/trình lưu thơng HH của TBCN. Đặc điểm của TB thương nghiệp dưới
CNTB: vừa phụ thuộc vào TB công nghiệp lại vừa độc lập đối với TB công
nghiệp...
Lợi nhuận thương nghiệp là một bộ phận của giá trị thặng dư được tạo ra
trong lĩnh vực SX và do nhà TB công nghiệp “nhượng” lại cho nhà TB
thương nghiệp để nhà TB thương nghiệp tiêu thụ hàng hóa cho mình.
Bài 21: Chi phí trung bình về tư bản bất biến cho một đơn vị hàng hố trong
một ngành là 90 $. Chi phí tư bản khả biến là 10 $ , m ’= 200%, một nhà tư
bản sản xuất trong 1 năm được 1.000 đơn vị hàng hoá. Sau khi áp dụng
kỹ thuật mới, năng suất lao động sống của xí nghiệp đó tăng lên 2 lần, số
lượng hàng hoá sản xuất cũng tăng lên tương ứng.
Hỏi nhà tư bản trong năm thu được bao nhiêu giá trị thặng dư siêu
ngạch?
Giải:
Ta có: GTHH = W = c + v + m = 90$ + 10$ + (10$ X 200%) = 90 + 10 + 20 =
120$
=> Tổng GTHH = 120$ x 1.000 = 120.000 $
=> Khi NSLĐ sống tăng 2 lần => Tổng số lượng HH được SX = 1.000 x
200% = 2.000 ĐV; mặt khác, hao phí LĐ sống (v + m) giảm 2 lần.
=> G.Trị cá biệt của mỗi SP = 90$ (c cũ) + (v mới = 10/2) + (m mới = 20/2) =

90$ + 5$ + 10$ = 105$
=> Tổng G.Trị cá biệt mới = 105$ x 2.000 = 210.000$
Nhưng HH vẫn bán được theo giá thị trường (Giá cũ) là 120$.
=> Tổng giá cả HH bán được = 120$ X 2.000 = 240.000 $
=> Tổng GTTD siêu ngạch = M(SN) = Tổng giá cả (GC) bán được (Theo
giá cũ) - (Tổng G.Trị cá biệt mới) = 240.000 $ - 210.000$ = 30.000$
Hoặc:
Tổng GTTD SN = [(Ccũ x 2.000 đv) + (Vcũ x 2.000) + (Mcũ x 2.000)] – [(Ccũ
x 2.000) + (Vmới x 2.000) + Mmới X 2.000)] = 240.000 – [(90$ x 2.000) +
(5$ x 2.000) + (10$ x 2.000)] = 240.000 – (180.000 + 10.000 + 20.000) =
23


240.000 – 210.000 = 30.000 $
2. GTTD siêu ngạch là hình thái biến tướng của GTTDTgĐ, nó có trước và
=> GTTDTgĐ, là động lực trực tiếp và mạnh mẽ nhất thúc đẩy các nhà TB
cải tiến… => Tăng NS LĐ => Tăng năng lực cạnh tranh… => Thúc đẩy
CNTB phát triển…
Bài 22: Trong môṭ tinh huố ng kinh doanh, môṭ chủ doanh nghiêp̣
đầ
u tư môṭ lượng tư bả n là 25 triêụ
USD, vớ i
tỉ suấ t tić h lũy là 60%. Biế t rằ ng tiề n lương trả cho công nhân chỉ chiế
m 25% so vớ i lượng tư bả n bấ t biế n,
trinh độ bó c lôt là 300%.
Hãy tinh lượng giá tri ̣ thăṇ g dư tư bả n hó a trong trườ ng hợp nà y. Tỷ
suất tích lũy là gì? Ảnh hưởng như thế nào đến quy mơ tích lũy ?
Giải:
1. Ta có: TB ƯT (K) = C + V = 25.000.000 $
- Với V = 25% x C = C/4 => C + V = C + C/4 = 5C/4 = 25.000.000$

