TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TPHCM
BÀI BÁO CÁO THUYẾT
TRÌNH
ĐỀ TÀI: MA TRẬN SWOT
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
LÊ THỊ THÚY
VÕ THỊ NGỌC LUYẾN
HÀ LÂM NGỌC THƯ
NGUYỄN THỊ TRANG ĐÀI
LÊ PHƯƠNG THANH
PHAN THỊ THÚY VÂN
NGUYỄN THỊ THÙY TRINH
THÁI PHƯƠNG THÚY
1
MỤC LỤC Trang
I.NGUỒN GỐC CỦA MA TRẬN SWOT...............................................................1
II.MA TRẬN SWOT……………………………………………………………….2
III.ĐỂ THIẾT LẬP 1 MA TRẬN SWOT PHẢI TRẢI QUA 8 BƯỚC ………..3
VI.CÁC CHIẾN LƯỢC KẾT HỢP:……………………………………………...3
V.CÁC VÍ DỤ PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT………………………………...4
1.Phân tích trong môi trường sản xuất………………………………………4
2.Phân tích SWOT trong kinh doanh………………………………………..6
3.Thực tế áp dụng ma trận SWOT của nhà máy dệt TÂN TIẾN………….8
3.1.Trước khi cổ phần hóa.
3.2.Sau khi cổ phần hóa.
4.Ma trận SWOT trong phân tích sản phẩm BIA ANUVI………………15
2
I.NGUỒN GỐC CỦA MA TRẬN SWOT
Mô hình phân tích SWOT là kết quả của một cuộc khảo sát trên 500 công ty có
doanh thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn và được tiến hành tại Viện Nghiên
cứu Standford trong thập niên 60-70, nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân vì sao
nhiều công ty thất bại trong việc thực hiện kế hoạch. Nhóm nghiên cứu gồm có
Marion Dosher, Ts. Otis Benepe, Albert Humphrey, Robert Stewart và Birger Lie.
Việc Du Pont lập kế hoạch kinh doanh dài hạn vào năm 1949 đã khơi mào cho một
phong trào “tạo dựng kế hoạch” tại các công ty. Cho tới năm 1960, toàn bộ 500 công ty
được tạp chí Fortune bình chọn đều có “Giám đốc kế hoạch” và các “Hiệp hội các nhà
xây dựng kế hoạch dài hạn cho doanh nghiệp”, hoạt động ở cả Anh quốc và Hoa Kỳ.
Tuy nhiên, tất cả các công ty trên đều thừa nhận rằng các kế hoạch dài hạn này không
xứng đáng để đầu tư công sức bởi không có tính khả thi, chưa kể đây là một khoản đầu
tư tốn kém và có phần phù phiếm.
Trên thực tế, các doanh nghiệp đang thiếu một mắt xích quan trọng: làm thế nào để ban
lãnh đạo nhất trí và cam kết thực hiện một tập hợp các chương trình hành động mang
tính toàn diện mà không lệ thuộc vào tầm cỡ doanh nghiệp hay tài năng của các chuyên
gia thiết lập kế hoạch dài hạn.
Để tạo ra mắt xích này, năm 1960, Robert F. Stewart thuộc Viện Nghiên cứu Standford,
Menlo Park, California, đã tổ chức một nhóm nghiên cứu với mục đích tìm hiểu quá
trình lập kế hoạch của doanh nghiệp nhằm tìm ra giải pháp giúp các nhà lãnh đạo đồng
thuận và tiếp tục thực hiện việc hoạch định, điều mà ngay nay chúng ta gọi là “thay đổi
cung cách quản lý”.
