Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.92 KB, 26 trang )

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà
Nội
I. Tổng quan về Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội
Tên giao dịch: HACINCO No 2
Trụ sở chính: 324 Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội
Văn phòng giao dịch: Nhà điều hành làng sinh viên HACINCO, Phường
Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Số điện thoại liên lạc: 04 5584167 – 5584168
FAX: 04 5584201
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước xếp
hạng 1, hạch toán kinh tế độc lập, trước năm 1999, Công ty trực thuộc Sở Xây
Dựng Hà Nội, từ năm 1999 thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà
Nội.
Tiền thân của Công ty là Công ty Xây dựng Nhà ở Số 2 Hà Nội được thành
lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 15-6-1976.
Đến ngày 1-1-1994, theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội,
Công ty sát nhập với Công ty Đầu tư và Phát triển Đô thị Hà Nội trở thành
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội với tên giao dịch quốc tế là Hanoi
Construction and Investment Company No 2 ( HACINCO No 2), gọi tắt là
thương hiệu HACINCO đã đăng ký tại Cục Sở hữu Công nghiệp.
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc như
Xí nghiệp xây lắp 201, Xí nghiệp xây lắp 202, Xí nghiệp xây lắp 203, Xí
1 1
nghiệp thương mại dịch vụ, Xí nghiệp vật tư xe máy… Với nhiều lĩnh vực
kinh doanh như:
Tổ chức đầu tư xây dựng và làm các dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cơ bản,
nhận uỷ thác vốn đầu tư cho mọi tồ chức cá nhân.
Nhận thầu xây dựng mới và cải tạo các công trình dân dụng, công nghiệp,


đào đắp nền và các công trình giao thông thuỷ lợi.
Nhận thầu xây dựng trang thiết bị nội, ngoại thất, lắp đặt các hệ thống điện
hạ thế, hệ thống cấp thoát nước, các thiết bị điện lạnh thông gió cho các công
trình.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà cho thuê văn phòng
nhà ở.
Kinh doanh khách sạn du lịch, lữ hành nội địa, vận chuyển hành khách.
Dịch vụ cho thuê các loại thiết bị thi công hiện đại chuyên dụng như máy ủi,
máy đào, hệ thống cốppha, giáo chống định hình, cần cẩu thép, xe chở và
bơm bê tông.
Xuất nhập khẩu trực tiếp và cung cấp các thiết bị phục vụ thi công công trình.
Không ngừng củng cố và phát triển đa dạng hoá sản phẩm và loại hình kinh
doanh, Công ty đã không chỉ ổn định các phương thức kinh doanh, cải tiến
công tác quản lý và tổ chức sản xuất, đồng thời tập trung tìm kiếm phương
thức kinh doanh mới nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Công ty là đại
lý tiêu thụ sản phẩm cho các hãng sơn Levis, ICI, may Thăng Long, keo trám
Hàn Quốc …
Với những năng lực sẵn có Công ty đã tập trung xây dựng dự án các khu đô
thị mới, tổ chức quản lý khai thác các khu chung cư, nhà cao tầng, đầu tư
năng lực thi công, đặc biệt là các công nghệ và thiết bị thi công nhà cao tầng,
khai thác lĩnh vực đầu tư xây dựng. trên cơ sở đó thực hiện các loại hình kinh
doanh mới, mở rộng quan hệ liên doanh liên kết với nhiều đơn vị trong và
2 2
ngoài nước như tập đoàn máy móc thiết bị xây dựng Hàn Quốc, tập đoàn
Thyseen của Đức về cốppha… để tiếp thu công nghệ thi công tiên tiến, tập
trung đầu tư năng lực thi công và nghiên cứu áp dụng các công nghệ sản xuất
vật liệu xây dụng cao cấp. Tiến tới hoàn thiện và phát triển tất cả các lĩnh vực
hoạt động của công ty để đưa công ty trở thành một công ty đa doanh có uy
tín trên thị trường.
Trụ sở chính của công ty đóng trên địa bàn Hà Nội đã tạo được một lợi thế

kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế vô cùng chặt chẽ không những trên địa
bàn Hà Nội mà còn ở nhiều tỉnh, thành phố khác trên cả nước.
Kể từ khi được thành lập, Công ty đã đạt được rất nhiều những thành tựu to
lớn không chỉ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mà còn trong nhiều lĩnh vực xã
hội, văn hoá, Công ty đã hoàn thành những dự án cấp quốc gia như Trung
tâm thương mại quốc tế về xây dựng (Tháp HACINCO) , Làng sinh viên
HACINCO, góp phần giải quyết nỗi bức xúc về nhà ở của hơn 8000 sinh
viên.
Sau đây là Bảng một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong hai năm 2004,
2005:
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Tổng TSCĐ 77 846 045 511 82 541 252 580
Tổng TSLĐ 183 116 301 591 218 903 100 077
Tổng Tài sản 260 962 347 102 301 444 352 657
Tổng Nợ phải trả 252 119 422 693 292 317 632 677
Tổng nguồn vốn CSH 8 842 924 409 9 126 719 980
Tổng vốn 260 962 347 102 301 444 352 657
Doanh thu thuần 117 167 410 056 134 292 537 709
Giá vốn hàng bán 102 494 685 704 113 386 209 382
Lợi nhuận gộp 14 672 724 352 20 906 328 327
Chi phí bán hàng 12 667 881 458 17 762 387 495
Chi phí QLDN 3 199 373 938 3 529 394 582
LN thuần từ HĐKD - 3 133 918 152 - 2 417 847 754
Lãi khác 1 180 672 888 1 276 795 112
3 3
Tổng LN trước thuế - 1 953 245 264 - 1 141 052 642
Thuế TNDN 0 0
LN sau thuế - 1 953 245 264 - 1 141 052 642
Các số liệu trên được trích từ Bảng Cân Đối Kế Toán và Báo Cáo Kết Quả
Kinh Doanh của Công ty trong 2 năm 2004, 2005. Qua các số liệu trên cho

thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2005 đã có sự cải thiện
tương đối song năm 2005 Công ty vẫn bị lỗ. Doanh thu thuần của Công ty
năm 2004 đạt 117.167.410.056 đến năm 2005 đạt 134.292.537.709, tăng gấp
1,15 lần, chứng tỏ tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty đang tăng trở lại.
Nguồn vốn Chủ sở hữu năm 2005 là 9.126.719.980 cao hơn so với năm 2004:
8.842.924.409 mặc dù lợi nhuận của Công ty năm 2005 vẫn bị lỗ, cho thấy
Công ty đang đã có thêm vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh từ ban giám
đốc Công ty. Chi phí bán hàng và chi phí QLDN của Công ty trong năm 2005
cũng cao hơn so với năm 2004, chứng tỏ Công ty đang nỗ lực tập trung vào
việc nâng cao chất lượng công trình xây dựng.
Ngoài ra từ các số liệu trên, có thể tính được một số chỉ tiêu tài chính khác
như :
*Chỉ tiêu 1:
Tỷ suất tự tài
trợ
=
Tổng nguồn vốn CSH
x 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất tự tài
trợ năm 2004
=
8.842.924.409
x 100% = 3,39%
260.962.347.102
4 4
Tỷ suất này cho thấy trong 100đ tài sản thì có 3.39đ được đầu tư từ nguồn vốn
chủ sở hữu, qua đó ta thấy sự chủ động của Công ty trong hoat động tài chính
là thấp.
Tỷ suất tự tài

trợ năm 2004
=
9.126.719.980
x 100% = 3,03%
301.444.352.657
So với năm 2004, năm 2005 Tỷ suất tự tài trợ của Công ty là thấp hơn do
Công ty đã tăng cường vốn vay bên ngoài và vốn do Tổng Công ty cấp để đầu
tư vào tài sản.
* Chỉ tiêu 2:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong
năm
=
Doanh thu thuần
TSCĐ sử dụng bình quân trong năm
= 29,77
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng TSCĐ trong năm 2004 đã tạo ra được 29,77
đồng doanh thu
= 28,60
5
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ trong năm 2004
=
117.167.410.056
3.935.142.948
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ trong năm 2005
=
134 292 537 709
4.695.207.069
5

Chứng tỏ trong năm 2005 hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty không cao
bằng năm 2004 mặc dù doanh thu thuần năm 2005 cao hơn năm 2004 nhưng
TSCĐ năm 2005 cũng được Công ty đầu tư nhiều hơn.
* Chỉ tiêu 3:
Hiệu suất sử dụng TSLĐ trong
năm
=
Doanh thu thuần
TSLĐ sử dụng bình quân trong năm
= 2,66
Chỉ tiêu này
cho biết mỗi
một đồng TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại 2,66 đồng doanh thu.
= 3,75
Chứng tỏ
năm 2005 hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty tăng cao hơn so với năm
2004, điều này góp phần làm cho doanh thu và thu nhập cảu Công ty tăng lên.
* chỉ tiêu 4:
x 100%
6
Hiệu suất sử dụng TSLĐ
trong năm 2004
=
117 167 410 056
44.095.212.444
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
trong năm 2005
=
134.292.537.709
35.786.798.486

