Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp tại cục thuế tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 104 trang )

.....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------

ĐINH THỊ ÁNH HƯỜNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THEO CƠ CHẾ
TỰ KHAI, TỰ NỘP TẠI CỤC THUẾ TỈNH
NINH BÌNH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ QUANG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa được từng công bố ở bất kỳ đâu. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Ánh Hƣờng

ii



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bản luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn và kính
trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu.
Trước hết tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Quang người
đã hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các giáo sư, tiến sĩ, Khoa sau đại học của
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, những người đã trang bị cho tôi những
kiến thức quý báu để giúp tơi hồn thành cơng trình này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các phòng, ban chức năng của Cục thuế tỉnh
Ninh Bình; các doanh nghiệp tự khai, tự nộp hoạt động trên địa bàn tỉnh, đồng
nghiệp và gia đình đã giúp đỡ tơi nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Vì hạn chế về nguồn lực và thời
gian, đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi xin trân trọng tiếp thu
các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và bạn đọc để đề tài được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày.....tháng......năm 2014
Tác giả luận văn

Đinh Thị Ánh Hƣờng

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iii

MỤC LỤC ............................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ......................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG I : TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ
KHAI TỰ NỘP .........................................................................................................7
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế ................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế .................................................................................... 7
1.1.2. Đặc trưng của quản lý thuế. ............................................................................. 9
1.2. Những vấn đề cơ bản về cơ chế tự khai, tự nộp ................................................11
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự khai tự nộp ....................................................................11
1.2.2. Mục tiêu cơ chế tự khai tự nộp ......................................................................12
1.2.3. Đặc điểm cơ chế tự khai tự nộp ....................................................................12
1.2.4. Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp ...............................................13
1.3. Quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp .......................................................... . 14
1.3.1. Xây dựng dự toán thuế hàng năm ..................................................................15
1.3.2. Tổ chức thực hiện dự toán thuế ......................................................................17
1.3.3. Đánh giá thực hiện dự toán hàng năm ...........................................................18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế tự khai, tự nộp .................................19
1.4.1. Yếu tố khách quan: .........................................................................................19
1.4.2. Yếu tố chủ quan: ............................................................................................20
1.5. Bài học kinh nghiệm về cơ chế tự khai tự nộp ở các tỉnh bạn .......................... 21
1.5.1 Kết quả bước đầu thực hiện thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp tại Thành phố Hồ
Chí Minh và tỉnh Quảng Ninh. ................................................................................. 21

iv


1.5.2 Kinh nghiệm thực hiện quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp tại tỉnh Hưng

Yên ...........................................................................................................................21
CHƢƠNG II : PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP TẠI CỤC THUẾ
NINH BÌNH ............................................................................................................ 24
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động của các đối tượng
tự khai tự nộp tại Cục thuế Ninh Bình ..................................................................... 24
2.1.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Ninh Bình ......................24
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Ninh Bình. ............................................................. 24
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội, tỉnh Ninh Bình. ...................................................25
2.1.2. Giới thiệu về Cục thuế tỉnh Ninh Bình. .........................................................28
2.2. Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp tại Cục
Thuế tỉnh Ninh Bình. ................................................................................................29
2.2.1. Khái quát đặc điểm hoạt động của các đối tượng tự khai tự nộp tại Cục thuế
Ninh Bình ................................................................................................................. 29
2.2.2. Thực trạng cơng tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp tại Cục Thuế
Ninh Bình. ................................................................................................................ 32
2.2.2.1. Dự tốn thu NSNN hàng năm theo cơ chế tự khai, tự nộp. ........................32
2.2.2.2. Cơng tác thực hiện dự tốn thu NSNN hàng năm tại Cục thuế Ninh Bình. 34
2.2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với đối tượng tự khai, tự nộp
tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình. ...................................................................................56
2.2.3.1. Những mặt tích cực đã đạt được. ................................................................56
2.2.3.2. Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân ..............................59
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THEO CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP TẠI CỤC THUẾ NINH BÌNH .............. 69
3.1. Mục tiêu của ngành thuế Ninh Bình trong công tác quản lý thuế......................69
3.1.1. Mục tiêu chung ...............................................................................................69
3.1.2. Mục tiêu cụ thể mà ngành thuế đặt ra trong thời gian tới: ............................69
3.2. Định hướng và căn cứ đề xuất giải pháp ............................................................71

v



3.3. Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai,
tự nộp. .......................................................................................................................73
3.3.1. Cải cách quản lý thuế .....................................................................................73
3.3.2. Xây dựng hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý thuế ................................... 74
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý người nộp thuế ................................................76
3.3.4. Hồn thiện cơng tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế. .........................77
3.3.5. Hồn thiện cơng tác thanh tra thuế .................................................................79
3.3.6. Nâng cao hiệu lực đào tạo cán bộ thuế ..........................................................82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 87
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 89

