Tải bản đầy đủ (.doc) (176 trang)

giáo án ngữ văn 9 kì 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.12 KB, 176 trang )

Ngày soạn :
Tiết 1+2
Văn bản PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Lê Anh Trà
I/Mục tiêu bài học :
-Ở tiết đầu, Gv cho Hs tiếp xúc với văn bản .Đồng thời ,giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp trong phong cách văn
hóa của Người: Sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại,giữa dân tộc và nhân loại .
-Ở tiết sau ,tiếp tục cho HS thấy được vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác :Lối sống giản dị mà thanh
cao.Trên cơ sở đó, HS nhận thấy những nét nghệ thuật đặc sắc được tác giả sử dụng trong văn bản.
-Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, HS có ý thức tu dưỡng ,học tập ,rèn luyện theo gương Bác .
II/Chuẩn bị của thầy và trò :
1-Thầy:
Một số mẫu chuyện về cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác.
2-Trò :
Chuẩn bị sách vở đầy đủ cho bộ môn
Soạn bài.
III/Tiến trình tiết dạy :
1-Ổn định tổ chức : (1
/
)
Kiểm tra vệ sinh sĩ số lớp.
2-Kiểm tra bài cũ : (2
/
)
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3-Bài mới :
a- Giới thiệu bài: (1
/
) Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước ,nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh
nhân văn hóa thế giới .Vẻ đẹp trong cách của Người được trình bày rõ nét trong văn bản: Phong Cách Hồ
Chí Minh


b- Vào bài mới
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
10
/
31
/
Hoạt động 1:
- Hướng dẫn đọc: chậm, chú ý nhấn
mạnh các biểu hiện phong cách đẹp
của Bác .
- Gọi HS đọc văn bản .
- Theo em,văn bản có thể chia mấy
phần? Nội dung?
Gv nhận xét ,bổ sung.
Hoạt động 2:
Gọi HS đọc phần đầu văn bản
- HCM tiếp xúc với nền văn hố
nhiều nước. Hãy tìm chi tiết trong
văn bản để chứng minh ?
- Trong quá trình đó, Bác đã học
hỏi được những gì?
Gv nhận xét ,bổ sung.
- Em có nhận xét gì về kiến thức
văn hố của Người?
- Bác làm thế nào để có được vốn
kiến thức sâu rộng đó? (Gợi ý :
HS đọc .
Nhận xét .
Chia hai phần :
+ Phần 1: từ đầu đến rất hiện đại

→ vẻ đẹp trong phong cách văn hóa
của Người.
+ Phần 2: đoạn còn lại → Vẻ đẹp
trong phong cách sinh hoạt của
Người.
HS đọc .
+ Ghé nhiều hải cảng,thăm các
nước châu Á, Phi ,Mĩ …
+ Sống dài ngày ở Pháp, Anh
+ Làm được nhiều nghề.
+ Sử dụng thành thạo nhiều thứ
tiếng nước ngồi :Anh, Pháp, Hoa,
Nga…
+ Am hiểu sâu sắc nền văn hóa
nhiều nước trên thế giới.
Đó là vốn kiến thức sâu rộng uyên
thâm .
HS thảo luận ,trình bày .
I-Đọc ,tìm bố cục
Văn bản được chia hai
phần .
+Phần 1 :từ đầu đến rất
hiện đại .→vẻ đẹp trong
phong cách văn hố của
Người.
+Phần 2:đoạn còn lại →Vẻ
đẹp trong phong cách sinh
hoạt của Người
II-Tìm hiểu văn bản
1-Vẻ đẹp trong phong

cách văn hố .
-Vốn kiến thức văn hố sâu
rộng uyên thâm có sự kết
hợp hài hồ giữa truyền
thống và hiện đại, giữa dân
tộc và nhân loại.
34
/
cách học , thái độ học )
GV cho thảo luận.
Cách học hỏi như thế cho ta thấy vẻ
đẹp nào trong phong cách văn hố
của Bác ?
- GV bình, đọc một đoạn trong bài
thơ: người đi tìm hình của nước –
Chế Lan Viên.
- Những kiến thức văn hố thế giới
đó đã biểu hiện như thế nào ở Bác ?
GV :đó là một vẻ đẹp trong nhân
cách của HCM.
-Đểû làm nổi bật vẻ đẹp văn hố của
HCM ,tác giả đã sử dụng nghệ
thuật gì đặc sắc ?
GV:bằng phương pháp so sánh ,liệt
kê…kết hợp với lời bình luận sâu
sắc ,tác gỉa đã cho người đọc cảm
nhận được vẻ đẹp phong cách văn
hố của Bác .
Hết tiết1,chuyển sang tiết 2.
Hoạt động 3:

Gọi HS đọc phần còn lại của văn
bản.
-Phong cách sinh hoạt của BaÙc
được tác giả trình bày ở những
phương diện nào ? Biểu hiện cụ
thể ?
Gv bổ sung tư liệu ,nhận xét .
-Em có nhận xét gì về lối sống của
Bác ?
-Bằng hiểu biết của mình ,em hãy
bổ sung thông tin về cách sống đó
của HCM?
GV nhận xét ,bổ sung.
-Có người nhận xét :đó là cách
sống khắc khổ của những con
người tự vui trong cảnh nghèo. Ý
kiến của em như thế nào?
GV cho HS tranh luận, trình bày ý
kiến .
-Trong bài viết ,tác giả đã so sánh
lối sống của Bác với lối sống của
những ai ? So sánh như vậy có tác
dụng gì ?
Gv :Lối sống của Bác đơn giản
+ Học hỏi trong lao động, trong quá
trình hoạt động cách mạng.
+ Đi đến đâu cũng học hỏi, tìm hiểu
tường tận.
+ Biết tiếp thu cái hay ,phê phán
cái tiêu cực .

+ Bác là người ham hiểu biết ,học
hỏi nghiêm túc , có chọn lọc
+Kiến thức văn hóa quốc tế nhào
nặn với cái gốc văn hóa dân tộc trở
thành một lối sống bình dị ,rất
Phương đông ,rất VN, nhưng cũng
rất mới ,hiện đại .
+Tác giả kết hợp giữa thuyết minh
và bình luận ,làm cho bài văn thuyết
phục cao.
HS đọc văn bản.
+Nơi ở ,làm việc :nhà sàn nhỏ
bằng gỗ ,bên cạnh ao, chỉ vẻn vẹn
có vài phòng.
+Trang phục :bộ quần áo bà ba nâu
,chiếc áo trấn thủ ,đôi dép lốp thô
sơ.
+Tư trang :chiếc va li con với vài
bộ quần áo ,vài vật kỉ niệm.
+Aên uống :cá kho ,rau luộc ,dưa
ghém, cà muối ,cháo hoa
+Đó là lối sống bình dị ,trong
sáng ,không cầu kì …
HS tự trình bày .
Nhận xét .
HS tranh luận ,thống nhất :
+Đây không phải là cách sống khắc
khổ của những con người tự void
throng cách ngwee ,cuing không
phải là cách than than hố,tự làm cho

khác đời hơn đời .Đây chỉ là một
quan niệm thâûm mĩ của Bác .Với
Bác ,đó là lối sống đẹp ,giản dị mà
thanh cao,có thể giúp con người di
dưỡng tinh than ,rèn luyện nhân
cách .
+So sánh lối sống của Bác với lãnh
tụ của các nước khác ,với các vị
hiền triết của ta ngày trước :Nguyễn
Trãi ,Nguyễn Bỉnh Khiêm…
+Chính phép so sánh đó càng làm
2/Vẻ đẹp trong phong cách
sinh hoạt
-Nơi ở,làm việc đơn sơ.
-Trang phục giản dị .
-Tư trang ít ỏi
-Aên uống đạm bạc .
⇒Lối sống giản dị mà thanh
cao ,bình dị mà vĩ đại .
7
/
,bình dị ,nhưng lại nổi bật ,nó
khẳng định nhân cách cao đẹp của
HCM. Lối sống đó tự nhiên gần gũi
,ai cũng có thể học tập
GV kể thêm một vài mẫu chuyện
về cách sống của Bác (hoặc đọc bài
thơ Đêm nay Bác không ngủ-Minh
Huệ )
Hoạt động 4:

-Những nghệ thuật đặc sắc nào
được tác giả sư dụng trong văn bản
? Chỉ rõ và phân tích tác dụng ?
GV nhận xét ,bổ sung ,phân tích chỉ
rõ tác dụng của các nghệ thuật
được tác giả sử dụng .
-Văn bản đã giúp em cảm nhận
được những nét đẹp nào trong
phong cách của Bác?
-Trước vẻ đẹp nhân cách của
Bác,em có suy nghĩ gì ?(cảm xúc
của bản thân ,những hướng phấn
đấu )
nổi bật lối sống đẹp của Bác .
+Đan xen những lời bình hợp lí ,sâu
sắc : có thể nóí ít có vị lãnh tụ nào
…,quả như một câu chuyện thần
thoại …
+Chọn lọc ,nêu những dẫn chứng
tiêu biểu về những biểu hiện đẹp
trong lối sống sinh hoạt của Bác,
làm tăng sức thuyết phục cho bài
viết.
+Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh
Khiêm , tạo sự gần gũi.
+Sử dụng nghệ thuật đối lập làm
nổi bật nét đẹp phong cách Hồ Chí
Minh .
HS dựa vào phần ghi nhớ để trình
bày .

