Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMỞ CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 47 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMỞ CÔNG TY QUY CHẾ
TỪ SƠN (TUFA CO)
I - ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN.
1 - Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Như chúng ta đã biết, một vấn đề luôn được đặt ra đối với các doanh nghiệp
là làm thế nào để kết hợp hài hoà cân đối và linh hoạt giữa cung và cầu thị
trường. Từ sự cần thiết của các sản phẩm bu lông, ốc vít, vòng đệm phẳng, vòng
đệm vênh......đối với các ngành công nghiệp như điện, xây dựng, cơ khí và khai
thác mỏ......đặc biệt là đối với ngành cơ khí. Ngoài ra còn một số sản phẩm đặc
biệt có chất lượng cao phục vụ cho ngành chế tạo máy, đường sắt, cầu cống,
đường dây, đóng tàu và trạm dây truyền sản xuất xi măng các loại chi tiết phục vụ
cho lắp ráp ô tô, xe máy, xe đạp. Sản phẩm được bảo vệ bộ mặt bằng công nghệ
nhuộm đen, mạ điện phân, nhúng kẽm nóng chảy đều chất lượng cao của nền
kinh tế thị trường ở nước ta.
Xuất phát từ yêu cầu đó, ngày 18/11/1963 Bộ công nghiệp đã ra quyết định
thành lập nhà máy Quy chế Từ Sơn. Đây là nhà máy đầu tiên của nước ta được
xây dựng tại thị trấn Từ Sơn - Huyện Từ Sơn - Bắc Ninh. Gần 40 năm thử thách
và phát triển, nhà máy Quy chế Từ Sơn đã đóng góp một phần đáng kể sản phẩm
của mình vào nền công nghiệp của nước nhà. Để đáp ứng nhu cầu về sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, tháng 10/2000 nhà máy đổi tên thành
công ty Quy chế Từ Sơn.
Nằm kề quốc lộ 1A cách thủ đô Hà Nội 18km về phía bắc, thuận lợi cho việc
lưu thông sản phẩm hàng hoá. Công ty Quy chế Từ Sơn là một doanh nghiệp nhà
nước, hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc tổng công ty máy và thiết bị công
nghiệp - Bộ công nghiệp với tổng diện tích đất kinh doanh vào khoảng 40000m,
với năng lực ban đầu được nhà nước trang bị gồm:
Nhà xưởng: 1456m²
Máy móc thiết bị: 22 cái
1 1
Nguồn vốn: 285000đồng


Các công nghệ chủ yếu của công ty là dập nóng, dập nguội và cắt gọt cơ khí
với phương án sản xuất các loại bu lông, đai ốc theo tiêu chuẩn Việt Nam có tính
lắp lẫn cao, bao gồm những sản phẩm như: bu lông tinh, bu lông bán tinh, bu lông
thô, bu lông đặc biệt, đai ốc tinh, đai ốc bán tinh.......
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể được chia thành 2 giai
đoạn sau:
*Giai đoạn 1: Từ khi thành lập công ty đến trước khi có quyết định 217 HĐBT
( từ ngày 18/11/1963 đến ngày 14/11/1987 ).
Đây là thời kỳ còn mang nặng cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, từ việc
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm đều được thực hiện theo kế hoạch của nhà nước,
công ty chỉ có nhiệm vụ tổ chức sản xuất thực hiện theo kế hoạch được giao. Do
vậy trong thời kỳ này công ty thường đạt vượt mức kế hoạch như năm 1976 sản
lượng đạt 112%, năm 1987 đạt 118,7%.
* Giai đoạn 2: Từ khi có quyết định 217 đến nay.
Giai đoạn này nhà nước đã xoá bỏ chế độ bao cấp, các doanh nghiệp chuyển
dần sang hạch toán kinh tế, bắt đầu vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
điều tiết của nhà nước. Là một doanh nghiệp nhà nước nên khi chuyển sang một
cơ chế mới, các doanh nghiệp nói chung và công ty Quy chế Từ Sơn nói riêng
không tránh khỏi những khó khăn và bỡ ngỡ khiến cho việc sản xuất của công ty
lâm vào tình trạng trì trệ làm ăn thua lỗ kéo dài. Trước tình hình đó lãnh đạo công
ty đã phải tập trung giải quyết một loạt các giải pháp để ổn định sản xuất như tổ
chức lại các dây truyền sản xuất, bố trí cán bộ phù hợp với trình độ và công việc,
tinh giảm biên chế, thực hiện tốt các giao nộp, các nghĩa vụ đối với nhà nước, duy
trì và phát triển thị trường đã có, tìm kiếm và mở rộng thị trường mới đồng thời
tìm kiếm nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt, nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên, đảm bảo tốt các chế độ chính sách đối với người lao động........
Để có thể đứng vững trong thời kỳ mới với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh
tế thị trường lại thêm hàng ngoại nhập lậu tràn vào ngày càng nhiều, tập thể cán
bộ công nhân viên trong công ty ngày đêm cố gắng vượt qua những khó khăn và
2 2