Công trình nghiên cứu kéo dài 9 năm, từ 1960 đến 1969 với hơn 5000 nhân viên làm
việc cật lực để hoàn thành bản thu thập ý kiến gồm 250 nội dung thực hiện trên 1100
công ty, tổ chức. Và sau cùng, nhóm nghiên cứu đã tìm ra 7 vấn đề chính trong việc tổ
chức, điều hành doanh nghiệp hiệu quả. Tiến sĩ Otis Benepe đã xác định ra “Chuỗi
lôgíc”, hạt nhân của hệ thống như sau:
1. Values (Giá trị) 2. Appraise (Đánh giá) 3. Motivation (Động cơ) 4. Search (Tìm
kiếm) 5. Select (Lựa chọn) 6. Programme (Lập chương trình) 7. Act (Hành động) 8.
Monitor and repeat steps 1 2 and 3 (Giám sát và lặp lại các bước 1, 2 và 3).
3
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, không thể thay đổi giá trị của nhóm làm việc
hay đặt ra mục tiêu cho nhóm làm việc, vì vậy nên bắt đầu bước thứ nhất bằng cách yêu
cầu đánh giá ưu điểm và nhược điểm của công ty. Nhà kinh doanh nên bắt đầu hệ thống
này bằng cách tự đặt câu hỏi về những điều “tốt” và “xấu” cho hiện tại và tương lai.
Những điều “tốt” ở hiện tại là “Những điều hài lòng” (Satisfactory), và những điều “tốt”
trong tương lai được gọi là “Cơ hội” (Opportunity); những điều “xấu” ở hiện tại là “Sai
lầm” (Fault) và những điều “xấu” trong tương lai là “Nguy cơ” (Threat). Công việc này
được gọi là phân tích SOFT.
Khi trình bày với Urick và Orr tại Hội thảo về Lập kế hoạch dài hạn tại Dolder Grand,
Zurich, Thụy Sĩ năm 1964, nhóm nghiên cứu quyết định đổi chữ F thành chữ W và từ
đó SOFT đã chính thức được đổi thành SWOT.
II.MA TRẬN SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh
Còn gọi là ma trận điểm mạnh - điểm yếu - cơ hội - nguy cơ.
• S: Strengths – điểm mạnh
• W: weaknesses – điểm yếu
• O: opportunities – cơ hội
• T: threats – nguy cơ
Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong
việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh. Nói một cách hình ảnh, SWOT là
khung lý thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lược, xác định vị
thế cũng như hướng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất kinh doanh
hay bất cứ ý tưởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên thực tế, việc
vận dụng SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá
đối thủ cạnh tranh, khảo sát thị trường, phát triển sản phẩm và cà trong các báo cáo
nghiên cứu .. đang ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn
Vd: Một người ăn mày ở khu trung tâm thương mại.
Tôi biết phân tích SWOT, những ưu thế, bất lợi, những cơ hội và nguy cơ. Đối
mặt với những thằng ăn mày là đối thủ cạnh tranh của tôi, ưu thế (Strengths) của
tôi là tôi không làm người ta phản cảm, lánh sợ. Cơ hội (Opportunities) và nguy
4
cơ (Threats) thì chỉ là những yếu tố điều kiện bên ngoài thuộc về hoàn cảnh, có
thể là dân số ở đây đông hay vắng, thành phố có quyết định chỉnh trang đô thị,
dẹp hè phố chăng...
(Trang Hạ dịch, theo diễn đàn Shenzhen, TQ)
III. ĐỂ THIẾT LẬP 1 MA TRẬN SWOT PHẢI TRẢI QUA 8 BƯỚC
1.Liệt kê các cơ hội bên ngoài công ty (O)
2.Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài công ty (T)
3.Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong công ty (S)
4.Liệt kê các điểm yếu bên trong công ty (W)
5.Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược
(SO)
6.Kết hợp các điểm mạnh bên trong với mối nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược (WT)
7.Kết hợp các điểm yêú bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược (WO)
8.Kết hợp các điểm yêú bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của chiến
lược WT
VI.CÁC CHIẾN LƯỢC KẾT HỢP:
1.Tận dụng điểm mạnh của nhà kinh doanh để khai thác cơ hội đang có trong
kinh doanh (SO). Thông thường các tổ chức sẽ theo đuổi chiến lược WO , ST hay WT
để tổ chức có thể ở vào vị trí mà họ có thể áp dụng các chiến lược (SO). Khi một công
ty có những điểm yếu lớn thì nó sẽ cố gắng vượt qua , làm cho chúng trở thành điểm
mạnh. Khi một tổ chức phải đối đầu với những mối đe dọa quan trọng thì nó sẽ tìm cách
tránh chúng để có thể tập trung vào những cơ hội.