HS tự trình bày
Nhận xét .
III-Tổng kết
1-Nghệ thuật
-Kết hợp thuyết minh và
bình luận
-Dẫn chứng tiêu biểu .
-Nghệ thuật đối lập đặc sắc.
2-Nội dung
SGK
4/Củng cố ,hướng dẫn về nhà (4
/
)
-Văn bản đã bồi đắp cho em những tình cảm nào về chủ tịch Hồ Chí Minh ?
-Về nhà :
+Học bài ,nắm vững những giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của văn bản .
+Sưu tầm một số bài hát ,câu chuyện về cuộc đời hoạt động của bác ,cho thấy vẻ đẹp cao cả trong nhân cách
của Bác .
-Chuẩn bị bài mới :Các phương châm hội thoại
+Tìm hiểu nội dung của hai phương châm hội thoại :phương châm về lượng ,phương châm về chất
+Sưu tầm những mẫu chuyện ,mẫu đối thoại có liên quan đến hai phương hội thoại trên .
IV/Rút kinh nghiệm bổ sung
.......................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................
.........................................................................
Ngày soạn : 20-8-2006
Tuần 1 Bài1 3 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
Tiết


I/Mục tiêu bài học:
Giúp HS :
--Nắm được nội dung hai phương châm hội thoại đầu tiên :phương châm về lượng và phương châm về chất.
-Biết vận dụng hai phương châm này vào trong quá trình giao tiếp .
-Rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho Hs.
II/Chuẩn bị của thầy và trò :
1-Thầy :
Bảng phụ và một số mẫu đối thoại có liên quan đến bài học .
2-Trò:
Soạn bài theo yêu cầu của GV .
Sưu tầm một số tư liệu phục vụ cho bài học.
III/Tiến trình tiết dạy :
1-Ổn định tổ chức : (1
/
)
Kiểm tra vệ sinh ,sĩ số lớp.
Kiểm tra sự chuẩn bị của Hs
2-Kiểm tra bài cũ :
Không tiến hành .
3-Bài mới :
a-Giới thiệu bài : (1
/
)
Trong giao tiếp ,để giao tiếp đạt hiệu quả cao ,chúng ta cần phải tuân thủ một số phương châm .Hôm nay ,ta
tiến hành tìm hiểu nội dung hai trong số các phương châm hội thoại đó.
b-Bài mới :
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
10
/

Hoạt động 1:
GV treo bảng phụ có đoạn đối thoại SGK.
-Trong tình huống này,câu trả lời sau
cùng của Ba có đáp ứng điều mà An
muốn hỏi không ?
(Gợi ý :Bơi là gì ?Câu hỏi của An nhằm
muốn biết điều gì ?)
GV cho HS trao đổi ý kiến với nhau.
GV chỉ rõ :câu trả lời của Ba không chứa
đựng nội dung để trả lời câu hỏi, tức
không phục vụ cho cuộc đối thoại .
-Từ đó , em rút ra điều gì khi giao tiếp ?
-Yêu cầu HS kể lại câu chuyện :lợn
cưới ,áo mới.
-Vì sao câu chuyện lại gây cười ?
-Lẽ ra hai nhân vật chỉ cần nói như thế
nào là đủ ?(sẽ không gây cười)
-Khi giao tiếp ,ta cần chú ý điều gì ?
-Qua hai ví dụ ,hãy rút ra vấn đề cần lưu ý
khi giao tiếp?
-Gọi HS đọc ghi nhớ .
-Gv treo bảng phụ :Phân tích lỗi trong câu
HS đọc .
HS trao đổi ,trình bày ý kiến
+Bơi là di chuyển trong hoặc trên
mặt nước bằng cử động của cơ thể
.
+Trong từ bơi đã bao hàm nghĩa
là nước .Vậy ,điều mà An cần biết
là một địa điểm cụ thể :sông ,hồ

,bể bơi…
+Câu trả lời của Ba không đáp
ứng câu hỏi của An .
Ta không nói ít hơn những nội
dung mà cuộc giao tiếp đòi hỏi.
HS kể chuyện.
+Vì các nhân vật nói nhiều hơn so
với những gì cần nói.
+Người có lợn hỏi :Bác có thấy
con lợn nào chạy qua đây không ?
+Người kia chỉ cần trả lời : nãy
giờ ,tôi không thấy con lợn nào
chạy qua đây cả.
+Không nói nhiều hơn những gì
mà cuộc giao tiếp yêu cầu.
+Nói phải có nội dung .
+Nội dung lời nói phải đáp ứng
yêu cầu giao tiếp ,không thừa
,không thiếu.
-HS đọc bài
I-Tìm hiểu :
II-Bài học:
1-Phương châm về
lượng
Khi giao tiếp ,nói có nội
dung .Nội dung lơì nói
đáp ứng yêu cầu giao
tiếp ,không thiếu
,không thừa.
12

/
17
/
:én là lồi chim có hai cánh.
GV nhắc lại nội dung phương châm về
lượng.
Hoạt động 2:
_Gọi HS đọc câu chuyện :Quả bí khổng
lồ.
-Câu chuyện cười này nhằm phê phán
điều gì ?
Gv nhận xét ,hồn chỉnh .
-Vậy ,khi giao tiếp ,ta cần tránh điều gì ?
-GV tạo tình huống :Vì sao bạn A hôm
qua vắng ?
GV giả sử có một Hs khác đưa ra một câu
trả lời khác .Hỏi HS đó :Em có dám trả
lời như thế không ? Vì sao?
-Khi giao tiếp ,ta cần phải tuân thủ điều gì
?
GoÏi HS đọc ghi nhớ .
GV tổng hợp kiến thức .
Hoạt động 3:
GV yêu cầu HS về nhà hồn thành bài tập
1.
-Gọi HS đọc bài tập 2.
GV cho hs làm bài tập nhanh .Gọi 2HS
lên bảng trình bày .
GV nhận xét .
Gọi HS đọc và xác định yêu cầu bài tập 3.

GV hướng dẫn :xác định chi tiết nào trong
câu chuyện gây cười ? Vì sao nó có thể
gây cười ?
-Bài tập 4 yêu cầu HS về nhà hồn thành .
-GV đọc bài tập 5.
-Bài tập này yêu cầu gì ?
GV có thể cung cấp nghĩa của các thành
ngữ này ,cho HS sắp xếp lại cho hợp lí
(Tiến hành giải nghĩa ba thành ngữ)
Các thành ngữ còn lại ,yêu cầu HS về
nhà hồn thành .
-HS chỉ rõ :câu trên đã thừa từ Có
hai cánh .Vì bất kì lồi chim nào
cũng có hai cánh .
HS đọc bài .
+Phê phán những kẻ có tính khốc
lác ,nói những điều không có căn
cứ .
(yêu cầu HS chỉ rõ biểu hiện của
tính nói khốc đó của nhân vật .)
Không nói những điều mà mình
không tin là có thật .
Hs trả lời lí do .
Không .Vì em đó không có bằng
chứng xác thực về việc đó.
+Không nói những điều trái với
suy nghĩ của mình (Tức những
điều mà mình không tin là có
thật )
+Không nói những điều mà tính

xác thực của nó chưa được kiểm
chứng .
HS đọc ghi nhớ.

HS đọc bài ,xác định yêu cầu bài
tập .
HS thực hiện bài tập .
Nhận xét ,hồn thành bài tập .
HS đọc bài ,xác định :phương
châm hội thoại nào đã không
được tuân thủ ?
HS xác định .
Giải thích nghĩa của các thành
ngữ .
HS sắp xếp hồn chỉnh .
2-Phương châm về
chất
Khi giao tiếp ,không
nói những điều mà
mình không tin là đúng
sự thật hoặc không có
bằng chứng xác thực.
III-Luyện tập
Bài 1
Bài 2 :Điền từ vào chỗ
trống
a-Nói có sách ,mách có
chứng .
b-Nói dối
c-Nói mò

d-Nói nhăng ,nói cuội
e-Nói trạng
Bài 3:
-Người nói không tuân
thủ phương châm về
lượng. Bởi vì anh ta đa
đưa ra một câu hỏi
thừa .
Bài tập 5
-Aên đơm nói đặt :Vu
khống ,đặt điều cho
người khác .
-Aên ốc nói mò :nói
không có căn cứ .
-Cãi chày cãi cối :Cố
tranh cãi nhưng không
có lí lẽ gì cả .
4/ Củng cố ,hướng dẫn về nhà : (4
/
)
-Trình bày nội dung của phương châm về lượng và phương châm về chất .
-Về nhà :
+Học bài ,nắm vững nội dung hai phương châm hội thoại vừa học .
+Hồn thành tất cả các bài tập.
+Sưu tầm thêm một số mẫu đối thoại trong thực tế giao tiếp của bản thân hoặc của các bạn trong lớp có liên
quan đến hai phương châm hội thoại trên .
-Chuẩn bị bài mới : Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh .
+Oân tập lại những kiến thức về văn bản thuyết minh đã học ở chương trình lớp 8 .
+Đọc kĩ văn bản :Hạ Long – đá và nước.Sau đó ,chỉ rõ yếu tố thuyết minh và các yếu tố nghệ thuật khác trong
văn bản .Thử chỉ ra tác dụng của các yếu tố đó trong văn bản .

IV/Rút kinh nghiệm bổ sung
.......................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................
....................................................................................................................
Ngày soạn :21-8-2006
Tuần 1 Bài1
Tiết 4 SỬ DỤNG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/Mục tiêu bài học :
Giúp HS :
-Hiểu tác dụng của việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh là làm cho văn bản trở
nên sinh động ,hấp dẫn.lôi cuốn .
-Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh .
-Nâng cao một bước kĩ năng viết văn thuyết minh cho HS.
II/Chuẩn bị của thầy và trò :
1-Thầy :
Một số đoạn văn có kết hợp giữa thuyết minh và một số biện pháp nghệ thuật khác phục vụ cho bài học
2-Trò :
Chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV .
III/Tiến trình tiết dạy :
1-Ổn định tổ chức : (1
/
)
Kiểm tra vệ sinh ,sĩ số lớp .
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS .
2-Kiểm tra bài cũ :
Không tiến hành .
3-Bài mới
a-Giới thiệu : (1

/
)
Trong thực tế ,khi sử dụng văn bản thuyết minh ,chúng ta thường kết hợp với một số biện pháp nghệ thuật
.Kết hợp như thế nào ? Kết hợp như vậy đem lại tác dụng gì ? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay .
b-Vào bài mới
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
6
/
Hoạt động 1:Oân tập kiến thức
văn thuyết minh .
-Thế nào là văn bản thuyết minh ?
-Mục đích chính của văn bản
thuyết minh là gì ?
-Các phương pháp thuyết minh
Thuyết minh là loại văn bản được áp
dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của
đời sống .nó được dùng để cung cấp tri
thức về đặc điểm ,tính chất ,nguyên
nhân … cuả các sự vật hiện tượng và
các sự vật trong tự nhiên , xã hội bằng
phương thức trình bày ,giới thiệu ,giải
thích .
+Văn bản thuyết minh phải cung cấp
cho con người những tri thức nhất
định .
I-Tìm hiểu :
II-Bài học ;
1-Ôn tập văn thuyết
minh .
18

/
thường gặp là gì ?
GV nhắc lại các kiến thức về văn
thuyết minh .
Hoạt động 2:tìm hiểu việc sử
dụng mợt số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh .
-Gọi HS đọc văn bản :Hạ Long
đá và nước.
-Văn bản này được viết theo
phương thức diễn đạt nào ?Vì
sao?(mục đích chính cần đạt của
văn bản là gì ?)
GV cho HS thảo luận .
-Nếu cho đề văn :thuyết minh về
sự kì lạ của Hạ Long .Em sẽ giới
thiệu những gì ?
-Trong bài văn này ,tác giả hiểu
sự kì lạ của Hạ long là gì? Hãy chỉ
ra câu văn nêu lên một cách khái
quát về sự kì lạ của Hạ Long?(gợi
ý :ngồi cách liệt kê :Hạ long nhiều
đảo, nhiều nước ,nhiều hang
…,tác giả còn phát hiện sự kì lạ
nào khác của Hạ Long ? )
Gv nhận xét ,bổ sung .
-Đá và nước Hạ Long đem lại cho
du khách những cảm giác thú vị
như thế nào ? (Du khách có thể
thưởng ngoạn phong cảnh Hạ

Long bằng những cách nào ? Ở
mỗi góc nhìn ,mỗi sự thay đổi ánh
sáng ,đá và nước Hạ Long hấp
dẫn như thế nào?)
Gv nhận xét ,bổ sung .
-Để làm rõ sự biến đổi kì lạ đó,
tác giả đã sử dụng những biện
pháp nghệ thuật nào ?
GV bổ sung .
-Những biện pháp nghệ thuật ấy
có tác dụng như thế nào đối với
bài văn thuyết minh này ?
GV nhấn mạnh :các biện pháp
nghệ thuật làm cho bài văn thuyết
minh sinh dộng ,hấp dẫn.
-Qua bài tập ,hãy cho biết tác
dụng của các biện pháp nghệ thuật
trong bài văn thuyết minh?
-Các biện pháp nghệ thuật thường
+Có 7 phương pháp thuyết minh thường
gặp là :nêu định nghĩa giải thích ,lấy ví
dụ ,liệt kê,lấy số liệu ,so sánh ,phân loại
phân tích .
HS đọc bài .
HS thảo luận và trình bày
+Văn bản được viết theo phương pháp
thuyết minh .
+Bởi vì văn bản đã cung cấp cho ta một
số tri thức về đối tượng :Sự kì lạ của Hạ
Long .