thử thách đó để bước vào một thời kỳ mới. Cùng với các chủ trương chính sách
của nhà nước, công ty đã vận dụng kịp thời các chủ trương chính sách đó phù hợp
với điều kiện của mình đồng thời áp dụng những biện pháp quản lý mới như tổ
chức lại sản xuất, tìm kiếm thị trường...
Một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh qua các năm:
TT Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003
Dự kiến
2004
1 Nguồn vốn SXKD Trđ 3.291 3.390 3.592
2 Giá trị tổng sản lượng Trđ 8.600 7.931 9.200 9.500
3 Doanh thu tiêu thụ Trđ 11.610 10.748 11.500 12.700
4 Nộp ngân sách Trđ 285 280 280 300
5 Số lượng CBCNV Người 500 500 495 490
6 Thu nhập BQ đ/ngườ
i
550.000 600.000 650.000 700.000
2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty.
2.1 - Tổ chức sản xuất.
Công ty Quy chế Từ Sơn với diện tích mặt bằng sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh là 1456m², tổng số công nhân viên toàn công ty là 576 người
trong đó 70,8% là nam, 53 người có trình độ đại học và trên đại học.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Lao động trực tiếp: 274 người
+ Lao động gián tiếp: 83 người
+ Lao động phụ trợ khác: 69 người
- Cơ cấu bậc thợ:
+ Bậc 7/7: 4 người
+ Bậc 6/7: 10 người
+ Bậc 5/7: 50 người
+ Bậc 4/7: 219 người

+ Bậc 3/7: 55 người
+ Bậc 2/7: 17 người
3 3
2.2 - Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Trên thực tế không hề tồn tại một mô hình bộ máy quản lý chung nào có thể
áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước. Mỗi doanh
nghiệp tuỳ thuộc vào đặc trưng ngành nghề, đặc điểm sản phẩm sản xuất, những
đòi hỏi về yêu cầu quản lý của đơn vị mình để xây dựng một mô hình tổ chức bộ
máy quản lý sao cho phù hợp nhất, đem lại hiệu quả công việc cao nhất. Mỗi mô
hình tổ chức bộ máy công ty cũng được coi là đặc trưng của công ty đó. Công ty
Quy chế Từ Sơn đã xây dựng một bộ máy quản lý đồng nhất, chặt chẽ theo mô
hình trực tuyến chức năng nghĩa là các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc
theo từng chức năng, nhiệm vụ được phân công giúp cho giám đốc có quyết định
đúng đắn.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty có thể được khái quát qua mô hình sau:
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty quy chế từ sơn.
Giám Đốc