Vd 1: Công ty A có vị trí tài chính mạnh (điểm mạnh bên trong) cộng với các thị trường
nước ngoài chưa bão hòa (cơ hội bên ngoài) thì chiến lược SO phù hợp là chiến lược
phát triển thị trường.
Vd 2: Công ty B thiếu chuyên môn kỹ thuật (điểm yếu bên trong) cùng với nhu cầu về
dịch vụ máy tính gia tăng (cơ hội bên ngoài) thì chiến lược SO là chiến lược mua lại
một công ty điện toán kỹ thuật cao
2.Tận dụng điểm mạnh của nhà kinh doanh để hạn chế nguy cơ đang đến trong
kinh doanh (ST)
5
Vd 1: Công ty C mạnh về hệ thống phân phối (điểm mạnh bên trong) và các quy định
của chính phủ giảm (đe dọa bên ngoài) thì chiến lược đa dạng hóa tập trung là chiến
lược ST thích hợp.
Vd 2: Khi 1 tổ chức có cả nguồn nhân lực và nguồn vốn cần thiết để phân phối những
sản phẩm của chính nó(điểm mạnh bên trong) và các nhà phân phối đều không đáng tin
cậy,hay không đủ khả năng thỏa mãn nhu cầu của Cty(mối đe dọa bên ngoài) thì chiến
lược kết hợp về phía trước có thể là chiến lược ST.
3.Tận dụng cơ hội xuất hiện trong kinh doanh để khắc phục điểm yếu của nhà
kinh doanh (OW).
4.Tối thiểu hóa điểm yếu trong kinh doanh để hạn chế nguy cơ đang đến trong
kinh doanh (WT)
Vd 1 : Công ty D có chất lượng sản phẩm kém (điểm yếu bên trong) cộng với các nhà
phân phối không đáng tin cậy (mối đe dọa bên ngoài) thì chiến lược kết hợp về phía sau
sẽ là chiến lược WT khả thi.
Vd 2: Khi một Cty có công suất sản xuất dư thừa(điểm yếu bên trong) và ngành cơ bản
của nó đang gặp phải tình trạng giảm sút về danh số,bán hàng và lợi nhuận hàng
năm(mối đe dọa bên ngoài) thì chiến lược đa dạng hóa tập trung có thể là WT.
⇒ Mục đích của mỗi công cụ kết hợp là đề ra các chiến lược khả thi có thể chọn
lựa, chứ không phải là chọn lựa hay quyết định chiến lược nào là tốt nhất! Do đó không
phải tất cả các chiến lược được phát triển trong ma trận SWOT đều sẽ được chọn lựa để
thực hiện.
V . CÁC VÍ DỤ PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT
1.Phân tích trong môi trường sản xuất
Ví dụ điển hình về phân tích SWOT
Sau đây là ví dụ cụ thể về việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và nguy cơ đến từ môi trường bên trong và bên ngoài của công ty A.
Phân tích này sẽ là cơ sở để hoạch định chiến lược kinh doanh của
công ty.