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2013 ...................26
Bảng 2.2. Cơ cấu doanh nghiệp tự khai, tự nộp tại Cục thuế Ninh Bình..................30
Bảng 2.3. Cơ cấu doanh nghiệp theo địa bàn năm 2013 ...........................................31
Bảng 2.4. Dự toán thu ngân sách 2011-2013 tại Cục thuế tỉnh Ninh Bình ..............33
Bảng 2.5. Kết quả thu NSNN 2011 – 2013 theo sắc thuế .........................................35
Bảng 2.6. Kết quả thu NSNN 2011 – 2013 ..............................................................36
Bảng 2.7. Số thu NSNN của doanh nghiệp tự kê khai, tự nộp trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình theo loại hình giai đoạn 2009 – 2013 ...............................................................38
Bảng 2.8. Biến động về doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Ninh Bình thơng qua
MST ...........................................................................................................................41
Bảng 2.9. Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ Cục thuế Ninh Bình .....43
Bảng 2.10. Kế hoạch thanh tra thuế 2011 – 2013, Cục Thuế Ninh Bình .................47

Bảng 2.11. Tình hình thanh tra ĐTNT tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình .......................47
Bảng 2.12. Kết quả xử lý sau thanh tra thuế 2011 – 2013 ........................................48
ảng

2.13:

Kết

quả

thanh

tra

Công

ty cổ

phần

xuất

nhập

khẩu

An Lộc .....................................................................................................................49
Bảng 2.14. Tình hình sử dụng cán bộ thanh tra - Cục thuế tỉnh Ninh Bình .............51
Bảng 2.15. Phân loại nợ theo nhóm nợ - Cục thuế tỉnh Ninh Bình ..........................53
Bảng 2.16. Kết quả thu nợ thuế qua các năm 2011 – 2013 ......................................55

Bảng 2.17. Ý kiến của doanh nghiệp về ưu điểm của cơ chế tự khai, tự nộp ..........58
Bảng 2.18. Ý kiến của doanh nghiệp về khó khăn khi nộp thuế theo cơ chế tự khai,
tự nộp.........................................................................................................................64
Bảng 2.19. Ý kiến của doanh nghiệp về công tác thanh tra tại trụ sở ĐTNT ...........65

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy Cục thuế Ninh Bình theo mơ hình chức năng ..................28
Sơ đồ 2.2. Số thu NSNN của doanh nghiệp tự khai tự nộp tại Cục thuế ..................39
tỉnh Ninh Bình ...........................................................................................................39
Biểu đồ 2.1. Kết quả thu nợ thuế qua các năm 2011 – 2013 ....................................55

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

Báo cáo Tài chính

DN

Doanh nghiệp

DNNQD


Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

HĐND

Hội đồng nhân dân

GTGT

Giá trị gia tăng

MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế


NSNN

Ngân sách Nhà nước

TCT

Tổng công ty

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TKTN

Tự khai, tự nộp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐ

Tiêu thụ đặc biệt

XNK


Xuất khẩu, nhập khẩu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XDCB

Xây dựng cơ bản

ix


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng
đổi mới hoàn thiện phù hợp với nền kinh tế thị trường phù hợp với thế giới.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước và thuế là một trong
những công cụ rất quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện
vai trò phân phối các nguồn lực tài chính. Chính sách thuế của Nhà nước ln
có quan hệ chặt chẽ đến việc giải quyết lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong
xã hội đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề vĩ mô như: tiết kiệm, đầu
tư, tăng trưởng kinh tế…
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước yêu cầu hiện đại công tác quản lý thuế nhằm bảo đảm chính sách
động viên của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, góp phần bình
đẳng cơng bằng xã hội, phù hợp với nền kinh tế thị trường và chủ động hội
nhập quốc tế, ngày 29 tháng 11 năm 2006, tại Kỳ họp thứ 10 (Khố XI), Quốc
hội đã thơng qua Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/7/2007. Đây là lần đầu tiên hoạt động quản lý thuế được quy định

thống nhất trong một Luật, tạo tiền đề pháp lý cao trong việc thực hiện chiến
lược cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế.
Qua một thời gian thực hiện Luật Quản lý thuế đã đạt được những kết
quả đáng kể như: quy định thống nhất chính sách quản lý thu thuế và các khoản
thu khác, tạo sự đồng bộ, nâng cao tính rõ ràng minh bạch; Tăng cường vai trò
kiểm tra giám sát của Nhà nước, xã hội trong công tác quản lý thuế; Tạo môi
trường thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ pháp luật về thuế, tự giác nộp
đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước. Phương thức quản lý thuế
đã được thay đổi về cơ bản và chuyển sang cơ chế người nộp thuế tự tính, tự
khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế; Cơ quan