Hs trình bày :thường tập trung vào việc
cho thấy Hạ Long có nhiều nước ,nhiều
đảo ,nhiều hang động lạ lùng .
+Ở đây ,tác giả không chỉ liệt kê Hạ
Long có nhiều đảo ,nhiều nước ,nhiều
hang động mà còn cho thấy một phát
hiện của mình :Sự kì lạ của Hạ Long là
do đá và nước tạo thành .Hay nói cách
khác ,tác giả đã thuyết minh về sự hấp
dẫn kì diệu của đá và nước Hạ Long đối
với du khách .
+Câu văn nêu lên sự khái quát đó là
:Chính nước làm cho đá sống dậy …có
tâm hồn .
+Du khách có thể có nhiều cách chơi:
thả cho thuyền nổi trôi ,buông theo
dòng ,chèo nhẹ ,lướt nhanh ,lúc nhanh
,lúc dừng .
+Tuỳ theo góc độ và tốc độ di chuyển
của du khách tuỳ cả hướng ánh sáng rọi
vào các đảo đá ,du khách có cảm giác
hình thù các đảo biến đổi .Lúc đó ,các
đảo đá biến thành một thế giới thập loại
chúng sinh sống động với đủ các cung
bậc tình cảm ,biến hố đến lạ lùng .
+Biện pháp liên tưởng ,tưởng tượng
:Tác giả tưởng tượng các cuộc dạo chơi
ở Hạ Long .
+Biện pháp nhân hố :Thế giới đá như
những con người với thế giới tình cảm

đa dạng phong phú .
+Dùng những từ ngữ gợi cảm giác
+Những biện pháp nghệ thuật này làm
cho bài văn trở nên sống động. Mọi vật
ở đây như có hồn ,kích thích sự tò mò
của du khách .Bài văn hơn cả một lời
giới thiệu mà là một lời mời gọi , lời
chào mừng du khách.
Làm cho bài văn trở nên sinh động, hấp
dẫn ,gợi cảm xúc .
2-Viết văn thuyết minh
có sử dụng một số biện
pháp nghệ thuật .
-Các biện pháp nghệ
thuật làm cho bài văn
thuyết minh sinh động
,hấp dẫn,gây hứng thú
cho người đọc .

-Các biện pháp thường
gặp :ẩn dụ ,so sánh ,nhân
hố ,liên tưởng ,kể
chuyện ,tự thuật …Tuỳ
từng trường hợp mà ta sử
dụng cho phù hợp .
15
/
gặp là gì ?
Gv :đôi khi ta bắt gặp hình thức
kể chuyện ,lối nói ẩn dụ ,Vè ,diễn

ca …(có thể đọc đoạn vè : O
tròn như quả trứng gà,Ô thì đội
mũ ,Ơ thời mang râu ).Tuỳ từng
trường hợp ,ta có thể vận dụng
các biện pháp nghệ thuật sao cho
thích hợp,gây hứng thú cho người
đọc .
Gọi Hs đọc ghi nhớ .
Hoạt động 3:
-Gọi HS đọc văn bản :Ngọc Hồng
sử tội ruồi xanh .
-Văn bản này là loại văn bản gì?
(tự sự hay thuyết minh ) vì sao ?
-Để thuyết minh ,tác giả đã dụng
những phương pháp nào?
-Cách thuyết minh của tác giả có
gì đặc biệt ?(những tri thức được
truyền đạt qua hình thức nào ?)
GV :tác giả tưởng tượng một tình
tiết và để các nhân vật tự giới
thiệu về mình .
-Những biện pháp nghệ thuật
được dùng là gì ?
-Những biện pháp nghệ thuật ấy
có tác dụng gì ?
GV đọc bài tập 2,hướng dẫn cho
Hs về nhà thực hiện .Chú ý tìm
hiểu sự nhâïn thức khác nhau của
tác giả về lồi cú lúc nhỏ và khi lớn
lên .Vì sao có sự khác nhau đó ?

Nhân hố ,so sánh ,liên tưởng ,tưởng
tượng …
HS đọc bài .
HS tranh luận .đi đến thống nhất :Văn
bản này là văn bản thuyết minh .Bỏi
vì ,nó cung cấp cho ta những tri thức về
lồi ruồi :họ, giống , lồi , tập tính sinh đẻ,
đặc điểm cơ thể ,cũng như những kiến
thức về ý thức giữ vệ sinh,phòng
bệnh ,ý thức diệt ruồi …
+Định nghĩa ,phân loại ,liệt kê
+Những tri thức về đối tượng được tác
giả trình bày qua việc tạo một tình
huống có tình tiết để ruồi trở thành một
nhân vật ,tự nó giới thiệu về chính mình
.
Nhân hố ,liên tưởng ,tạo lập tình
huống .
Làm cho bài văn mới mẻ ,hâùp dẫn lôi
cuốn được người đọc.
HS về nhà thực hiện bài tập 2.
III-Luyện tập
Bài tập 1
a- Văn bản này có tính
chất thuyết minh .
-Tính chất thuyết minh
thể hiện :Nó cung cấp cho
người đọc một số kiến
thức cơ bản về lồi ruồi và
cách phòng chống ruồi.

-Bài văn thuyết minh có
dạng một câu chuyện có
tình tiết .
-Các biện pháp nghệ
thuật được dùng là :Nhân
hố ,tạo lập tình tiết một
câu chuyện .
-Bài văn hấp dẫn ,lôi
cuốn người đọc.
4/Củng cố ,hướng dẫn về nhà :(4
/
)
-Việc sử dụng những biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh đem lại nhữnh tác dụng gì ?
Những biện pháp nghệ thuật thường dùng là gì ?
_Về nhà :
+Học bài ,nắm vững yêu cầu,tác dụng của những biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh .
+Hồn thành các bài tập
+Sưu tầm một số đoạn văn thuýêt minh có sử dụng các biêïn pháp nghệ thuật ,thử phân tích tác dụng của
chúng ?
-Chuẩn bị bài mới :Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh .
+Đọc kĩ đề văn trong SGK ,phân lớp thành hai nhóm ,mỗi nhóm thực hiện một đề:cái quạt ,cái bút.
+Tìm lại những bài văn thuyết minh về các vật dụng đó trong chương trình lớp 8.
+Trên cơ sở đó ,vận dụng một hình thức thuyết minh mới ,tạo tính hấp dẫn cho bài viết.Chẳng hạn :tạo tình
huống tranh luận giữa hai vật ,hoặc để cho vâït tự thuật về chính mình …
IV/Rút kinh nghiệm bổ sung :
.......................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................
..............................................................................

Ngày soạn : 23-8-2005
Tuần 1 Bài1
Tiết 5 LUYỆN TẬP
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/Mục tiêu bài học :
Giúp HS :
-Oân tập lại những hiểu biết về việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh .
-Biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết nhằm phát huy được hiệu quả.
-Rèn luyện kĩ năng viết văn thuyết minh .
II/Chuẩn bị của thầy và trò :
1-Thầy :
Một số đoạn văn mẫu ,những bài thuyết minh về các vật dụng có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật .
2-Trò :
Soạn bài theo yêu cầu của GV
III/Tiến trình tiết dạy :
1-Ổn định tổ chức : (1
/
)
Kiểm tra vệ sinh ,sĩ số .
2-Kiểm tra bài cũ : (5
/
)
Câu hỏi :Yêu cầu HS thực hiện bài tập 2 SGK
Gợi ý :HS chỉ ra được nghệ thuật thuyết minh ở đây là tác giả lấy một sự ngộ nhận lúc nhỏ làm đầu mối câu
chuyện .
3-Bài mới:
a-Giới thiệu bài : (1
/
)

Chúng ta vận dụng đưa một số biện pháp nghệ thuật vào trong văn bản thuyết minh .
b-Vào bài mới :
T
L
Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
5
/
22
/
Hoạt động 1:
Gv cho HS nhắc lại kiến thức về văn thuyết
minh có sử dụng một số biện pháp nghệ
thuật .
Hoạt động 2:
Gv chép đề văn :thuyết minh về cái quạt
hoặc cây bút .
GV cho các tổ thảo luận nhóm ,thống nhất
dàn bài, dự kiến những biện pháp nghệ
thuật sẽ vận dụng vào bài viết .(mỗi đề bài
sẽ có hai tổ thực hiện )
GV gọi đại diện các tổ lên bảng trình bày .
GV tổng hợp ,cho HS rút ra một số kết luận
:
+ Dù có kết hợp một số biện pháp nghệ
HS ôn tập lại kiến thức .
Gv có thể cho HS tiến hành tự
ôn tập.
HS ghi đề bài.
Các tổ tiến hành thảo luận
theo sự phân công của giáo

viên, thống nhất dàn bài chi
tiết, trình bày dự kiến những
biện pháp nghệ thuật sẽ đưa
vào trong văn bản .
+HS trình bày kết quả thảo
luận .
Nhận xét, bổ sung
I-Nội dung :