Điểm mạnh (Strengths - S):
- Hiện đang có doanh thu lớn nhất phía Bắc,
- Có vị trí gần một số thị trường tiêu thụ,
6
- Có địa điểm gần nguồn nguyên liệu,
- Thiết bị kỹ thuật hiện đại,
- Giá cả cạnh tranh,
- Áp dụng phương pháp tiếp thị tốt và có dịch vụ khách hàng mới trong
vùng,
- Tiện đường ra biển hoặc vận chuyển hàng ra tàu,
- Được sự hỗ trợ về bí quyết bán hàng từ ngân hàng đầu tư,
- Hiểu biết nhiều về thị trường và đã có hình ảnh tốt trên thị trường,
- Cần ít vốn để đầu tư thêm,
- Các chương trình đào tạo về quản lý và dịch vụ đã được tiến hành để
nâng cao các kỹ năng cần thiết của nhân viên
Điểm yếu (Weaknesses - W):
- Các hợp đồng ký kết với đơn vị cung cấp nguyên liệu chứa những
điều khoản không có lợi,
- Chất lượng sản phẩm không ổn định,
- Phương tiện đầu tư thêm bị hạn chế,
- Cần cải thiện tình hình thông tin trong công ty,
- Công ty B hiện là đối thủ cạnh tranh gay gắt,
- Công ty C mới nổi lên và có tiềm năng trở thành đối thủ cạnh tranh
lớn,
- Thiếu nguyên liệu dự trữ cho thời kỳ nhu cầu sản xuất lên cao nhất,
- Sản phẩm chưa xuất hiện trên thị trường phía Nam,
- Mối quan hệ với các cơ quan chức năng còn ít,
- Khó thay đơn vị cung cấp nguyên liệu khác hoặc khó có khả năng
nhập khẩu nguyên liệu,
- Vị thế trên thị trường yếu đi do tổng công suất hiện tại thấp hơn 10%
so với nhu cầu thị trường,
- Ở xa thị trường tiêu thụ chính,
- Phải trả các khoản lãi suất khá lớn.
Cơ hội (Opportunities - O):
- Hấp dẫn khu vực thị trường chính,
- Hiện sắp khởi công những dự án lớn trong vùng mà sản phẩm công ty
có thể được sử dụng,
- Có thể nhập khẩu nguyên liệu từ các thị trường Đông Nam Á,
- Đối tác kinh doanh, công ty D, có khả năng cải thiện về mặt giá cả và
7
cơ hội đầu tư,
- Ngày càng có nhiều nhà cung cấp nguyên liệu sản xuất ngay trong
nước,
- Nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty có xu hướng tăng,
- Trong vùng đang có những cải thiện về cơ sở hạ tầng.
Nguy cơ (Threats - T):
- Sự giảm giá của đồng tiền,
- Tương lai sẽ giảm thuế khẩu đối với sản phẩm nhập khẩu, dẫn đến
các công ty trong nước có thể bị mất thị phần,
- Công ty B hiện là đối thủ cạnh tranh gay gắt,
- Công ty C mới nổi lên ở miền Bắc có tiềm năng trở thành đối thủ
cạnh tranh lớn,
- Công ty B có ý định mở rộng dự án ở miền Bắc,
- Một số công ty miền Nam đang thăm dò để khai thác khu vực thị
trường miền Bắc,
- Một số nhà sản xuất nước ngoài có ý định xây dựng nhà máy để sản
xuất sản phẩm trong nước,
- Vận chuyển bằng đường sắt chưa khai thác được,
- Tính mùa vụ của công việc kinh doanh, dẫn đến khả năng gián đoạn
trong sản xuất,
- Sức ép giảm giá từ phía các đối thủ.
2.Phân tích SWOT trong kinh doanh
Điều gì làm cho Phân tích SWOT trở nên có sức mạnh như vậy, nó có thể
giúp xem xét tất cả các cơ hội mà bạn có thể tận dụng được. Và bằng cách
hiểu được điểm yếu của bạn trong kinh doanh, bạn sẽ có thể quản lý và xóa
bỏ các rủi ro mà bạn chưa nhận thức hết.
Hơn thế nữa, bằng cách sử dụng cơ sở so sánh và phân tích SWOT giữa
bạn và đối thủ cạnh tranh, bạn có thể phác thảo một chiến lược mà giúp
bạn phân biệt bạn với đối thủ cạnh tranh, vì thế mà giúp bạn cạnh tranh
hiệu quả trên thị trường
Ví dụ:
8