Tỷ suất thanh toán
hiện hành
=
Tổng TSLĐ
Tổng nợ phải trả
6
x 100% = 72,63%
Tỷ suất này cho biết
khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty trong năm tài chính.
x 100% = 74.89%
Điều này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ của Công ty năm 2005
tốt hơn so với năm 2004, đây là một xu hướng tốt cho Công ty trong quá trình
kinh doanh.
* Chỉ tiêu 5:
x 100%
x 100% = 96.61%
7
Tỷ suất thanh toán
hiện hành năm 2004
=
183.116.301.591
252.119.422.693
Tỷ suất thanh toán
hiện hành năm 2005
=
218.903.100.077
292.317.632.677
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

Tỷ suất nợ
năm 2004
=
252.119.422.693
260.962.347.102
7
Tỷ suất này cho biết nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc
góp vốn, tỷ suất này năm 2004 là rất cao 96,61%, đây là một trong những vấn
đề hết sức quan trọng vì như thế Công ty sẽ mắt khả năng thanh toán các
khoản nợ
x 100% = 96.97%
Chứng tỏ năm 2005 tỷ
suất này cao hơn năm 2004, mặc dù tổng nguồn vốn tăng nhưng tổng nợ phải
trả cũng tăng, điều này không có lợi cho Công ty trong hoạt động kinh doanh.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội là một Công ty có nhiều đơn vị phụ
thuộc, do đó bộ máy quản lý của Công ty cũng có nhiều bộ phận, phòng ban
khác nhau.
Công ty được điều hành bởi một giám đốc và hai phó giám đốc Công ty.
Công ty chịu sự quản lý của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội
theo quy định tại điều lệ Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội, Luật
DNNN và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Mô hình tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty được trình bày ở trang bên bao
gồm :
a. Ban giám đốc Công ty : Gồm có
* Giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty do Uỷ ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị
8
Tỷ suất nợ

năm 2005
=
292 317 632 677
301.444.352.657
8
Tổng Công ty, UBND Thành phố và pháp luật về việc điều hành hoạt động
của Công ty, Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
Giám đốc công ty có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Nhận vốn, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước, Tổng công ty và từ
các nguồn khác giao để quản lý sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Tổng Công
ty giao và chương trình kế hoạch của công ty đạt hiệu quả cao và phát triển
vốn.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm của Công ty,
phương án đầu tư liên doanh và liên kết của Công ty trình Tổng Công ty
quyết định.
- Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh của Công ty trước Hội đồng quản trị Tổng Công ty và
pháp luật, thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Công ty giao.
- Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá, tiền
lương phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức đơn giá của Nhà nước và của
Tổng Công ty.
- Đề nghị Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng Công ty trình UBND
Thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng Công ty và chịu trách nhiệm về năng lực cán bộ mà mình
bổ nhiệm.
Quyết định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Trưởng
phó phòng chuyên môn nghiệp vụ, các Trưởng phó đơn vị trực thuộc Công ty.
- Báo cáo với Tổng Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và của

Tổng Công ty đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
* Phó Giám đốc công ty
9 9
Phó Giám đốc Công ty là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh
vực hoạt động của Công ty, thay mặt giám đốc Công ty giải quyết một số
công việc cụ thể theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công thực hiện.
Phó Giám đốc Công ty phải thường xuyên báo cáo kết quả công tác của
mình với Giám đốc Công ty và báo cáo trước hội nghị giao ban tập thể lãnh
đạo các đơn vị thường kỳ.
Trong quá trình giải quyết công việc có các mối quan hệ với cá nhân
hoặc tổ chưc ngoài Công ty thì trước khi giải quyết cần có ý kiến thống nhất
về nguyên tắc với Giám đốc Công ty. Đồng thời trong quá trình giải quyết
phải thường xuyên báo cáo với Giám đốc kết quả thực hiện.
Khi có yêu cầu nghỉ công tác hoặc đi công tác, học tập… quá 1 ngày
phải báo cáo trước với Giám đốc Công ty.
b. Các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc
* Các phòng ban nghiệp vụ
Mỗi phòng ban nghiệp vụ trực thuộc Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà
Nội bao gồm một Trưởng phòng và các Phó phòng ( không quá hai người )
Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc giám đốc trong
quản lý, điều hành công việc trong khuôn khổ của phòng ban mình. Chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về công việc đã được phân công.
* Các đơn vị trực thuộc
Tổ chức bộ máy của các Xí nghiệp trực thuộc bao gồm một giám đốc xí
nghiệp và các phó giám đốc xí nghiệp (không quá 2 người), cùng một tổ
nghiệp vụ văn phòng bao gồm một số cán bộ nghiệp vụ chuyên môn giúp việc
cho giám đốc Xí nghiệp trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh và một
số bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Nhiệm vụ cụ thể của
10 10

×