II-luyện tập
Đề :thuýêt minh về
cái quạt ,hoặc cây
bút .
7
/
thuật thì bài viết vẫn phải sử dụng các
phương pháp thuyết minh: nêu định nghĩa
về vật dụng ,cấu tạo ,cách sử dụng bảo
quản …
+Các biện pháp nghệ thuật thường dùng
trong bài thuyết minh về vật dụng là :tưởng
tượng một cuộc phỏng vấn, nhân hố ,cho
vật dụng tự thuật , cho hai vật dụng tranh
luận …
Hoạt động 3:
-Yêu cầu mỗi HS viết phần mở bài cho đề
văn mà nhóm đã chuẩn bị .
GV có thể cung cấp cho HS một bài văn để
tham khảo .(bài viết này Gv có thể yêu cầu
một hS khá trong lớp viết ở nhà)ø ,GV sửa

chữa và cho đọc để tham khảo .
HS viết bài .
Trình bày trước lớp .
Nhận xét ,hồn chỉnh .
HS đọc bài văn tham khảo
,nhận xét .
4/Củng cố ,hướng dẫn về nhà : (4
/
)
-Những biêïn pháp nghệ thuật thường dùng trong bài thuyết minh một vật dụng là gì ?
-Về nhà :
+ Dựa vào dàn bài của nhóm đã được hồn chỉnh ,hãy viết bài văn giới thiệu về vật dụng có sử dụng các biện
pháp nghệ thuật .
+Có thể tập viết bài giới thiệu về các vật dụng khác .
-Chuẩn bi bài mơí : Đấu tranh cho thế giới hồ bình .
+Tìm hiểu về hồn cảnh ra đơì của văn bản .
+Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ thế giới như thế nào ?
+Phân tích sự vô lí của các cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân .
+Lồi người cần làm gì để ngăn chặn nguy cơ bị huỷ diệt vì chiến tranh hạt nhân?
IV/Rút kinh nghiệm bổ sung .
......................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................
...................................................................
Ngày soạn :28 -8-2006
Tuần 2 .Bài 2
Tiết 6+7
Văn bản
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HỒ BÌNH

I/Mục tiêu bài học :
Giúp cho HS :
*Tiết 1:
-Nắm bắt bố cục văn bản .
- Đồng thời thấy được nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ sự sống trên tồn thế giới .
*Tiết 2 :
- Gv tiếp tục cho HS xác định được nhiệm vụ cấp bách của tồn nhân loại là ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt
nhân ,đấu tranh cho một thế giới hồ bình .
Trên cơ sở đó ,giúp cho các em thấy được nghệ thuật nghị luận đặc sắc của bài văn ;chứng cứ xác thực cụ
thể ,các so sánh rõ ràng ,giàu sức thuyết phục ,lập luận chặt chẽ .
-Về tình cảm :giáo dục bồi dưỡng cho các em tình yêu hồ bình ,tự do ,lòng nhân ái ,có ý thức đấu tranh vì nền
hồ bình thế giới .
-Về kĩ năng :Rèn kĩ năng đọc ,phân tích cảm thụ văn bản thuyết minh kết hợp với nghị luận .
II/Chuẩn bị của thầy và trò :
1-Thầy :
-Bảng phụ .
-Tranh ảnh về sự huỷ diệt ghê gớm của chiến tranh ,về nạn đói ở châu Phi .
2-Trò :
-Sưu tầm tranh ảnh theo sự hướng dẫn của GV .
III/Tiến trình tiết dạy :
1- Ổn định tổ chức : (1
/
)
Kiểm tra vệ sinh sĩ số lớp .
2- Kiểm tra bài cũ : (5
/
)
Câu hỏi :Trình bày cảm nhận của em về những vẻ đẹp trong phong cách HCM thể hiện qua văn bản :phong
cách Hồ Chí Minh ?
Gợi ý :HS trình bày được vẻ đẹp trong phong cách văn hố là sự kết hợp giữa tinh hoa văn hố nhân loại với cái

gốc văn hố dân tộc ;còn vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Người là lối sống giản dị nhưng thanh cao .
3-Bài mới :
a-Giới thiệu bài ; (1
/
)
Hiện nay ,cả thế giới đang nóng lên bởi các vấn đề :khủng bố ,chiến tranh , việc sử dụng vũ khí nhân của một
số nước .Các em có suy nghĩ gì về vấn đề này ? Chúng ta cùng bàn luận qua văn bản :Đấu tranh cho thế giới
hồ bình .
b-VaØo bài mới :

TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
5
/
7
/
26
/
Hoạt động 1:
Gọi HS đọc chú thích ∗.
-Giới thiệu vài nét cơ bản về tác giả ?
-Văn bản này ra đời trong hồn cảnh
nào ?
GV trình bày vài nét cơ bản về tác
giả ,tác phẩm .
Hoạt động 2:
-Khi đọc văn bản này ta cần chú ý
điều gì ?
GV đọc một đoạn văn bản .
-Văn bản này nhằm thể hiện tư tưởng
nào nổi bật ?

( Luận điểm chính của văn bản này là
gì ?)
-Luận điểm đó được tác giả triển
khai bằng những luân cứ nào ?
GV : tác giả đã trình bày luận điểm
bằng một hệ thống luận cứ chặt chẽ .
Hoạt động 3:
Gọi HS đọc lại phần đầu văn bản .
-Tác giả đã nêu ra nguy cơ chiến
tranh hạt nhân bằng lí lẽ nào ?
HS đọc bài
+Là nhà văn Cô-lôm-bi-a.
+Yêu chuộng hồ bình .
+Khi tác giả tham dự hội nghị
gồm nguyên thủ 6 nước tại Mê-
hi-cô bàn về việc kêu gọi chấm
dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu
vũ khí hạt nhân.
Cần thể hiện đúng tên gọi các
loại vũ khí ,các thuật ngữ…
HS đọc tiếp.
+Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
đanh đe doạ cuộc sống của tồn
nhân loại, đấu tranh để loại bỏ
nó là vấn đề cấp bách .
Luận điểm được triển khai bằng
4 luận cứ :
+Nguy cơ chiến tranh hạt nhân .
+Cuộc sống tốt đẹp của con
người bị chiến tranh hạt nhân đe

doạ .
+Chiến tranh hạt nhân đi ngược
lại lí trí lồi người ,lí trí tự nhiên .
+Nhiệm vụ đấu tranh cho thế
giới hồ bình .
HS đọc bài.
+Tác giả cho rằng :chiến tranh
hạt nhân có sức huỷ diệt khủng
khiếp ,nó có khả năng đe doạ sự
I-Giới thiệu :
1-Tác giả:
-Nhà văn Cô-lôm-bi-a
-Đạt giải Nô-ben về văn
học năm 1982
2-Tác phẩm:
-Trích từ bản tham luận
kêu gọi châùm dứt chiến
tranh hạt nhân của tác
giả.
II-Tìm hiểu văn bản
1-Đọc ,tìm hiểu cách
lập luận .
2-Phân tích :
a-Nguy cơ chiến
-Lí lẽ đó đã được tác giả làm sáng tỏ
bằng những bằng chứng nào ?
GV cho HS thảo luận .
GV nhận xét ,bổ sung .
-Em có nhận xét gì về cách nêu dẫn
chứng của tác giả? Tác dụng ?

GV bình .
sống tồn nhân loại
+Nêu lên tính chất hiện thực
khủng khiếp của nguy cơ hạt
nhân bằng một thời gian cụ thể
(8-8-1986) và số liệu chính xác
(50 000 đầu đạn hạt nhân bố trí
khắp hành tinh )
+Chỉ rõ tác hại bằng một phép
tính cụ thể :Mỗi người đang
ngồi trên 4 tấn thuốc nổ
+Nhấn mạnh thêm bằng một
tính tốn lí thuyết :Kho vũ khí
ấy :có thể tiêu diệt tất cả hành
tinh …của hệ mặt trời .
+ Tác giả lấy dẫn chứng cụ thể
chính xác ,tạo được một ấn
tượng mạnh mẽ cho người đọc
về tính chất hệ trọng của vấn
đề .
tranh hạt nhân :
-Kho vũ khí hạt nhân
hiện nay có thể huỷ diệt
tồn bộ sự sống của nhân
loại .

Hết tiết 1.Chuyển sang tiết 2.
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
31
/

Hoạt động 1:
Gv cho HS đọc văn bản từ :Niềm an
ủi duy nhất ….cho tồn thế giới .
-Hãy lập bảng so sánh cho thấy sự
tốn kém rất lớn khi đầu tư cho cuộc
chiến tranh hạt nhân .
GV cho HS thảo luận .
GV bổ sung .
-Có nhận xét gì về những lĩnh vực
mà tác giả lựa chọn để so sánh đối
với cuộc sống của con người ?
-Trong bảng so sánh đó ,có gì mâu
thuẫn ? Điều đó có ý nghĩa gì ?
GV bình .
HS đọc bài .
HS trình bày theo nhóm ,mỗi
nhóm một ý ,nhóm khác bổ sung .
+100 máy bay B.1B và 7000 tên
lửa tốn gần 100tỉ đô la để đầu tư
cho các 500 triệu trẻ em nghèo
trên tồn thế giới.
+10/15 chiếc tàu sân bay đủ tiền
để thực hiện chương trình phòng
bệnh sốt rét cho 1 tỉ ngườitrong
vòng 14 nămvà cứu hơn 14 triệu
trẻ em .
+149 tên lửa Mx đủ để cung cấp
calo cho 575 triệu người thiếu
dinh dưỡng .
+27 tên lửa MX đủ trả tiền nông

cụ cho các nước ngheò trong 4
năm tới .
+Hai chiếc tàu ngầm mang vũ khí
hạt nhân đủ tiền xố nạn mù chữ
trên tồn thế giới.
+Đó là những lĩnh vực quan trọng
,những nhu cầu thiết yếu trong
cuộc sống của con người .
+Sự thiếu hụt về điều kiện sống
vẫn diễn ra nhưng không có khả
năng thực hiện ,còn đầu tư cho vũ
khí hạt nhân thì đãvà đang thực
hiện .Điều đó cho thấy những
cuộc chạy đua vũ trang không
những tốn kém mà còn hết sức phi
lí,nó cướp đi của thế giới nhiều
điều kiện để cải thiện đời sống
b-Cuộc chạy đua vũ
trang hạt nhân làm
mất khả năng đảm
bảo cuộc sống tốt đẹp
cho con người.
-100 máy bay ,7000
tên lửa ~100 tỉ đô đầu
tư cho nước nghèo.
-149 tên lửa MX ~calo
cho 575 triệu người
thiếu dinh dưỡng .
-10 chiếc tàu sân bay
~phòng bệnh sốt rét

cho 1 tỉ người .
-2 chiếc tàu ngầm sân
bay ~chi phí cho nạn
xố mù chữ .
→Sự tốn kém ghê
gớm của cuộc chạy
đua vũ trang đã cướp
đi của thế giới nhiều
điều kiện để cải thiện
đời sống con người .
c-Chiến tranh hạt
10
/
-Gọi HS đọc tiếp văn bản từ :một
nhà tiểu thuyết lớn …điểm xuất phát
của nó .
-Tác giả có nhận xét gì về trái đất của
chúng ta ? Lời nhận xét đó có ý nghĩa
gì ?
-Điều kì diệu đó được hình thành
như thế nào ?( tác giả đã đưa những
chứng cứ nào cho sự hình thành của
sự sống trên trái đất ?)
-Những dẫn chứng ấy có ý nghĩa như
thế nào ?
-Chiến tranh hạt nhân sẽ tác động
như thế nào đến sự thiêng liêng ấy
của tự nhiên ?
-Lời bình ấy có ý nghĩa gì ?
Gv :chiến tranh hạt nhân đi ngược lại

lí trí con người ,ngược lại lí trí tự
nhiên .
Gv đọc lại phần cuối văn bản.
-Tác giả có thaí độ như thế nào trước
nguy cơ chiến tranh hạt nhân?
-Tiếng nói đấu tranh của tác giả thể
hiện như thế nào ?
-Cuối văn bản ,tác giả đã đề xuất ý
tưởng gì ?Em hiểu thế nào về ý
tưởng đó ?
GV :Tác giả đã lên tiếng bảo vệ hồ
bình thế giới bằng tấm lòng của một
con người hết lòng yêu chuộng hồ
bình.
Hoạt động 2:
-Em học tập được gì về cách viết văn
nghị luận qua văn bản này? (Nghệ
thuật lập luận của tác giả trong văn
bản này có gì đặc sắc ?)
-Những thông điệp nào được gởi tới
chúng ta qua văn bản này ?
-Em có dự định gì để tham gia vào
bản đồng ca …cùng với tác giả ?
con người .
-HS đọc bài .
+tác giả cho rằng :trái đất chỉ là
một cái làng nhỏ của vũ trụ,
nhưng là nơi độc nhất có phép
màu của sự sống trong hệ mặt trời
.