1


thuế thực hiện quản lý chủ yếu theo chức năng kết hợp một phần với quản lý
theo đối tượng và ngày càng hướng tới quản lý rủi ro dựa trên cơ sở thông tin về
người nộp thuế. Nhưng ý thức chấp hành của một số tổ chức kinh doanh chưa
cao biểu hiện tình trạng thất thu thuế ngày càng lớn, các hành vi trốn thuế,
khai sai khai thiếu số thuế phải nộp ngày càng đa dạng thơng qua nhiều hình
thức khác nhau, tình trạng nợ đọng thuế ngày càng tăng và tình trạng gian lận
về thuế cịn khá phổ biến ở nhiều khoản thu, nhiều sắc thuế nhưng chưa được
phát hiện, chưa truy thu kịp thời cho NSNN, các vụ án trốn thuế lớn, đặc biệt
là các hành vi tội phạm chiếm đoạt tiền hoàn thuế lớn chưa được phát hiện kịp
thời mà đa số các hành vi này nằm ở các tổ chức kinh doanh tự tính tự khai tự
nộp. Vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến nguồn thu của Ngân sách Nhà
nước mà còn là vấn đề đạo đức ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội. Vì vậy, vấn đề
mang tính cấp thiết đặt ra cho ngành thuế là phải tìm cho được các giải pháp
nhằm hồn thiện công tác quản lý thuế đối với đối tượng tự khai, tự nộp thuế
của mọi thành phần kinh tế trong sản xuất và kinh doanh.
Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu đề tài, hiện nay đã có một số đề tài

nghiên cứu về lĩnh vực này gồm:
Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Playku” của tác giả Trần
Viết Trà - năm 2013.
Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”
của tác giả Lê á Tiến - năm 2012.
Và một số tác giả với các đề tài và bài viết khác về các công tác như
thanh tra, kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp; hoạt động Tuyên truyền hỗ
trợ trong quản lý thuế... Nhưng các đề tài đó mới chỉ đề cập ở các lĩnh vực
nhất định của công tác quản lý thuế ở cấp chi cục thuế.

2


Xuất phát từ tầm quan trọng và thực tế của công tác quản lý thuế, tôi
lựa chọn nghiên cứu đề tài: „„Thực trạng và giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình” có ý
nghĩa thiết thực, mang tính thời sự cấp bách về mặt lý luận và thực tiễn góp
phần thực hiện thành cơng, cơng cuộc cải cách thuế, tăng cường công tác
quản lý thuế, từng bước nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế trong
việc chấp hành đúng quy định của Nhà nước về kê khai thuế, nộp thuế.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với người
nộp thuế tự khai, tự nộp;
- Đánh giá thực trạng hoạt động công tác quản lý thuế đối với người nộp
thuế tự khai, tự nộp tại Cục Thuế tỉnh Ninh ình;
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với người nộp
thuế thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp tại Cục Thuế tỉnh Ninh ình.
3. Câu hỏi nghiên cứu

1. Đối tượng nào tham gia thực hiện tự khai, tự nộp thuế?
2. Mức độ tham gia đăng ký nộp thuế tự khai, tự nộp tại Cục Thuế tỉnh
Ninh ình trong những năm từ 2009 đến 2013?
3. Thực trạng công tác quản lý các đối tượng nộp thuế tự khai, tự nộp tại
Cục Thuế tỉnh Ninh ình?
4. Kết quả thực hiện cơng tác quản lý thuế đối với đối tượng tự khai, tự
nộp tại Cục Thuế tỉnh Ninh ình?
5. Những tồn tại trong công tác quản lý đối với người nộp thuế tự khai,
tự nộp tại Cục Thuế tỉnh Ninh ình?
6. Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý đối với người nộp thuế tự
khai, tự nộp tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình?
4. Đối tƣợng nghiên cứu đề tài
- Các phịng ban quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Ninh

3

ình, các hoạt


động, công tác kế hoạch quản lý thuế đối với người nộp thuế tự tính, tự khai,
tự nộp tại Cục Thuế tỉnh Ninh ình
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh

ình

nộp thuế theo phương thức tự khai, tự nộp thuế.
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài
* Phạm vi về nội dung
- Đề tài tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý đối tượng nộp
thuế tự khai, tự nộp;

- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hoạt động nộp thuế tự khai,
tự nộp;
- Nguyên nhân tồn tại trong tổ chức quản lý thuế đối với người nộp
thuế tự khai, tự nộp tại Cục Thuế tỉnh Ninh ình trong những năm vừa qua;
- Hồn thiện cơng tác quản lý thuế, nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối
với người nộp thuế tự khai, tự nộp.
* Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thuế đối tượng nộp thuế tự khai, tự
nộp; Các vấn đề liên quan đến hoạt động của người nộp thuế khi lựa chọn
hình thức tự khai, tự nộp thuế tại Cục Thuế tỉnh Ninh Bình.
* Phạm vi về thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đối tượng nộp
thuế tự khai, tự nộp tại Cục Thuế tỉnh Ninh

ình trong những năm gần đây

(2011 - 2013); các giải pháp đề xuất hoàn thiện công tác quản lý đối tượng
nộp thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp cho những năm tiếp theo (2014 – 2020).
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh Ninh