Kế toán
PGĐ-KT-SX trưởng
Ngành CB-SX Phòng KT Phòng TC-KT

PX dập nóng Phòng KCS

PX dập nguội PX dụng cụ


Ngành cơ khí PX cơ điện

Ngành cơ khí DD

PX mạ-lắp ráp
4
VP Công ty
Phòng TC-

Phòng SX-
KD
Ban bảo vệ
Ban kho
4

5 5
Cơ chế quản lý của công ty được thực hiện theo một đường thẳng, những người
thừa hành nhận chỉ thị và thi hành mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp, người phụ
trách sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn vào kết quả công việc của những người dưới
quyền mình. Các phòng ban trong công ty có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng
vẫn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể
của từng bộ phận trong bộ máy của công ty là:
Lãnh đạo công ty là ban giám đốc, gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc ( 1 phó
giám đốc phòng sản xuất kinh doanh và phó giám đốc phòng kỹ thuật ). Giám đốc
công ty hiện nay là kỹ sư Nguyễn Xuân Liên, ông có nhiệm vụ điều hành quản lý
hoạt động kinh doanh của công ty, là người ra quyết định cuối cùng và là người
đại diện cho công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp
luật.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, giúp giám đốc điều hành công ty
theo phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về
nhiệm vụ được ban giám đốc phân công và uỷ quyền.
Mỗi phòng ban có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các nhân viên giúp việc.
Mỗi phân xưởng gồm có 2 bộ phận.
* Bộ phận văn phòng: Gồm có 1 quản đốc,1phó quản đốc, nhân viên thống

kê kinh tế, 2- 4 nhân viên sửa chữa cơ điện, 3-5 nhân viên vận chuyển và vệ sinh,
3- 4 nhân viên kho, 1-2 nhân viên kỹ thuật.
* Bộ phận sản xuất: Có từ 2- 8 tổ sản xuất, số lượng công nhân mỗi tổ phụ
thuộc vào nhu cầu sản xuất, quy mô phân xưởng và quy trình công nghệ. Chức
năng, nhiệm vụ của các phòng ban phân xưởng ban hành theo quyết định số 63/
QĐ - TC ngày 24/4/1995 của giám đốc công ty.
+ Phòng tổ chức lao động: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có chức
năng tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tổ chức nhân sự, đào tạo và chế độ
chính sách đối với người lao động trong toàn doanh nghiệp.
+ Phòng tài chính kế toán ( hay phòng tài vụ ): Là đơn vị trực thuộc giám
đốc, có chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý và tổ chức thực hiện công tác
tài chinh - kế toán, hạch toán thống kê, lập báo cáo tài chính theo quy định.
6 6
+ Phòng sản xuất kinh doanh: Là đơn vị trực thuộc giám đốc công ty, làm
công tác kinh tế, tham mưu cho giám đốc trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
nghiên cứu thị trường cung cầu, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị mọi điều kiện, xây
dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương và điều hành sản xuất tiêu thụ
sản phẩm, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
+ Phòng kỹ thuật: Là đơn vị trực thuộc giám đốc, có chức năng tham mưu
cho giám đốc, nghiên cứu, tổ chức quản lý lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ
và môi trường của công ty theo pháp chế công nghệ mới - môi trường và năng
lượng, thiết kế, bố trí sửa chữa, lắp đặt, bảo quản trang thiết bị của công ty, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về kết quả của các lĩnh vực trên và chịu sự chỉ đạo
trực tiếp cuả phó giám đốc kỹ thuật.
+ Văn phòng công ty: Là đơn vị trực thuộc công ty, có chức năng tham mưu
trên lĩnh vực quản lý hành chính, quản trị, đời sống, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về kết quả hoạt động của công tác này và chịu sự quản lý trực tiếp của giám
đốc.
+ Phòng KCS : Là đơn vị trực thuộc giám đốc, có chức năng nhiệm vụ kiểm
tra chất lượngvật tư nhập kho, quản lý chất lượng từng khâu trong quy trình sản