+Đây là sự kì diệu thiêng thiêng
của trái đất bé nhỏ của chúng ta .
+380 triệu năm con bướm mới
bay được .
+180 triệu năm bông hồng mới
nở.
+Trải qua 4 kỉ địa chất, con người
mới hát hay hơn chim .
+Nó cho thấy sự quá trình hình
thành sự sống trên trái đất là một
quá trình lâu dài,khó khăn
+Chỉ cần một cái bấm nút ….trở
lại điểm xuất phát của nó .
+Khi chiến tranh hạt nhân nổ ra,
nó sẽ phá huỷ tất cả mọi thành
quả của quá trình tiến hố .
+Cần tích cực đấu tranh để đẩy lùi
chiến tranh hạt nhân .
+Đem tiếng nói của chúng ta vào
…một cuộc sống hồ bình ,công
bằng .
+Cần mở ra một nhà băng lưu
trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau
thảm hoạ hạt nhân .
+Để cho nhân loại biết rằng có
một cuộc sống đã từng tồn tại .
+Phê phán những thế lực hiếu
chiến đã đẩy nhân loại vào thảm
hoạ hạt nhân .
-Lập luận chặt chẽ ,dẫn chứng xác

thực,gần gũi.
-Quá trình lập luận có thể kết hợp
với thuyết minh .
HS tự trình bày .
Hs tự bộc lộ .
nhân đi ngược lại lí
trí con người ,lí trí tự
nhiên
-Sự sống trên trái đất
là điều kì diệu mà tạo
hố đã ban tặng .
-Chiến tranh hạt nhân
nổ ra sẽ phá huỷ mọi
thành quả của quá
trình tiến hố .
→Phản tự nhiên ,phản
tiến hố .
d-Nhiệm vụ của
chúng ta .
-Tích cực đấu tranh
ngăn chặn chiến tranh
hạt nhân ,baỏ vệ hồ
bình thế giới.

-Phê phán những thế
lực hiếu chiến đã đẩy
nhân loại vào thảm
hoạ hạt nhân .
III-Tổng kết :
1-Nghệ thuật :

-Nghị luận kết hợp với
thuyết minh .
-Dẫn chứng cụ thể
,xác thực gần gũi.
2-Nội dung :
4/Củng cố ,hướng dẫn về nhà : (4
/
)
- Phát biểu những suy nghĩ của mình trước thảm hoạ chiến tranh hạt nhân .
- -Về nhà :
- +Học bài ,nắm vững những nét nội dung nghệ thuật đặc sắc của văn bản .
- +Tìm hiểu thêm những thông tin về vấn đề hạt nhân trên thế giới hiện nay.
- _Chuẩn bị bài mới :Các phương châm hội thoại (tt)
- +Tìm hiểu nội dung các phương châm hội thoại :phương châm quan hệ ,phương châm cách thức ,phương
châm lịch sự .
- +Tìm những mẫu đối thoại có liên quan đến các phương châm giao tiếp trên .
- IV/Rút kinh nghiệm bổ sung .
-
......................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................
...................................................................
Ngày soạn : 29-8-2006
Tuần 2. Bài 2.
Tiết 8 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)

I/Mục tiêu bài học :
Giúp HS :
-Nắm được nội dung các phương châm hội thoại : phương châm quan hệ ,phương châm cách thức,phương

châm lịch sự .
-Biết vận dụng các phương châm này trong quá trình giao tiếp .
-Rèn kĩ năng ứng xử ,giao tiếp .
II/Chuẩn bị của thầy và trò :
1-Thầy :
Bảng phụ ,một số mẫu đối thoại có liên quan đến các phương châmhội thoại trên .
2-Trò :
Học bài cũ ,chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV .
III/Tiến trình tiết dạy :
1-Ổn định tổ chức : (1
/
)
Kiểm tra vệ sinh ,sĩ số .
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
2-Kiểm tra bài cũ : (5
/
)
Câu hỏi :Phương châm về lượng trong giao tiếp là gì ?Hãy kể một mẫu chuyện vui dân gian trong đo ùcó vi
phạm phương châm về lượng trong giao tiếp ?
Gợi ý :-Phương châm về lượng là :khi giao tiếp ,nói cho có nội dung .Nội dung giao tiếp phải phục vụ cho yêu
cầu giao tiếp ,không thừa ,không thiếu .
-HS có thể những mẫu chuyện :Mất rồi ,Lợn cưới áo mới …
3-Bài mới :
a-Giới thiệu bài : (1
/
)
Hôm nay ,chúng ta tiếp tục tìm hiểu một số phương châm khác trong hội thoại .
b-Vào bài mới :
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
6

/
6
/
6
/-
19
/
Hoạt động 1:
-Hãy giải thích nghĩa thành ngữ :Oâng
nói gà,bà nói vịt .
-Trong thực tế giao tiếp ,nếu xảy ra
tình huốùng giao tiếp đó thì sẽ dẫn đến
hậu quả gì ?
-Từ đó ,em rút ra kết luận gì trong quá
trình giao tiếp?
Hoạt động 2:
-Giải thích ý nghĩa của hai thành
ngữ :dây cà ra dây muống ,lúng búng
như ngậm hột thị .

-Những cách nói này ảnh hưởng như
thế nào đến qúa trình giao tiếp ?
-Từ đó ,em rút ra kết luận gì trong quá
trình giao tiếp?
- GV cho bài tập : Em hiểu như thế nào
về câu nói sau :tôi đồng ý với những
nhận định về truyện ngắn của ông ấy
?
GV :cách nói không rõ ràng ,gây ra
nhiều cách hiểu khác nhau .

-Cần lưu ý gì khi giao tiếp ?

Hoạt động 3:
Gọi HS đọc mẫu chuyện :người ăn
xin .
-Vì sao cả hai nhân vật trong câu
chuyện đều cảm thấy mình nhận được
từ người kia một cái gì đó? (cái mà họ
nhận được của nhau là gì ?)
GV phân tích rõ hơn hiệu quả giao tiếp
trong câu chuyện .
-Em rút ra bài học gì từ câu chuyện này
?
-Em hãy kểû thêm một mẫu chuyện mà
em biết thể hiện phương châm quan hệ
Hoạt đợng 4:
Gọi HS đọc bài tập 1,xác định yêu cầu
đề .
+Chỉ những tình huống hội thoại
mà mỗi người nói một đằng
,không ăn khớp với nhau ,không
hiểu ý nhau .
+ Con người sẽ không thể giao
tiếp được với nhau .Xã hội sẽ trở
nên rối loạn ,không có sự thống
nhất.
+Khi nói phải đúng đề tài ,không
nói lạc đề .
+Dây cà ra dây muống :chỉ cho
cách nói dài dòng ,rườm rà .

+Lúng búng như ngậm hột thị :chỉ
cho cách nói ấp úng ,không rành
mạch ,không lưu lốt .
+Những cách nói như thế làm cho
người đọc khó tiếp nhận hoặc tiếp
nhận không đúng nội dung được
truyền đạt không đạt hiệu quả
giao tiếp .
+Nói ngắn gọn ,rõ ràng ,rành
mạch .
+Tôi đồng ý với những nhận định
về truyện ngắn của ông ấy
+Tôi đồng ý với những nhận định
của một người nào đó về truyện
ngắn của ông ấy .
Tránh cách nói mơ hồ ,gây nhiều
cách hiểu .
HS đọc bài .
+Cái mà hai người nhận được của
nhau là tình cảm thương yêu ,sự
trân trọng quý mến lẫn nhau .
+Đặc biệt là tình cảm của cậu bé
đối với ông già ăn xin .Đối với
một người bần cùng nhưng cậu
không hề khinh miệt ,xa lánh mà
vẫn có những lời nói chân thành
thể hiện sự tôn trọng ,quan tâm
đến người khác +Dù trong bất kì
hồn cảnh nào ,cần luôn tế nhị ,lịch
sự trong giao tiếp .

+HS kể câu chuyện : Lời nói có
phép lạ
Giải thích nghĩa của các câu tục
ngữ ca dao .
HS trình bày .
I-Tìm hiểu :
II-Bài học :
3-Phương châm
quan hệ .
-Cần nói đúng đề
tài ,tránh lạc đề.
4-Phương châm
cách thức.

-Nói ngắn gọn ,rành
mạch.
-Tránh cách nói mơ
hồ khó hiểu .
5-Phương châm
lịch sự
Khi giao tiếp ,luôn
luôn tế nhị ,tôn trọng
người khác .
III-Luyện tập :
Bài tập 1:
Tất cả các câu trên
GV gọi 3 hs lên bảng trình bày .
GV bổ sung thêm một số câu thành
ngữ ,tục ngữ ca dao khác .
GV đọc yêu cầu bài tập 2.