4


Bình;
- Thu thập số liệu về tình hình quản lý người nộp thuế tự khai, tự nộp
tại Cục thuế Ninh ình trong những năm gần đây;
- Thu thập tài liệu về hoạt động thanh tra thuế đối với người tự khai, tự

nộp thuế trên địa bàn tỉnh Ninh

ình; Thu thập số liệu phản ánh thực trạng

công tác tổ chức hoạt động thanh tra người nộp thuế tự khai, tự nộp tại Cục
thuế Ninh Bình.
+ Thu thập số liệu sơ cấp
Qua khảo sát điều tra khoảng 80 bảng hỏi các doanh nghiệp tự khai, tự
nộp. Đề tài lựa chọn địa bàn Thị xã Tam Điệp, huyện Kim Sơn và huyện Nho
Quan làm địa điểm nghiên cứu.
Cụ thể:
- Thị xã Tam Điệp: 40 doanh nghiệp
- Huyện Kim Sơn: 20 doanh nghiệp
- Huyện Nho Quan: 20 doanh nghiệp
* Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu, thơng tin
- Sử dụng các phương pháp lập bảng phân tổ tài liệu, thống kê mô tả, so
sánh, thống kê suy luận để tổng hợp dữ liệu được thu thập trong q trình
điều tra, tính tốn các số bình quân, số tuyệt đối, tương đối.
- Xử lý dữ liệu bằng phần mềm tin học Excel, SPSS.
+ Các phương pháp phân tích bao gồm:
- Phương pháp phân tổ tài liệu: Phân tổ tài liệu theo nhóm đối tượng
điều tra, nghiên cứu, theo địa phương, theo công tác quản lý, theo thời gian...
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng thông
qua các số tuyệt đối, số tương đối bằng các số liệu thống kê đã thu thập được
trong quá trình nghiên cứu để mô tả thực trạng, tổng hợp trong quản lý và
thanh tra thuế.

5



- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được dùng để so sánh công
tác quản lý, thanh tra thuế đã và đang thực hiện.
- Phương pháp thống kê suy luận: Phân tích vai trị, ảnh hưởng và tác
động của chính sách thuế đối với đối tượng tự khai, tự nộp.
- Phương pháp hội thảo: Lấy ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia
trong lĩnh vực quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp.
7. Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của luận văn
Hệ thống hóa tồn bộ vấn đề lý luận về cơng tác quản lý thuế theo cơ
chế tự khai, tự nộp cũng như nghiên cứu thực trạng tự kê khai, tự nộp thuế ở
các doanh nghiệp trên địa bàn Cục Thuế tỉnh Ninh

ình để đề xuất các giải

pháp hồn thiện cơng tác quản lý đối tượng nộp thuế nhằm chống thất thu
thuế. Các kết luận, ý kiến được trình bày trong luận văn có thể giúp ích cho
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong xây dựng chính sách và trong tổ
chức thực hiện các luật thuế.
Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo phục vụ quản lý hoạt động
thực tiễn trong cơ quan thuế, cơ quan tài chính và các đối tượng thực hiện
nghĩa vụ thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp tại Cục thuế tỉnh Ninh

ình nói

riêng và với tất cả các doanh nghiệp tự khai, tự nộp khác nói chung.
8. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế
theo cơ chế tự khai tự nộp tại Cục Thuế Ninh Bình.

Chương 3: Giải pháp hồn thiện công tác quản lý thuế theo cơ chế
tự khai tự nộp tại Cục Thuế Ninh Bình.

6


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THEO CƠ CHẾ
TỰ KHAI TỰ NỘP
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Do tầm quan trọng và tính chất đặc biệt của thuế, nên các Nhà nước
ln ln phải tìm ra phương thức quản lý sao cho có hiệu quả nhất để
nhằm đạt được mục tiêu và phát huy tối đa vai trò của thuế trong đời sống
thực tiễn. Nếu Nhà nước không quản lý thuế hoặc quản lý kém hiệu quả
đều gây ra những hệ quả xấu cho Nhà nước và cho toàn xã hội. Quản lý
thuế là một dạng của quản lý xã hội kể từ khi có Nhà nước và gắn với
quyền lực Nhà nước. Quản lý thuế trước hết và quan trọng nhất thuộc
trách nhiệm của Nhà nước cho nên người ta thường quan niệm quản lý
thuế là quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế. Quản lý thuế được một số tác
giả khái niệm hóa như sau:
“Quản lý thuế là quản lý việc thực thi và đảm bảo thực thi các chính sách
thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp của Nhà nước trong
lĩnh vực thuế”. [7, Tr 18]
“Quản lý thuế là quá trình tổ chức thực thi các luật thuế là việc định ra một
hệ thống các tổ chức, phân công các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ hữu hiệu trong việc
thực thi luật thuế nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện môi
trường luôn biến động”. [9, Tr 11]
Theo Luật Quản lý thuế Trung Quốc: “Quản lý thuế là một chuỗi các hoạt