xuất, tham mưu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và thực
hiện đăng ký quyền sở hữu công nghiệp đối với các sản phẩm do công ty sản
xuất.
+ Ban bảo vệ: Chịu trách nhiệm về công tác an ninh trật tự trong công ty, lập
báo cáo tình hình quản lý tài sản của công ty theo định kỳ.
+ Ban kho: Chịu trách nhiệm về công tác nhập xuất vật tư, sản phẩm hàng
hoá và bảo quản lượng hàng tồn kho, đảm bảo chất lượng tốt.
* Các phân xưởng sản xuất: Có chức năng nhiệm vụ thực hiện kế hoạch sản
xuất của công ty giao cho và kế hoạch sản xuất do phân xưởng tự tìm kiếm. Mỗi
phân xưởng có quản đốc và 1 hoặc 2 phó quản đốc, gồm có 8 đơn vị sản xuất
chính sau:
7 7
+ Phân xưởng dập nóng: Sản xuất bằng công nghệ dập nóng có sản phẩm chủ
yếu là bu lông, đai ốc bán tinh và thô trong đó có các nguyên công chủ yếu là dập
nóng.
+ Phân xưởng dập nguội: Là đơn vị sản xuất sản phẩm bằng công nghệ dập
nguội có sản phẩm chủ yếu là bu lông, đai ốc bán tinh, trong đó có các nguyên
công chủ yếu là dập nguội.
+ Phân xưởng cơ khí: Công nghệ chủ yếu là gia công cắt gọt có sản phẩm
chủ yếu là bu lông, đai ốc đặc chủng và các loại bu lông tắc kê ô tô.
+ Phân xưởng mạ lắp ráp: Là khâu cuối cùng của quy trình công nghệ hoàn
chỉnh sản phẩm nhập kho thành phẩm cho tiêu thụ. Tuy nhiên không phải sản
phẩm nào cũng qua phân xưởng này mà các phân xưởng có thể hoàn chỉnh và đưa
ngay ra tiêu thụ.
+ Phân xưởng dụng cụ: Chuyên chế tạo khuôn cối, chày dập phục vụ sản xuất
sản phẩm chính.
+ Phân xưởng cơ điện: Chuyên sửa chữa, chung đại tu máy móc thiết bị, sản
xuất các phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất.
+ Ngành cơ khí dân dụng: Chuyên sản xuất các đồ cơ khí dân dụng, thiết bị
công nghiệp phục vụ trong lĩnh vực công nghiệp.

So với trước đây số lượng các phòng ban, phân xưởng được thu gọn rất
nhiều, giảm được 6 phòng ban và 2 phân xưởng, giảm được đáng kể lực lượng
quản lý cồng kềnh. Do vậy giảm được quỹ tiền lương khu vực gián tiếp, cơ cấu
quản lý phân xưởng và quản lý phụ trợ giảm, được sắp xếp theo kiểu kiêm nhiệm.
Đây là chủ trương của công ty, làm giảm bớt bộ máy cồng kềnh, giảm được chi
phí tiền lương không cần thiết.
+ Ngành chuẩn bị sản xuất: Là đơn vị làm nhiệm vụ vuốt thép, cưa thép để
chuẩn bị cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các phân xưởng, phòng ban
phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau và hỗ trợ cho nhau.
3 - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
8 8
Công ty được trang bị công nghệ rất đa dạng, công nghệ chủ yếu có thể chia
thành hai dây truyền chính theo sơ đồ sau:
- Dây truyền 1: Dập nóng và cắt gọt kim loại
Chuẩn bị sản xuất dập nóng cơ khí mạ lắp ráp.
- Dây truyền 2: Dập nguội tự động
Chuẩn bị dập nguội mạ lắp ráp.
Công nghệ sản xuất chủ yếu là quá trình biến đổi từ phôi liệu đến sản phẩm
theo yêu cầu, trong đó bao gồm các tác động chính làm thay đổi hình dạng, tính
chất cơ lý, kích thước sản phẩm.
Sơ đồ 2: Sản xuất sản phẩm theo nguyên công chính
Nguyên VL Tạo phôi Bán TP Thành phẩm
Sản phẩm chủ yếu của công ty là bu lông, đai ốc.........được sản xuất theo công
nghệ tiên tiến trên dây truyền máy tự động.
Sơ đồ 3: Kết cấu sản phẩm chủ yếu.
PX chuẩn bị SX PX dụng cụ
PX dập nguội PX cơ khí PX dập nóng
PX cơ điện PX mạ lắp ráp


Kho thành
phẩm
Tiêu thụ
Dụng cụ
Ghi chú:
: Đường phục vụ sản xuất
9 9
: Đường đi của phôi trực tiếp tạo ra sản phẩm chính
* Công tác quản lý chất lượng sản phẩm.
Công ty coi công tác quản lý chất lượng sản phẩm là mục tiêu sống còn, là
tương lai và sự phát triển bền vững của công ty. Vì vậy công ty đã đề ra các biện
pháp nhằm quản lý chất lượng một cách có hiệu quả, cụ thể là:
- Thường xuyên là tốt công tác tuyên truyền cho cán bộ công nhân viên thấy
được tác dụng của việc quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân sản xuất.
4 - Những thuận lợi và khó khăn của công ty.
A - Những thuận lợi.
- Công ty Quy chế Từ Sơn nằm kề quốc lộ 1A tuyến đường Hà Nội – Lạng
Sơn nên thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu.
- Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý đầy sáng tạo, có năng lực trình độ, nhiệt
tình công tác, không ngừng nâng cao tay nghề chuyên môn.
- Đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất có trình độ tay nghề cao, luôn đoàn kết,
ham học hỏi.
- Có trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán đã được nâng lên và hoàn
thiện dần, phù hợp với trình độ của kế toán viên, đã tạo điều kiện nhanh chóng
trong công tác kế toán.
b - Những khó khăn.
- Do thị trường chung cả nước cũng như thị trường riêng của công ty luôn có
sự biến động nên công tác kiểm soát của công ty gặp nhiều khó khăn, trình độ
nắm bắt thị trường của công ty chưa tốt dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm của công