Gv gọi HS trả lời .
GV lấy thêm một số ví dụ khác .
-Yêu cầu HS đọc bài tập 3.
GV cho HS làm bài tập nhanh ,thu
chấm 3 bài .
-Các từ ngữ trên liên quan đến phương
châm hội thoại nào ?
-Yêu cầu HS đọc bài tập 4.
Khi nói ,người ta sử dụng những cách
nói như vậy nhằm mục đích gì? (GV có
thể lấy những ví dụ cụ thể cho từng
trường hợp để HS phát hiện ra mục
đích của nó )
Bài tập 5 yêu cầu HS về nhà thực
hiện,có thể tham khảo từ điển Tiếng
Việt .
Nhận xét ,hồn chỉnh bài làm .
Một số câu có nội dung tương tự :
+một câu nhịn chín câu lành .
+Chim khôn …dễ nghe .
+Vàng thì…thử lời .
+Phép tu từ có liên quan đến
phương châm lịch sự trong giao
tiếp là biện pháp nói giảm nói
tránh .
HS tự lấy ví dụ .
HS đọc bài .
HS làm bài tập .
a,b,c,d,liên quan đến phương
châm lịch sự.

e liên quan đến phương châm
cách thức .
HS đọc bài .
a-tránh để người nge hiểu là mình
không tuân thủ phương châm
quan hệ .
b-giảm nhẹ sự va chạm ,làm tổn
thương đến người nghe ,nhằm
tuân thủ phương châm lịch sự .
c-báo hiệu cho người nghe biết là
mình đã vi phạm phương châm
lịch sự ,cần chầm dứt sự không
tuân thủ đó.
đều khuyên con
người khi giao tiếp
phải biết lựa chọn
những lời nói lịch sự
,nhã nhặn .
Bài tập 2:
-Biện pháp nói giảm
nói tránh .
Ví dụ :bài thơ của
anh chưa được hay
lắm .
Bài tập 3 :
a-…nói mát .
b-…nói hớt .
c-…nói móc .
d-…nói leo .
e-…nói ra đầu ra

đũa.
Bài tập 4:
a-Tránh để người
nghe hiểu là mình
không tuân thủ
phương châm quan
hệ .
b-Giảm nhẹ sự va
chạm với người
nghe mhằm tuân thủ
phương châm lịch sự
.
c-Cho người nghe
biết họ đã vi phạm
phương châm lịch sự
,cầøn chấm dứt .
4/Củng cố ,hướng dẫn về nhà : (4
/
)
-Hãy nhắc lại tên các phương châm hội thoại đã học ?
-Về nhà :
+Học bài ,nắm vững nội dung của các phương châm hội thoại đã được tìm hiểu ?
+Hồn thành tất cả các bài tập trong SGK .
_Chuẩn bị bài mới : Sử dụng yếu tố miêu tả tong văn bản thuyết minh .
+Đọc kĩ văn bản :cây chuối trong đời sống Việt Nam .
+Xác định được các yếu tố miêu tả trong văn bản đó .
+Các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì ?
IV/Rút kinh nghiệm bổ sung :
.......................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................

........................................................................................................................
Ngày soạn :6-9-2005
Tuần 2 .Bài 2
Tiết 9 SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/Mục tiêu bài học :
Giúp HS :
-Nhận thức được vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh :yếu tố miêu tả làm cho vấn đề thuyết
minh thêm cụ thể ,sinh động hơn .
-Rèn kĩ năng viết văn thuyết minh ,biết thể hiện sự sáng tạo và linh hoạt .
- Nâng cao kĩ năng viết văn thuyết minh.
II/Chuẩn bị của thầy và trò ;
1- Thầy :
Bảng phụ ,một số đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếùu tố miêu tả .
2-Trò :
Học bài cũ ,hồn thành bài tập .
Soạn bài mới theo yêu cầu GV .
III/Tiến trình tiết dạy :
1- Ổn định tổ chức : (1
/
)
Kiểm tra vệ sinh sĩ số .
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS .
2-Kiểm tra bài cũ : (5
/
)
Yêu cầu HS trình bày bài tập về nhà .
HS đọc bài tập mình đã chuẩn bị .
3-Bài mới:
a- Giới thiệu bài :( 1

/
)
Văn bản thuyết minh ngồi việc kết hợp với những biện pháp nghệ thuật ,ta cần phải kết hợp với yếu tố miêu
tả.Việc sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh như thế nào ,hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu .
b-Vào bài mới :
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
19
/
Hoạt động 1:
-Gọi HS lần lượt đọc hết văn bản:
Cây chuối trong đời sống Việt
Nam .
-Nhan đề văn bản có ý nghĩa gì ?
-Tìm và gạch dưới những câu văn
thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu
của cây chuối ?
GV cho HS thảo luận .
-Qua những lời giới thiệu ấy, em
biết gì về cây chuối ?
-Trong văn bản ,tác giả còn sử dụng
kết hợp với những yếu tố miêu tả.
Hãy chỉ ra những yếu tố miêu tả
được sử dụng trong văn bản ?
-Các yếu tố miêu tả trong văn bản
này có gì đặc biệt? (tác giả có miêu
tả một cây chuối ,hay một rừng
chuối nào cụ thể không ?)
-Những yếu tố miêu tả ấy có tác
dụng như thế nào trong văn bản ?
-Hãy nêu tác dụng của yếu tố miêu

tả trong văn bản thuyết minh ?
HS đọc bài .
+Ở đây ,tác giả đề cập đến vai, trò
tác dụng của cây chuối đối với đời
sống VN .
+Nơi đâu ,ta cũng gặp những cây
chuối …núi rừng .
+Cây chuối là thức ăn thực dụng từ
thân đến lá từ gốc đến hoa quả
+Giới thiệu những lồi chuối và
những công dụng của chúng :chuối
chín để ăn ,chuối xanh để chế biến
thức ăn ,chuối để thờ cúng …
-Chuối là loại cây quen thuộc, nơi
nào cũng có .Cây chuối là thức ăn
thức dụng từ thân đến lá, từ gốc đến
hoa quả . Chuối có rất nhiều loại
,mỗi loại có một công dụng .
+Cây chuối thân mềm vươn lên như
những trụ cột nhẵn bóng .
+Miêu tả chuối trứng cuốc .
+Tả các cách ăn chuối .
+Các yếu tố miêu tả ở đây không
tập trung vào một đối tượng cụ
thể .Ở đây ,tác giả miêu tả những
đặc điểm chung của lồi chuối .
+Những yếu tố miêu tả ấy đã gợi
lên những hình ảnh cụ thể về lồi
chuối ,giúp người đọc hình dung rõ
đối tượng cần thuyết minh .

+Làm nổi bật đối tượng được thuyết
I/Tìm hiểu :
II-Bài học :
-Bài thuyết minh có
thể kết hợp với yếu tố
miêu tả để bài viết cụ
thể,sinh động ,hấp dẫn
.
-Yếu tố miêu tả làm
nổi bật đối tượng
thuyết minh gây ấn
tượng đối với người
đọc .
15
/
-Theo em, những đối tượng nào khi
thuyết minh có thể sử dụng kết hợp
với yếu tố miêu tả ?
GV lưu ý :yếu tố miêu tả chỉ là yếu
tố phụ .
-Theo yêu cầu chung của mợt văn
bản thuyết minh ,ở bài này ta cần bổ
sung thêm những gì ?
GV :văn bản mà ta tiếp xúc chỉ là
đoạn trích nên không thể thuyết
minh tồn diện các mặt .
Hoạt động 2:
Gọi HS đọc bài tập 1.
GV :yêu cầu vừa miêu tả vừa thuyết
minh .

Phân nhóm làm việc,mỗi nhóm thực
hiện một chi tiết .
GV nhận xét ,bổ sung .
-Gọi Hs đọc bài tập 2.
GV cho HS thảo luận nhóm .
-Bài tập 3cho HS về nhà hồn thành .
minh, nhờ đó bài văn thuyết minh
thêm cụ thể sinh động ,hấp dẫn .
+Khi chúng ta thuyết minh các lồi
cây ,một danh lam thắng cảnh ,hay
thuyết minh về mái trường …
+Ta có thể bổ sung thêm phần công
dụng của thân cây chuối ,lá chuối
,bắp chuối …
HS đọc bài .
HS thực hiện bài tập theo phân công
của GV .
Đại diện nhóm trình bày .
Nhận xét .
HS đọc bài .
HS thảo luận ,trình bày .
+Tách là loại chén uống nước của
Tây ,nó có tai.
+Chén của ta không có tai .
+Có uống cũng nâng hai tay xoa
xoa rồøi mới uống.
III-Luyện tập:
Bài tập 1:
-Thân cây tròn thẳng
đứng như những chiếc

cột nhà sơn xanh
,nhẵn bóng.
-Là chuối tươi như
những chiếc quạt …
Những chiếc lá bắt
đầu mệt nhọc héo úa
dần rồi khô.
Bài tập 2:
-Tách là loại chén
uống nước có tai .
-Chén của ta không có
tai .
-Nâng hai tay xoa xoa
rồi mới uống .
4/Củng cố ,hướng dẫn về nhà : (4
/
)
-Nêu tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ?
-Về nhà :
+Học bài ,nắm vững công dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh .
+Hồn thành tất cả các bài tập .
-Chuẩn bị bài mới :Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh .
+Đọc kĩ đề bài :Con trâu ở làng quê VN .
+Tham khảo bài thuyết minh khoa học trong SGK để thu thập những tri thức về lồi trâu .
+Sau đó lập dàn ý cụ thể cho bài viết. Chú ý nêu rõ những vị trí có thể sử dụng yếu tố miêu tả vào bài viết .
+Dựa vào dàn bài ,hãy viết một số đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả
IV/Rút kinh nghiệm bổ sung :
.......................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................................................
..............................................................................
Ngày soạn :30-8-2006
Tuần 2. Bài 2
Tiết 10 LUYỆN TẬP
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/Mục tiêu bài học :
Giúp HS :
-Nắm vững những công dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh .
-Rèn kĩ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh .
-Nâng cao khả năng viết văn thuyết minh .
II/Chuẩn bị của thầy và trò :
1-Thầy :
Sưu tầm một số đoạn văn mẫu .
2-Trò :
Chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV
III/Tiến trình tiết dạy :
1- Ổn định tổ chức : (1
/
)
Kiểm tra vệ sinh sĩ số .
Kiểm tra sự chủân bị của HS .
2-Kiểm tra bài cũ : (5
/
)
Câu hỏi : Hãy trình bày những công dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ? Trình bày bài tập 3.
Gợi ý :+Yếu tố miêu tả làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật ,gây ấn tượng đối với người đọc .
+Bài tập 3 hs tự trình bày .
3-Bài mới :

a-Giới thiệu bài : (1
/
)
Hôm nay ta luyện tập vận dụng yếu tố miêu tả vào trong văn bản thuyết minh .
b-Vào bài mới :
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
5
/
15
/
Hoạt động 1:
-Tác dụng của việc sử dụng yếu tố
miêu tả trong văn bản thuyết
minh ?
Hoạt động 2:Tìm hiểu đề,tìm ý
,lập dàn ý .
-GV ghi đề bài lên bảng .
-Đề bài yêu cầu trình bày vấn đề
gì ? (Cụm từ :con trâu ở làng quê
VN bao gồm những ý gì ?)
-Đối với đề bài này ,em dự định
nêu những ý nào ?
HS trình bày lại kiến thức .
Ở đây thuyết minh vai trò con trâu
trong công việc đồng áng ,trong
cuộc sống làng quê .Tức là trình
bày vai trò ,vị trí của con trâu
trong đời sống của người nông
dân ,trong nghề nông .
Hs nêu những ý mà các em đã

chuẩn bị .
Nhận xét ,bổ sung .
Một số ý có thể đưa vào bài
viết :Hình ảnh con trâu trên làng
I-Nội dung :
II-Luyện tập :
Đề :Con trâu ở làng quê
Việt Nam.
Dàn bài :
MB:Giới thiệu chung về
con trâu trên đồng ruộng
VN.
TB:
-Nguồn gốc của lồi trâu
VN
-Con trâu với nghề nông
ở VN
14
/
-Dựa vào những ý vừa tìm ,hãy lập
dàn ý cho đề văn trên ?
GV cho HS thảo luận nhóm,hai bàn
một nhóm .
GV có thể cung cấp dàn bài cho HS
tham khảo .
Hoạt động 3:Viết đoạn .
GV cho phân nhóm ,yêu cầu HS
viết bài .Mỗi nhóm viết một ý của
dàn bài.
GV nhận xét ,chữa bài cho HS