=> C = (25.000.000$ x 4)/5 = 20.000.000$
=> V = 20.000.000$ x 25% = 5.000.000$
Với m’ = 300% => Khối lượng GTTT (M) = V x 300% = 3V = 5.000.000 $ x 3
= 15.000.000$
=> M1 (Giá trị thặng dư được tư bản hố = Quỹ tích lũy) = M x 50% =
15.000.000 $ x 50% = 7.500.000$
2. Tỷ suất tích lũy là gì? Ảnh hưởng như thế nào đến quy mơ tích lũy?
Bài 22B: Giả định trong một tình huống kinh doanh, nhà tư bản ứng trước
120 triệu EUR, trong đó lượng tư bản bất biến gấp đôi lượng tư bản khả
biến.
Hãy xác định lượng giá trị thặng dư tư bản hóa trong trường hợp này, nếu tỉ
suất giá trị thặng dư là 200%, và tỉ suất tích lũy là 40% ? Tỷ suất giá trị
thặng dư ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy như thế nào?
Giải:
1. Ta có: TB ƯT (K) = C + V = 120.000.000 €
- TB khả biến (V) = ½ x TB bất biến (C) = C/2 => K = C + C/2 = 3C/2 =
120.000.000€
=> C = (120.000.000$ x 2)/3 = 80.000.000€
=> V = 120.000.000€ - 80.000.000€ = 40.000.000€
Với m’ = 200% => Khối lượng GTTT (M) = V x 200% = 2V = 40.000.000 $ x
24


2 = 80.000.000€
=> M1 (Giá trị thặng dư được tư bản hố => Quỹ tích lũy) = M x 40% =
80.000.000 € x 40% = 32.000.000€
2. Tỷ suất giá trị thặng dư ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy như thế nào?
Bài 22C: Giả định trong một chu kỳ kinh doanh, nhà tư bản đầu tư 10 tỉ USD
cho nhà xưởng và mua sắm trang thiết bị, 5 tỉ USD mua nguyên nhiên vật
liệu, tiền lương trả cho công nhân làm thuê băng 20% so với chi phí tư

bản bất biến, trình độ bóc lột lao động làm th là 150%. Kết thúc chu kỳ
kinh doanh này, có 1,5 tỉ USD được tư bản hóa.
Hãy tính tỉ suất tích lũy trong trường hợp này? Nếu khối lượng giá trị thặng
dư tạo ra không đổi, tỷ suất giá trị thặng dư ảnh hưởng như thế nào đến
quy mơ tích lũy.
Giải:
1. Ta có: TBƯT (K) = C1 + C2 + V
- C1 (Tiền đầu tư vào nhà xưởng và mua sắm trang thiết bị) = 10 tỉ $
- C2 (Tiền mua nguyên nhiên vật liệu) = 5 tỉ $
=> C = C1 + C2 = 10 tỉ $ + 5 tỉ USD + 15 tỉ $
- Với V (Tiền lương trả cho cơng nhân làm th) = 20% chi phí tư bản
bất biến = 20% X C
=> V = 20% X 15 tỉ $ = 3 tỉ $
- Với m’ = m/v x 100% = 150%
=> Tổng GTTD (M) = V x 150% = 3 tỉ $ x 150% = 4,5 tỉ $
- Với 1,5 tỉ $ được TB hóa = M1
=> Tỷ suất tích lũy = M1/M x 100% = (1,5 tỉ $ / 4,5 tỉ $) x 100% = 33,33 %
2. Nếu khối lượng giá trị thặng dư tạo ra không đổi, tỷ suất giá trị thặng dư
ảnh hưởng như thế nào đến quy mơ tích lũy. (Tỷ lệ thuận)
Bài 23: Giả định trong 1 năm, tổng giá cả hàng hố trong lưu thơng là 298 tỷ
USD, trong đó tổng giá cả hàng hoá bán chịu 40 tỷ USD, tổng số tiền
thanh toán đến kỳ hạn trả là 75 tỷ USD, tổng số tiền khấu trừ trong thanh
toán là 45 tỷ USD, trong năm đó trung bình đồng tiền quay 0,5
vòng/tháng. Tổng số tiền nhà nước đưa vào trong lưu thơng trong năm đó
là 96 tỷ USD.
Hỏi: Giả điṇ h rằ ng các yếu tố tá c đôṇ g khác không thay đổi thì trong
trườ ng hợp nà y nền kinh tế đó đang xảy ra tinh traṇ g gì? Vì sao? Nếu
trong năm
25



×