ty không mạnh.
- Do mặt bằng sản xuất nhỏ, chưa được đầu tư quy cách......
5 - Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty quy chế từ sơn.
a - Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Trong sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty, kế toán là một trong
những bộ phận chủ yếu và rất quan trọng. Đó là công cụ có hiệu lực để quản lý
kinh tế và thực hiện hạch toán kinh doanh, nghĩa là không có kế toán thì không
10 10
thể quản lý kinh tế tài chính ở đơn vị được. Song vai trò của kế toán chỉ thực hiện
tốt khi biết tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý.
Để thực hiện một cách đầy đủ các nhiệm vụ kế toán đồng thời căn cứ vào yêu
cầu trình độ quản lý, trình độ hạch toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức
như sau:
Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Quy chế Từ Sơn


Qua sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình
thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng tài vụ
của công ty. Đội ngũ kế toán hiện nay gồm có 9 người trong đó có 1 kế toán
trưởng, 1 phó phòng phụ trách về giá và hạch toán nội bộ và 7 kế toán viên. Công
việc của từng người được bố trí một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với trình độ
cũng như sự phức tạp của nghiệp vụ tiến hành.
11
Kế toán
trưởng
Kế toán tổng hợpPhó phòng kế toán về
giá v HTNBà
Kế
toán
th nhà

phẩm
-
Kế
toán
tiền
lương
& các
Kế
toán
NVL
CCD
C
Kế
toán
bán
h ngà
Kế
toán
TSCĐ

nguồn
Kế
toán
NH
kiêm
thủ
Kế
toán
NH
kiêm

thủ
11
- Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế
toán của công ty, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả. Kế toán
trưởng giúp giám đốc công ty chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thông
tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm
nhiệm vụ kiểm soát nền kinh tế tài chính nhà nước tại công ty.
- Phó phòng kế toán phụ trách về giá và hạch toán nội bộ: Chuyên xây dựng
bộ giá hạch toán theo dõi tình hình biến động về giá và điều chỉnh giá.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp và vào sổ cái, kiểm tra các phần
hành kế toán chi tiết, lập bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo định kỳ.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tính giá thành thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ và tính giá thực tế của vật liệu xuất kho.
- Kế toán TSCĐ và nguồn vốn: Tổ chức ghi chép, phản ánh hiện trạng và giá trị
tài sản cố định hiện có , tình hình biến động và di chuyển của TSCĐ trong nội bộ
công ty, theo dõi việc hình thành và biến động của nguồn vốn huy động của công ty.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các phân
xưởng gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác, thanh toán tiền lương, phụ cấp
cho cán bộ công nhân viên và tính BHXH theo chế độ quy định.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh các khoản thu chi, các
khoản nợ phát sinh bằng tiền.
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí,
xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thành phẩm và bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi sự biến động của
thành phẩm, ghi chép đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thu
nhập bán hàng để từ đó xác định kết qủa sản xuất kinh doanh của công ty.
Như vật cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty là rất khoa học và chặt
chẽ, mỗi bộ phận có chức năng nhiệm vụ riêng và có mối quan hệ chặt chẽ với

nhau trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình.
b - Hình thức kế toán tại công ty.
Hình thức kế toán là một hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lượng sổ, kết
cấu mẫu sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ trong việc tổ chức thực hiện, ghi chép
phản ánh, tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán. Có nhiều hình thức ghi sổ,
mỗi hình thức có một đặc điểm riêng, có hệ thống sổ kế toán riêng, có ưu điểm và
12 12
nhược điểm khác nhau. Do vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào điều kiện thực tế cụ
thể của mình để lựa chọn hình thức cho phù hợp.
Xuất phát từ quy mô sản xuất, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của đội ngũ
cán bộ kế toán, công ty áp dụng phương pháp ghi sổ kế toán theo hình thức “
Nhật ký chứng từ ”. Hình thức này được cụ thể hoá bằng sơ đồ sau:
13 13
Sơ đồ 05 : trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ ở công ty
Quy chế Từ Sơn
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ KT chi tiết