động bảo đảm mục tiêu thu NSNN bao gồm: quản lý đăng ký thuế, quản lý sổ

7


sách chứng từ, quản lý khai báo nộp thuế, truy thu tiền thuế, kiểm tra thuế và
đảm bảo trách nhiệm pháp luật về thuế”. [7, Tr 18]
Từ khảo lược các quan niệm trên đây, vấn đề đặt ra là cần tiếp cận khái niệm
quản lý thuế theo hai phạm vi:
Theo nghĩa rộng: Quản lý thuế là tất cả các hoạt động của Nhà nước
liên quan đến thuế. Quản lý thuế không chỉ bao gồm hoạt động tổ chức điều
hành quá trình thu nộp thuế với NSNN mà cịn bao gồm hoạt động xây dựng
chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế và cả hoạt động
kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ hưởng NSNN.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý thuế là quản lý hành chính Nhà nước về thuế,
bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói một
cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà
cụ thể là hệ thống cơ quan quản lý thuế từ trung ương đến địa phương trong
quản lý thu, nộp thuế cho Nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp
thuế đã được xác định trong các luật thuế.
Điều 3, Luật Quản lý thuế hiện hành của Việt Nam liệt kê các nội dung quản
lý thuế gồm: 1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; 2. Thủ tục
hồn thuế, miễn thuế, giảm thuế; 3. Xố nợ tiền thuế, tiền phạt; 4. Quản lý
thông tin về người nộp thuế; 5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; 6. Cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế; 7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế;
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. [10, Tr 4]
Điều luật này cho thấy nhà lập pháp Việt Nam xác định quản lý thuế
theo nghĩa hẹp. Tuỳ thuộc với mục đích của người nghiên cứu mà định nghĩa
về quản lý thuế sẽ được tiếp cận ở những phạm vi khác nhau. Để phù hợp với
pháp luật thực định ở nước ta, trong luận văn này sử dụng khái niệm quản lý

thuế theo nghĩa hẹp, tương thích với quy định trong Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.

8


1.1.2. Đặc trưng của quản lý thuế.
Trên cơ sở khái niệm quản lý thuế theo nghĩa hẹp có các đặc trưng cơ bản:
Thứ nhất, về bản chất quản lý thuế là một bộ phận của quản lý tài chính
cơng. Vì vậy, quản lý thuế được tiến hành trên cơ sở tn thủ các ngun tắc
quản lý tài chính cơng nói chung và quản lý nguồn thu của NSNN nói riêng.
Do thuế là khoản thu mang tính bắt buộc nên phương pháp quản lý thuế
thường được sử dụng chủ yếu là phương pháp quản lý hành chính. Tuy nhiên,
quản lý thuế trong xã hội hiện đại đang phát triển theo xu hướng thu hẹp biện
pháp quản lý hành chính cưỡng bức, mở rộng biện pháp quản lý mang tính
phục vụ, dịch vụ. Đặc điểm này địi hỏi trong cơng tác quản lý thuế phải rất
kiên trì phải sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, biện pháp, công cụ phương
tiện khác nhau để đạt hiệu quả trong quản lý. [14]
Thứ hai, về chủ thể trong quản lý thuế: Nhà nước. Trách nhiệm quản lý
thuế trước hết là thuộc về Nhà nước. Để bảo đảm thực thi trách nhiệm này,
Nhà nước trao quyền hạn, trách nhiệm quản lý thuế cho Bộ Tài chính mà trực
tiếp là hệ thống cơ quan quản lý thuế gồm cơ quan thuế và cơ quan hải quan
chịu trách nhiệm chính trong thực thi nhiệm vụ quản lý thuế. Việc quy định,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế trong Luật
Quản lý thuế ở nước ta hiện nay đã thể hiện tư tưởng xã hội hoá hoạt động
quản lý thuế của nhà làm luật. Từ đó, góp phần xây dựng chính sách thuế,
quản lý thuế một cách dân chủ, minh bạch, nâng cao các quyền, nghĩa vụ của
người nộp thuế, quyền giám sát của người dân; đồng thời, tạo ra sự thay đổi
cơ bản về nhận thức của xã hội, nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân
đối với nghĩa vụ thuế, xây dựng cộng đồng trách nhiệm của mọi tổ chức, cá

nhân trong xã hội đối với công tác quản lý thuế. [14]