.tuyên dương những đoạn văn hay
(có thể khuyến khích bằng điểm )
quê VN,con trâu với công việc
nhà nông ,con trâu trong những lễ
hội ,con trâu trong tuổi thơ …
HS thảo luận và trình bày .
Nhận xét .
Các nhóm tiến hành viết bài theo
sự phân công.
Chú ý sử dụng kết hợp yếu tố
miêu tả trong bài viết .
HS đọc bài .nhận xét ,sửa chữa bổ
sung những chỗ còn sai sót .
-Con trâu trong lễ hội ở
VN.
-Con trâu trong tuổi
thơ ,việc chăn nuôi trâu .
KB :
Con trâu trong tình cảm
của người nông dân VN.
4/Củng cố ,hướng dẫn về nhà : (4
/
)
GV tổng hợp những vấn đề cần lưu ý khi vận dụng yếu tố miêu tả vào văn bản thuyết minh .
-Về nhà:
+Dựa vào dàn bài ,hãy hồn chỉnh bài viết của mình .
+Sưu tầm thêm những đoạn văn thuýêt minh có sử dụng yếu tố miêu tả .
-Chuẩn bị bài mới :Tuyên bố thế giới về sự sống còn ,quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em .
+Đọc kĩ văn bản ,chú ý đến bố cục của văn bản .Bố cục đó có tác dụng như thế nào đối với việc thể hiện chủ
đề của văn bản ?

+Tìm hiểu thêm thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay .
IV/Rút kinh nghiệm bổ sung :
......................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................
...................................................................
Ngày soạn :
Tuần 3 Bài 3
Tiết 11+12
Văn bản TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN ,
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
I/ Mục tiêu bài học :
Giúp HS :
-Ở tiết 1,cho các em nắm được bố cục chung của văn bản ,trên cơ sở đó cho các em nắm được thực trạng cuộc
sống của trẻ em tren thế giới hiện nay .
-Sang tiết 2,tiếp tục đi sâu tìm hiểu tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em hiện nay.Đồng thời
,hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ ,chăm sóc trẻ em.
-Nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân khi được sống trong sự bảo vệ ,chăm sóc của cộng đồng .
II/Chuẩn bị của thầy và trò:
1-Thầy :
Bảng phụ ,một số tư liệu về cuộc sống cuả trẻ em trên thế giới hiện nay .
2-Trò :
Học bài cũ ,chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của GV .
III/Tiến trình tiết dạy :
1-Ổn định tổ chức: (1
/
)
Kiểm tra vệ sinh ,sĩ số .
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS .

2-Kiểm tra bài cũ : (5
/
)
Câu hỏi :Qua văn bản : “đấu tranh cho một thế giới hồ bình ”,em hiểu biết được gì về những tác hại của cuộc
chiến tranh hạt nhân đối với cuộc sống con người ?
Gợi ý :+Chiến tranh hạt nhân có sức tàn phá ,huỷ diệt ghê gớm.
+Hiện nay ,cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân đang chiếm một phần lớn nguồn kinh phí để cải thiện cuộc
sống của con người .
+Cuộc chiến tranh hạt nhân nếu nổ ra thì nó sẽ đẩy tồn bộ sự sống trên thé giới về lại điểm xuất phát …
3-Bài mới :
a-Giới thiệu bài : (1
/
)
Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai.Quan tâm ,chăm sóc,bảo vệ ,giáo dục trẻ em là mối quan tâm hàng đầu của
tồn nhân loại .Hôm nay ,chúng ta sẽ đề câïp đến vấn đề này quavăn bản :tuyên bố …
b-Vào bài mới :
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
13
/
25
/
Hoạt động 1:
-Qua phần chuẩn bị ,hãy cho biết
văn bản này có xuất xứ như thế nào
?
-Gv cho HS lần lượt đọc hết văn
bản .
-Lưu ý HS các chú thích :1,3,4..
-Theo em ,văn bản này có thể chia
mấy phần ?nội dung từng phần ?

Hoạt động 2:
-Gv đọc lại phần đầu của văn bản .
-Thực tế cuộc sống của trẻ em trên
thế giới hiện nay được tác giả như
thế nào ? (những thảm hoạ nào mà
trẻ em trên thế giới đang gánh
chịu ?)
GV bổ sung .
-Theo em ,trong những hiểm hoạ
trên ,vấn đề nào là nỗi bất hạnh lớn
nhất của trẻ em ?
-Qua những thách thức mà tác giả
đã nêu ra ,em có hình dung gì về
cuộc sống của trẻ em trên thế giới
hiện nay ?
GV có thể cung cấp thêm những
hình ảnh về cuộc sống của trẻ em
Đây là lời tuyên bố của hội nghị
cấp cao thế giới về trẻ em họp
tại Niu-Oóc ngày 30-9-90.
HS đọc bài .
HS tìm hiểu các chú thích SGK.
+Văn bản này có thể chia 3
phần ,cách phân chia như từng
phần trong SGK .

Hs xác định .
+Nạn nhân của bạo lực ,phân
biêït chủng tộc ,chiến tranh.
+Chịu đựng những thảm hoạ

của đói nghèo ,bệnh tật,khủng
hoảng kinh tế ,môi trường
xuống cấp …
+Nhiều trẻ em chết hàng ngày
do suy dinh dưỡng ,bệnh tật …
HS tự bộc lộ .
+Một phần lớn trẻ em trên thế
giới đang sống một cuộc sống
khổ cực ,bị đe doạ trên nhiều
mặt .
I-Tìm hiểu :
1-xuất xứ:
Ra đời tại hội nghị cấp cao
thế giới về trẻ em họp tại
Niu-Oóc ngày 30-9-90.
2-Đọc ,tìm bố cục:
Văn bản chia 3phần .
II-Tìm hiểûu văn bản :
1-Sự thách thức:
-Nạn nhân của bạo lực
,chiến tranh …
-Chịu những thảm hoạ của
đói nghèo ,bệnh tật …
-nhiều trẻ em chết do suy
dinh dưỡng ,bệnh tật .
→Cuộc sống cực khổ
,luôn bị đe doạ tính mạng .
châu Phi.
-Trước những thách thức đó ,hội
nghị đã có nhận định gì ?

-Em hiểu về nhận định đó như thếù
nào?
Gv tổng hợp ,nhận xét
+Đó là sự thách thức mà chúng
tôi ,những nhà lãnh đạo chính trị
phải đáp ứng .
+Các nhà lãnh đạo các nước đã
thấy được những hiểm hoạ đã
và dang đe doạ trẻ em ,và họ
đang quyết tâm làm những gì có
thể để đem lại cuộc sống hạnh
phúc cho trẻ em .
Hết tiết 1,chuyển sang tiết 2
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
25
/
Hoạt động 1:
-Gọi HS đọc lại phần thứ hai của
văn bản .
Yêu cầu HS giải thích nghĩa của
các từ :công ước ,quân bị .
-Trước những thách thức đặt ra, tác
giả đã chỉ ra những thuận lợi để
cộng đồng thế giới có thể đẩy
mạnh việc chăm sóc trẻ em .Đó là
những điều kiện nào ?
GV bổ sung .
-Em có đánh giá gì về những cơ
hội mà tác giả đã nêu ra?
-Thử liên hệ với những điều kiện ở

nước ta và nêu đánh giá của bản
thân ?
-Để quyền trẻ em được thực hiện
một cách đầy đủ ,cộng đồng thế
giới cần thực hiện những nhiệm vụ
nào ?
GV nhận xét ,bổ sung .
-Muốn làm được những điều trên
các nước trên thế giới cần có giải
pháp nào cụ thể ?
HS đọc bài .
HS giải thích .
+Sự liên kết của các quốc
gia,cộng đồng có ý thức cao ,sự
ra đời của công ước quốc tế về
quyền trẻ em .
+Sự hợp tác quốc tế tạo điều
kiện cho một số tài nguyên có
thể chuyển sang phục vụ cho
các mục tiêu kinh tế ,tăng cường
phúc lợi xã hội .
+Đây là những điều kiện thuận
lợi để cho trẻ em có thể phát
triển một cách tốt đẹp .
HS tự trình bày .(Chủ yếu xoay
quanh sự quan tâm của Đảng và
Nhà Nước đối với sự nghiệp
bảo vệ ,chăm sóc và giáo dục trẻ
em .)
HS xác định

+Tăng cường chế đợ dinh
dưỡng cho trẻ em .
+Quan tâm đến trẻ em tàn tật
,trẻ em có hồn cảnh sống khó
khăn .
+ Đối xử bình đẳng với các em
gái .
+Bảo đảm cho trẻ được học hết
bậc giáo dục cơ sở.
+Bảo đảm cho các bà mẹ an tồn
khi mang thai và sinh đẻ.
+Cho trẻ biết rõ nguồn lai
lịch,tạo điều kiện về đời sống
vật chất và học hành .
+Đảm bảo đều đặn sự tăng
trưởng kinh tế .
+Các nước phải nổ lực liên tục
2-Cơ hội
-Cộng đồng có ý thức cao
về quyền trẻ em .
-Ra đời công ước LHQ về
quyền trẻ em .
-Bầu không không khí
chính trị quốc tế được cải
thiện ,tạo điều kiện cho
nền kinh tế thế giới phát
triển ổn định .
→ Những điều kiện thuận
lợi cho trẻ em phát triển .
3-Nhiệm vụ :