Sổ cái Bảng TH chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
14 14
Bảng 01: Hệ thống sổ sách theo hình thức nhật ký chứng từ
tại công ty Quy chế Từ Sơn
Số hiệu sổ
Nội dung ghi sổ

NKCT BK SCT
NKCT 1 Ghi có TK111 “ Tiền mặt”
BK 1 Ghi nợ TK111 “ Tiền mặt ”
NKCT 2 Ghi có TK112 “ Tiền gửi NH
BK 2 Ghi nợ TK112 “ Tiền gửi NH
NKCT 3 Ghi coá TK113 “ Tiền đang chuyển
NKCT 4 Ghi có TK311,315,341,342
SCT 1 Dùng cho các TK311,315,341,342
NKCT 5 Ghi có TK331 “ Phải trả cho nhà cung cấp ”
SCT 2 Thanh toán với nhà cung cấp
NKCT 6 Ghi có TK151 “ Hàng mua đi đường ”
NKCT 7 Ghi có Tk142,152,153,154,334,621,622,627
BK 3 Tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ
BK 4 Tập hợp chi phí theo mã hàng, TK154,621,622,627
BK 5 Tập hợp chi phí BH, quản lý XDCB, TK641,642,241
BK 6 Tập hợp chi phí trả trước, phải trả TK142,335
Phân bổ tiền lương và BHXH
Phân bổ nguyên VL, công cụ dụng cụ
Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
NKCT 8 Ghi có các TK155,157,511,521,631,641
SCT 3 Dùng cho các TK511,521,632,911....
BK 8 Nhập, xuất tồn thành phẩm, hàng hoá TK155,156
BK 9 Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá
BK 10 Hàng gửi bán TK157
BK 11 Thanh toán với người mua TK131
SCT 4 Thanh toán với người mua TK131
NKCT 9 Ghi có các TK211,212,213...
SCT 5 Dùng cho các TK211,212,213...
NKCT 10 Ghi có các TK121,128,136,141,142,143...
c - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng tại công ty.

15 15
Trong kỳ công ty sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau, các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến khoản mục hàng tồn kho nhiều. Do đó để đảm bảo cung cấp kịp
thời và liên tục các thông tin về khoản mục này, làm cơ sở cho việc xác định kết
quả sản xuất kinh doanh trong kỳ, công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
d - Phương pháp hạch toán thuế GTGT áp dụng tại công ty.
Công ty áp dụng hình thức hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
cụ thể:
Thuế GTGT tính Doanh số bán ra % thuế suất thuế
theo phương pháp khấu trừ chưa có thuế GTGT theo quy định
Thuế GTGT đầu vào được tính toán kê khai trên cơ sở toàn bộ số hoá đơn
của vật tư, hàng hoá dịch vụ.......mua vào trong tháng theo quy định của luật thuế
GTGT.
Thuế đầu ra được tính toán kê khai trên cơ sở toàn bộ số hoá đơn của vật tư,
hàng hoá dịch vụ........bán ra trong tháng theo quy định của luật thuế GTGT.
II - THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM LẮP XIẾT CƠ KHÍ Ở CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN.
1 - Công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty
quy chế từ sơn.
Chỉ tiêu giá thành là chỉ tiêu chất lượng quan trọng, có tính chất tổng hợp,
phản ánh chất lượng công tác hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty.
Yêu cầu của công tác hạch toán là tính đúng, tính đủ chính xác giá thành sản
phẩm thực tế nên cần phải hạch toán đúng, đủ chính xác chi phí sản xuất. Muốn
quản lý tốt quá trình hạch toán đó thì đòi hỏi phải tích cực hoàn thiện công tác tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phải xác định đúng nội dung chi phí trên cơ sở áp
dụng phương pháp tính giá thích hợp.
2 - Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty quy chế Từ Sơn.