9


Thứ ba, quản lý thuế thực chất là nhằm đạt các mục tiêu cơ bản sau:
Tập trung huy động đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho NSNN dựa vào khai
thác cơ sở thuế hiện tại và tìm kiếm, khuyến khích cơ sở thuế tiềm năng;
Tối thiểu hóa chi phí quản lý thuế của Nhà nước và chi phí tuân thủ của người
nộp thuế; Phát huy tốt nhất vai trị của cơng cụ thuế trong nền kinh tế thị
trường như: ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo công bằng trong phân phối thu
nhập và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu của Nhà
nước đã định trong từng thời kỳ; Tăng cường sự tuân thủ thuế của người nộp
thuế một cách đầy đủ, kịp thời và tự nguyện theo các quy định của luật thuế;
Góp phần bảo đảm sự cơng bằng, bình đẳng giữa các chủ thể nộp thuế khác
nhau trong thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, bảo đảm môi trường
sản xuất, kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, tạo động lực thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng và phát triển. [14]
Thứ tư, hoạt động quản lý thuế là hoạt động đặc thù, địi hỏi tính
chun mơn cao nên được điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật chuyên
ngành (Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan). Quản
lý thuế tương tự các lĩnh vực quản lý nhà nước khác là quản lý bằng pháp
luật, theo pháp luật và các cơng cụ quản lý khác, trong đó pháp luật là công cụ
chủ yếu, là chuẩn mực, buộc mọi người phải tuân theo, dù là người quản lý
thuế hay người nộp thuế. Đây là một yêu cầu khách quan trong nền kinh tế thị
trường và là yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền quản lý thuế
theo luật nhằm bảo vệ quyền lợi Nhà nước, đồng thời coi trọng và bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế. [14]
Thứ năm, quản lý thuế thuộc lĩnh vực quản lý có tính kỹ thuật phức tạp,
mang tính chun môn cao, hiệu quả quản lý thuế phụ thuộc với nhiều yếu tố

khác nhau trong đó có yếu tố: Trình độ năng lực của bộ máy quản lý thuế;
điều kiện cơ sở vật chất của ngành thuế; trình độ nhận thức và văn hoá tuân

10


thủ pháp luật thuế của người dân; sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật thuế
và các thể chế quản lý kinh tế - xã hội có liên quan... Đặc điểm này của quản
lý thuế đặt ra yêu cầu muốn nâng cao hiệu quả quản lý thuế cần có giải pháp
đồng bộ, quan tâm phát triển nhiều mặt trong tổ chức hoạt động quản lý thuế
như chất lượng cán bộ, điều kiện cơ sở vật chất…thì Nhà nước mới có thể đạt
được mục tiêu nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý thuế. [14]
1.2. Những vấn đề cơ bản về cơ chế tự khai, tự nộp
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự khai tự nộp
- Cơ chế tự khai- tự nộp thuế hiểu theo nghĩa hẹp, đó là một phương thức
quản lý thuế theo đó đối tượng nộp thuế tự xác định căn cứ tính thuế, tự tính
thuế, tự kê khai số thuế phải nộp và tự nộp thuế theo đúng thời hạn luật định.
Hay nói một cách cụ thể hơn, các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế căn
cứ vào hoạt động và kết quả hoạt động làm phát sinh nghĩa vụ thuế được Luật
thuế dự liệu, dựa vào các căn cứ tính thuế được Luật thuế đó quy định để tự
tính ra số thuế phải nộp, tự xác định các ưu đãi thuế mà mình được hưởng
(nếu có) trong kỳ kê khai, sau đó tự kê khai và tự thực hiện nghĩa vụ nộp số
thuế đã kê khai vào NSNN theo đúng thời hạn qui định. [14]
Với cách tiếp cận như trên thì “cơ chế tự khai, tự nộp thuế” mới chỉ ra cách
thức thực hiện thu nộp thuế mà không đề cập đến tất cả các yếu tố, các bộ
phận cấu thành trong hệ thống quản lý thuế và mối quan hệ tương tác giữa các
yếu tố, bộ phận của hệ thống đó trong quá trình quản lý thu nộp thuế.
- Cơ chế tự khai - tự nộp thuế hiểu theo nghĩa rộng, đó là một cơ chế quản lý
thuế được xây dựng trên nền tảng sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế được cụ
thể bằng việc đối tượng nộp thuế tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ thuế mà

pháp luật qui định và cơ quan quản lý thuế với các thiết chế có liên quan được
tổ chức và thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp với nguyên tắc đó.

11


Như vậy, khái niệm “cơ chế tự khai, tự nộp thuế” theo nghĩa rộng không chỉ
đề cập đến cách thức, phương thức vận hành của quá trình thu nộp thuế với
vai trị lấy NNT làm trung tâm trong đó có đề cao quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm của NNT mà còn đề cập đến cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quản lý thuế, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan, đồng thời còn đề cập đến các mối quan hệ giữa các chủ thể
trên trong thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cả các yếu tố
tác động chi phối đến quá trình vận hành của hệ thống quản lý thuế đó. [14]
1.2.2. Mục tiêu cơ chế tự khai tự nộp
Mục tiêu của việc thực hiện cơ chế tự kê khai - tự nộp thuế là nhằm
nâng cao năng lực, hiệu quả và hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế để cơ quan
thuế có đủ năng lực thực hiện tốt các luật thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời các khoản thuế vào Ngân sách Nhà nước, dựa trên cơ sở cơ quan thuế
thực hiện được tốt việc tuyên truyền, hướng dẫn cho đối tượng nộp thuế hiểu
rõ và tự giác thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát, kiểm tra chặt chẽ
việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế để phát hiện, xử lý kịp
thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của đối tượng nộp thuế.
1.2.3. Đặc điểm cơ chế tự khai tự nộp
- Cơ chế tự khai, tự nộp thuế là một phương thức quản lý thuế được xây
dựng dựa trên nền tảng là sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế, quản
lý thuế dựa trên kĩ thuật quản lý rủi ro. [8]
- Cơ chế tự khai tự nộp thuế đòi hỏi các tổ chức, cá nhân nộp thuế phải
nâng cao trách nhiệm vì tờ khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ
sở sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuế mà khơng cần