-Tăng cường dinh dưỡng
-Quan tâm đến trẻ em tàn
tật ,có hồn cảnh đặc biệt .
-Đối xử bình đẳng .
-Cho trẻ học hết giáo dục
cơ sở .
-An tồn cho các bà mẹ khi
mang thaivà sinh đẻ.
-Cho trẻ biết rõ lai lịch
nguồn gốc.
-Các nước phải đảm bảo
sự phát triển ổn định của
nền kinh tế ,nổ lực và phôí
hợp cùng nhau trong hành
động vì trẻ em.
→Giải pháp cụ thể ,tồn
diện .
10
/
6
/
-Em có nhận xét gì về những giải
pháp mà tác giả đã nêu ra ? (chú ý
đến các lĩnh vực mà tác giả đề
cập )
Gv bình :mọi lĩnh vực đều được tác
giả đề cập đến một cách cụ thể ,cho
thấy một cách nhìn chu tồn ,đầy
đủ .
Hoạt động 2:

-Qua bản tuyên bố em nhận thức
như thế nào về tầm quan trọng của
vấn đề bảo vệ ,chăm sóc trẻ em ?
GV tổng hợp .
-Em có nhận xét gì về sự quan tâm
của cộng đồng thế giới về vấn đề
này ?
GV tổng hợp.
Hoạt động 3: hướng dẫn luyện tập.
-Hãy phát biểu ý kiến của em về sự
quan tâm ,chăm sóc của chính
quyền địa phương nơi em ở đối với
trẻ em ?
Gv nhấn mạnh :hiện nay ,nước ta
nói riêng cả thế giới nói chung đã
và đang nổ lực để đanh cho trẻ em
những gì tốt đẹp nhất mà mình có .
và phối hợp cùng nhau trong
hành động vì trẻ em .
+Các giải pháp mà tác giả đưa
ra mang tính chất tồn diện ,cụ
thể .
HS tự trình bày.
+Cả thế giới đang dành cho sự
nghiệp chăm sóc ,bảo vệ trẻ em
một sự quan tâm thích đáng với
những chủ trương chính sách dề
ra có tính cụ thể tồn diện .
HS tự trình bày .
Nhận xét ,chú ý đến việc nêu

lên nhận thức của bản than ,ý
thức trách nhiệm trước sự quan
tâm ấy của chính quyền.
III-Tổng kết :
-Là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu .
-Liên quan trực tiếp đến
tương lai của đất nước .
-Cả thế giới đang dành sự
quan tâm thích đáng đối
với sự nghiệp hăm sóc
,giáo dục trẻ em .
4/Củng cố ,hướng dẫn về nhà : (4
/
)
-Để xứng đáng với những gì mà xã hội đã dành cho ,em thấy mình phải có trách nhiệm gì ?
-Về nhà :
+Học bài ,nắm vững những tri thức ,những thông điệp mà tác giả đã gởi gắm .
+Sưu tầm một số hình ảnh ,tư liệu về cuộc sống hiện nay của trẻ em trên đất nước ta và đề xuất một số giải
pháp có thể thay đổi thực trạng ấy .
_Chuẩn bị bài mới :các phương châm hội thoại (tt)
+Ôn tập lại kiến thức về những phương châm hội thoại đã học .
+Tìm hiểu xem trong thực tế ,có những trường hợp nào chúng ta không thể tuân thủ các phương châm hội
thoại đó ?
IV/Rút kinh nghiệm bổ sung :

Ngày soạn :
Tuần 3 .bài 3.
Tiết 13 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt)


I/Mục tiêu bài học :
Giúp HS :
-Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp
-Hiểu được rằng :phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao
tiếp ;vì nhiều lí do khác nhau ,các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ .
-Rèn kĩ năng giao tiếp .
II/Chuẩn bị của thầy và trò :
1-Thầy :
Bảng phụ ,phiếu học tập .
2-Trò :
Học bài cũ ,chuẩn bị bài mới .
III/Tiến trình tiết dạy :
1-Ổn định tổ chức : (1
/
)
Kiểm tra vệ sinh sĩ số lớp
2-Kiểm tra bài cũ : (5
/
)
Câu hỏi :hãy kể tên các phương châm hội thoại đã học ?
Gợi ý : Các phương châm hội thoại đã học : phương châm về lượng ,phương châm về chất ,phương châm quan
hệ ,phương châm lịch sự ,phương châm cách thức .
3-Bài mơí :
a- Giới thiệu : (1
/
)
Trong thực tế giao tiếp ,các phương châm giao tiếp được sử dụng như thế nào ?
b-Vào bài mới :
TL Hoạt động thầy Hoạt động trò Kiến thức
7

/
12
/
Hoạt động 1:Tìm hiểu mối quan
hệ giữa phương châm hội thoại
và tình huống giao tiếp.
-Gọi HS đọc câu chuyện :Chào
hỏi.
-Trong câu chuyện này,chàng rể
có tuân thủ đúng phương châm
lịch sự không ?Vì sao ?
GV nhận xét .
-Thử nêu những tình huống giao
tiếp tương tự như câu chuyện
trên ?
-Qua những ví dụ trên ,em rút ra
kết luận gì trong quá trình giao
tiếùp của mình ?( phải làm gì để
có thể tuân thủ các phương châm
giao tiếp )
Hoạt động 2:Tìm hiểu một số
tình huống không thể tuân thủ
các phương châm giao tiếp .
-Trong những tình huống đã
phân tích ở những bài trước ,tình
huống nào phương châm hội
thoại không được tuân thủ?
-Khi các phương châm hội thoại
không được tuân thủ ,điều gì xảy
ra?

-Theo em ,trong những tình
huống đó,vì sao những người
tham gia giao tiếp không tuân
HS đọc bài .
+ Chàng rể không tuân thủ
phương châm lịch sự .
+Trong nhiều trường hợp
khác,câu hỏi :Bác làm việc vất vả
lắm không thể hiện sự quan tâm
đến người khác ,có thể coi là lịch
sự .
+Nhưng trong tình huống này
,người được hỏi đang tập trung
vào việc làm ,bị lôi trên cây xuống
.Rõ ràng là anh ta đang quấy rối
người khác .
HS lấy ví dụ.
Nhận xét .
Khi giao tiếp cần chú ý đến đặc
điểm của tình huống giao tiếp :nói
với ai ?nói lúc nào?ở đâu?nói làm
gì ?
+Chỉ có tình huống ở phương
châm lịch sự là tuân thủ phương
châm giao tiếp ,còn tất cả những
tình huống khác là không tuân
thủ.
+Khi đó ,kết quả cuộc đối thoại
không đạt đựơc ,thường gây ra
tiếng cười cho người đọc.

+Có người do vô ý ,có người do
I-Tìm hiểu :
II-Bài học :
1-Quan hệ giữa
phương châm hội thoại
và tình huống giao
tiếp :
-Việc vận dụng các
phương châm hội thoại
cần phù hợp với đặc
điểm của tình huống
giao tiếp . (nói với ai?
Nói khi nào ?Nói ở đâu?
Nói để làm gì?)
2- Những trường hợp
không thể tuân thủ
phương châm hội thoại
:
-Người nói vụng về ,vô
ý ,thiếu văn hố giao tiếp.
-Ưu tiên cho một
phương châm hội thoại
khác hay một yêu cầu
khác quan trọng hơn .
-Gây sự chú ý ,để người
15
/
thủ các phương châm giao tiếp?
-Gv treo bảng phụ đoạn đối
thoại ở phần 2.

-Câu trả lời của Ba có đáp ứng
nhu cầu thông tin mà An muốn
biết không ?
-Phương châm hội thoại nào đã
không được tuân thủ ?Vì sao ?
-Hãy lấy ví dụ tương tự?
Gv :trong một số tình huống, để
đảm bảo phương châm
này,người giao tiếp phải vi phạm
phương châm khác .
-Trong y học ,khi thông báo về
tình trạng sức khoẻ của một
người mắc bệnh nan y, bác sĩ
phải vi phạm phương châm hội
thoại nào ?Vì sao?
GV :đây là một việc làm bắt
buộc ,thể hiện tính nhân đạo
trong y đức .
-Theo em ,câu nói :tiền bạc chỉ
là tiền bạc có ý nghĩa không ?
Nếu có ,nó đã vi phạm phương
châm hội thoại nào ?
GV nhắc lại ý nghĩa của câu
nói .
-Hãy nêu thêm một số ví dụ
tương tự ?
-Qua sự phân tích ,hãy cho biết
:trong những tình huống nào ta
không tuân thủ các phương
châm hội thoại ?

Hoạt động 3:Luyện tập .
-Gọi HS đọc bài tập 1.
GV cho HS thảo luận .
GV nhận xét ,bổ sung .
-Gọi HS đọc bài tập 2.
-Trong đoạn trích này, Chân,
Tay, Tai ,Mắt có quan hệ như
thế nào với Miệng?
-Theo nghi thưcù giao tiếp
thông thường ,khi đến nhà người
khác ,khách phải ứng xử như thế
nào ?
vụng về hay thiếu văn hốø giao
tiếp .
HS đọc bài .
Không .Nhưng trong tình huống
này ta vẫn chấp nhận câu trả lời
đó .
+Người giao tiếp vì không biết rõ
thời điểm,nên để đảm bảo phương
châm về chất ,phải vi phạm
phương châm về lượng .
HS lấy ví dụ .
+Bác sĩ phải vi phạm phương
châm về chất .Vì bác sĩ thay vì
thông báo tình trạng nguy kịch
của bệnh nhân ,phải động viên để
bệnh nhân có thể vượt qua hiểm
nghèo.
+Câu văn có vẻ như là một câu

nói vô nghĩa ,tức là nó đã vi phạm
phương châm về lượng .
+Nếu xét nghĩa hàm ẩn của no,ù
thì câu nói trên vẫn có ý
nghĩa:Tiền chỉ là phương tiện để
sống ,không phải là mục đích cuối
cùng .Vì vậy ,ta không nên chạy
theo đồng tiền mà quên đi mọi
thứ. Đây là một lời khuyên .
+Chiến tranh là chiến tranh .
+Nó vẫn là nó.
HS khái quát kiến thức .
Nhận xét ,bổ sung .
HS đọc bài .
HS thảo luận ,trình bày .
+Đứa bé chưa đọc được chữ, nên
lời hướng dẫn của ông bố là
không có tác dụng .Vì thếù câu
nói của ông bố không tuân thủ
phương châm cách thức .
HS đọc bài .
+Đó là các vị khách của lão
Miệng ,có bất hồ vơí lão Miệng.
+Dù thế nào thì khách đến nhà
trước hết phải chào hỏi chủ nhà,
đọc hiểu câu nói theo
hàm ý .
III-Luyện tập :
Bài tập 1:
-Oâng bố không tuân thủ

phương châm cách
thức .
-Đứa bé 5tuổi không thể
nhận biết được tuyển tập
truyện ngắn Nam Cao
,nên nó không thể tìm
được quả bóng.
Bài tâp 2:
-Không tuân thủ phương
châm cách thức .
-Việc không tuân thủ đó
là không chính đáng ,nó
mang tính chất không
lịch sư,ï thiếu nhã nhặn .

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×