16 16
Trên cơ sở đặc điểm tổ chức quản lý quy mô sản xuất và quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm, kế toán xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm và phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp tính giá thành sản phẩm như sau:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất được tập hợp theo phân
xưởng.
- Đối tượng tính giá thành: Là những sản phẩm hoàn thành nhập kho .
- Phương pháp tập hợp chi phí: Là phương pháp tập hợp chi phí theo từng
phân xưởng.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm : Được thực hiện theo phương pháp
giản đơn.
3 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty
quy chế Từ Sơn.
Với đặc thù của ngành chế tạo sản phẩm lắp xiết, sản phẩm sản xuất kinh
doanh chủ yếu do công ty tiến hành từ khâu cung ứng vật tư, nguyên vật liệu
chính đến sản xuất sản phẩm hoàn thành. Do vậy chi phí sản xuất để tính giá
thành sản phẩm gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT )
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
3.1 - Kế toán tập hợp chi phí NVLTT
Nguyên vật liệu trực tiếp dùng ở nhà máy bao gồm: nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. Toàn bộ nguyên vật liệu được hạch toán trên
TK152 theo giá thực tế và khấu trừ thuế GTGT.
- Nguyên vật liệu chính: Là phần chi phí cơ bản cấu thành nên sản phẩm, bao
gồm các loại sắt thép như CT3, CT45, CT35, thép lò so.....
- Nguyên vật liệu phụ: Tuy không phải là thành phẩm trực tiếp tạo nên sản
phẩm nhưng nó góp phần làm thay đổi hình thức về màu sắc, định lượng sản
phẩm. Mặt khác vật liệu phụ còn làm cho quá trình sản xuất được bình thường,
vật liệu phụ thường dùng là dầu mỡ, nhôm, hoá chất.....

17 17
- Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng để phục vụ cho quá trình sản
xuất. Ở nhà máy nhiên liệu thường dùng là than, điện. Còn về công cụ dụng cụ ở
nhà máy là những công cụ dụng cụ phục vụ cho việc thay thế và sửa chữa, nó bao
gồm: dao cắt, cối cắt, chày dập vát, lò so dao cắt..........toàn bộ được tập hợp trên
TK153 “công cụ dụng cụ ”.
Đối với kế toán vật tư nhà máy phải theo dõi cả về số lượng và giá trị của
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ để làm cơ sở tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Cơ sở để tập hợp chi phí nguyên vật liệu là các phiếu xuất kho. Khi có kế
hoạch sản xuất, phòng phục vụ sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng
chuẩn bị sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng và đơn đề nghị xuất
vật tư đã được duyệt viết phiếu xuất kho vật tư. Sau đó chuyển phiếu xuất kho
cho quản đốc phân xưởng nhận được phiếu xuất kho cho người đến nhận vật tư
tại kho của công ty. Thủ kho căn cứ vào số lượng ghi trên phiếu xuất kho để xuất
vật tư cho các phân xưởng.
Sau khi xuất vật tư, thủ kho phân loại phiếu xuất kho và chuyển ngay đến bộ
phận kế toán nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực để
thực hiện hạch toán.
Kế toán tập hợp được trong tháng 12/2003 như sau:
- Nguyên vật liệu chính xuất kho cho sản xuất có giá trị: 413.177.892
- Nguyên vật liệu phụ : 9.865.976
- Toàn bộ công cụ dụng cụ : 36.482.731
Sau khi tập hợp số liệu trên, kế toán lấy đó làm căn cứ để lập bảng phân bổ
số 2 “ Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ”.
Công ty Quy chế Từ Sơn là một công ty cơ khí chuyên sản xuất các loại sản
phẩm bu lông, đai ốc...........đa dạng hoá chủng loại sản phẩm, có những kích thước
quy cách khác nhau. Vì thời gian thực tập có hạn nên không thể tính hết được các
loại sản phẩm của công ty nói chung và phân xưởng nói riêng. Do vậy ở chuyên
đề này em chỉ tính giá thành thực tế cho một loại sản phẩm điển hình là bu lông

bán tinh M20*40 trên máy B111 cuả phân xưởng dập nóng. Căn cứ vào bảng
18 18

×