có sự xác nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế phải chịu trách
nhiệm về kết quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trước pháp luật.
[8]

12


- Cơ quan thuế khơng can thiệp vào q trình kê khai, nộp thuế của tổ
chức, cá nhân kinh doanh nhưng cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra
và áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo luật định đối với những
trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế như không nộp thuế, trốn
thuế, gian lận về thuế …[8]
- Áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp, cơ quan thuế phải tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến và giải đáp các vướng mắc về chính sách, chế độ
thủ tục về thuế mà các tổ chức, cá nhân thường gặp trong quá trình kê khai
nộp thuế để đối tượng nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình đối
với Nhà nước. [8]
1.2.4. Điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp
Để thực hiện được tốt cơ chế tự khai - tự nộp thuế địi hỏi phải có đầy đủ
và đồng bộ nhiều yếu tố như: trình độ và sự nhận thức của người dân về nghĩa
vụ thuế, chính sách thuế, tổ chức quản lý thuế, nghiệp vụ quản lý thuế, trình độ
của cán bộ và các thẩm quyền cần thiết của cơ quan thuế trong quản lý thuế:
- Người dân phải có được hiểu biết cơ bản về nghĩa vụ thuế, đối tượng
nộp thuế có ý thức tuân thủ nghĩa vụ thuế, cộng đồng xã hội lên án những
hành vi gian lận trốn thuế.
- Chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện như: thuế
GTGT chỉ có 1 mức thuế suất, ít miễn giảm trong thuế TNDN..., các qui định
về kê khai, nộp thuế thuận lợi, phù hợp với điều kiện kinh doanh của đối
tượng nộp thuế.
- Cơ quan thuế có đủ thẩm quyền về điều tra, khởi tố, cưỡng chế thuế

để xử phạt nghiêm, kịp thời những trường hợp gian lận, trốn thuế, chây ỳ,
nợ thuế, thu hồi đủ tiền thuế cho NSNN và đảm bảo sự công bằng trong
quản lý thuế.
- ộ máy quản lý thuế ở cơ quan thuế các cấp phải tổ chức tập trung
theo các chức năng: tuyên truyền, hướng dẫn đối tượng nộp thuế; theo dõi,

13


xử lý việc kê khai thuế; đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế; kiểm tra, thanh
tra thuế để nhằm chun mơn hố, nâng cao năng lực quản lý thuế ở từng
chức năng.
- Quản lý thuế phải dựa trên kỹ thuật quản lý hiện đại - kỹ thuật quản lý
rủi ro, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý thông qua việc tập trung phân
bổ nguồn lực quản lý đối với các đối tượng nộp thuế không tuân thủ nghĩa vụ
thuế gây rủi ro cao, có ảnh hưởng lớn đến nguồn thu NSNN.
1.3. Quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp.
Quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế là phương thức quản lý
thu thuế tiên tiến, hiện đại, đang được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng.
Theo cơ chế quản lý thuế này, việc kê khai, tính thuế, nộp thuế được thực hiện
trên nền tảng sự tuân thủ tự giác về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Người
nộp thuế căn cứ các quy định của pháp luật thuế để xác định các loại thuế
phải nộp, tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp số thuế đã tính với NSNN. Cơ quan
thuế có nhiệm vụ hỗ trợ, hướng dẫn để người nộp thuế hiểu rõ chính sách
thuế, các thủ tục về thuế, từ đó họ tự thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Cơ
quan quản lý thuế tập trung nguồn lực để giám sát chặt chẽ việc tuân thủ
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, thông qua công tác kiểm tra, thanh tra để
phát hiện, xử lý kịp thời, những hành vi gian lận, trốn thuế của người nộp
thuế. Như vậy, thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế không phải buông lỏng
sự quản lý, giám sát người nộp thuế mà cơ quan quản lý thuế thực hiện quản

lý giám sát bằng phương pháp mới hiện đại, hiệu quả hơn. Cơ chế quản lý
thuế này tạo được sự cân bằng giữa hai chức năng chủ yếu của cơ quan quản
lý thuế là chức năng phục vụ và chức năng giám sát, kiểm tra hoạt động tuân
thủ pháp luật thuế đối với người nộp thuế; tạo nên sự kết hợp hài hồ vai trị
của cơ quan quản lý thuế.

14


Việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế đã là vấn đề nổi bật trong
quản lý thuế vào những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, khi hầu hết các
nước áp dụng thuế giá trị gia tăng và đi liền theo đó là thực hiện cơ chế tự
khai, tự nộp thuế. Một số nước như: Anh, Pháp thực hiện cơ chế tự khai, tự
nộp thuế từng bước, trước tiên là ứng dụng đối với thuế giá trị gia tăng, sau
đó áp dụng đối với thuế TNDN và thuế TNCN… [17]
Tại một số nước như: Mỹ, Nhật Bản, Đan Mạch, Thuỵ Điển, cơ chế tự
khai, tự nộp thuế đã được áp dụng từ nhiều thập kỷ trước, nhằm mục tiêu thực
hiện dân chủ hoá hệ thống quản lý thuế. Điểm nổi bật của quản lý thuế ở các
nước này là việc cơ quan quản lý thuế tăng cường các hoạt động hỗ trợ NNT
và các chương trình thanh tra, kiểm tra được lựa chọn trên cơ sở đánh giá mức
độ tuân thủ của NNT. [17]
Tại các nước có nền kinh tế mới nổi, các nước ASEAN như: Philipin,
Inđônêxia, Thái Lan, Malaixia…, việc ứng dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế
được coi là trọng tâm của quá trình cải cách quản lý thuế cùng với việc thành
lập các bộ phận quản lý đối tượng nộp thuế lớn. Malaixia cũng đã bắt đầu
thực hiện thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp thuế đối với các công ty từ năm
2001 và mở rộng áp dụng cơ chế này đối với các cá nhân kinh doanh và cá
nhân làm công vào năm 2004. [17]
Hiện nay, cơ chế tự kê khai, tự nộp áp dụng đối với hầu hết các đối
tượng nộp thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp. Nội dung quản lý thuế theo cơ

chế tự khai, tự nộp được thực hiện theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006. Để thực hiện Luật quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện theo
quy trình sau:
1.3.1. Xây dựng dự tốn thuế hàng năm
Dự toán thu thuế là bảng tổng hợp số thu dự kiến về thuế, phí, lệ phí và
các khoản thu khác của Ngân sách Nhà nước trong một thời kỳ nhất định.

15


Dự tốn thu thuế là bộ phận khơng thể tách rời của dự toán Ngân sách
Nhà nước. Dự toán thu thuế là cơ sở phân bổ nguồn lực tài chính cho hoạt
động của Chính phủ trong kỳ kế hoạch. Việc tính tốn chính xác dự tốn thu
thuế có ảnh hưởng quyết định tới việc thực hiện dự toán chi của ngân sách,
đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống xã hội trong một thời kỳ nhất định.
Dự toán thu thuế là cơ sở tính mức tăng thu hàng năm mà ngân sách địa
phương được hưởng để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Trong điều
hành ngân sách, dự toán thu thuế là cơ sở điều hành chi ngân sách của chính
quyền các cấp. Căn cứ vào hiệu lực pháp lý của dự tốn, có thể phân loại dự
toán thành dự toán pháp lệnh và dự toán phấn đấu.
Dự toán pháp lệnh là dự toán được Quốc hội thơng qua. Căn cứ Nghị
quyết về dự tốn ngân sách được Quốc hội thơng qua, Chính phủ quyết định
giao dự toán thu cho từng tỉnh, thành phố. Dự toán pháp lệnh được giao là
mục tiêu chỉ đạo trong công tác thu của cơ quan thuế các cấp và là nhiệm vụ
chính trị quan trọng của mỗi cấp.
Dự tốn phấn đấu có tính chất chỉ đạo nhằm thực hiện tốt, hồn thành
và hồn thành vượt mức dự tốn pháp lệnh. Dự toán phấn đấu do cơ quan
thuế các cấp lập, giao cho cơ quan thuế cấp dưới thực hiện. Dự toán phấn đấu
bao giờ cũng cao hơn dự toán pháp lệnh. Cơ quan thuế các cấp coi dự toán
phấn đấu là kế hoạch hành động trong công tác quản lý thu.

Ngồi ra cịn có dự tốn thu thuế do U ND giao, HĐND thơng qua
Nghị quyết về dự tốn ngân sách, trong đó có dự tốn thu thuế. Căn cứ Nghị
quyết của HĐND, U ND ra quyết định giao dự toán thu thuế cho cơ quan
thuế. Dự toán này thơng thường cao hơn dự tốn Quốc hội thơng qua. Dự tốn
này vừa là dự tốn mang tính pháp lệnh đối với các cấp ở địa phương vừa
mang tính phấn đấu đối với các cấp (trường hợp dự toán HĐND thơng qua
cao hơn dự tốn Quốc hội thơng qua)

16


×