Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.52 KB, 4 trang )

NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
I. Nhận xét chung về đơn vị thực tập công tác kế toán NVL, CCDC của đơn vị
thực tập.
Trong suất những năm thành lập công ty đã trải qua nhiều thử thách nhưng
công ty không ngừng cải thiện, củng cố bộ máy hoạt động. Để được như ngày nay
là do công ty cố nắm bắt được tình hình tổ chức, sắp xếp được bộ máy quản lý gọn
nhẹ, lựa chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm, trình độ nghiệp vụ vững
vàng.
II. Về công tác tổ chức kế toán đã nắm bắt được những thay đổi của bộ tài
chính nên đã áp dụng hình thức mới làm cho công việc thuận tiện, phù hợp.
Quy mô sản xuất không lớn nên công ty sử dụng phương pháp thẻ song song
để hạch toán. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ rất phù hợp với điều kiện
của công ty để dễ kiểm tra, đối chiếu trên vi tính.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm công ty còn lại một số tồn tại.
Do công ty mới thành lập nên hệ thống kho tàng bảo quảng vật liệu chưa
đảm bảo trong khi nguyên vật liệu của công ty là vải, mex…
Khi hạch toán theo dõi nguyên vật liệu trên chứng từ sổ sách không theo dõi
đối với từng loại nguyên vật liệu mà lại theo dõi một cách tổng hợp nên đã gây khó
khăn với vấn đề nắm tình hình từng loại nguyên vật liệu.
Bảng tổng hợp N - X - T NVL của công ty không theo đúng quy định. Theo
quy định cuối mỗi tháng công ty phải lập nhưng công ty lại lập bảng này vào cuối
năm.
Công ty cũng không tiến hành lập bảng khoảng no vật tư, nó rất quan trọng
đối với các doanh nghiệp, NVL sẽ được đảm bảo về cả mặt số lượng và chất lượng.
Với góc độ là một sinh viên thực tập em xị có một số các kiến nghị về tình
hình tổ chức kế toán NVL tại công ty.
III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL.
1. Về chứng từ kế toán: Để quản lý tốt NVL mua về thường hàng mua về
trước khi nhập kho cần lập biên bản kiểm nghiệm vật tư để đảm bảo số lượng, quy
cách phẩm chất NVL.


Biên bản kiểm nghiệm được lập thành 2 bản.
01 bản giao cho bộ phận cung ứng vật tư
01 bản giao cho phòng kế toán.
Đơn vị: Công ty may Phương Mai
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 30/4/2003. Số …..
Căn cứ…… số……. ngày…….. tháng…… năm…… của bản kiểm nghiệm
gồm.
Ông (bà) Nguyễn Văn A Trưởng ban
Ông (bà) Nguyễn Thị B Uỷ viên.
Đã kiểm nghiệm các loại
TT
Tên nhãn
hiệu quy cách
M
S
Phương thức
kiểm nghiệm
ĐV
T
Số lượng
theo chứng
từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi
chú
SL đúng
quy cách
SL không đúng
quy cách

1 Vải lót Tapeta Toàn diện m 700 0
2. Công ty may xuất khẩu khi hạch toán lại không theo dõi với từng loại
NVL như: NVL chính, NVL phụ, vật liệu khác… nên sẽ đáp ứng cho việc theo dõi
từng loại nguyên vật liệu.
Công ty nên theo dõi trên bảng kê chi tiết từng loại sản phẩm.
VD. Có thể lập bảng kê chi tiết cho nguyên vật liệu chính.
BẢNG KÊ CHI TIẾT TK 152
Từ 6/4-30/4
Số hiệu Nội dung Tổng số
tiền
Có TK 141 Nợ các TK khác
S N TK 152 133
01 6/4 Nhập vải vàng 5.280.000 4.800.000 480.000 5.280.000
02 16/4 Nhập vải bạt 44.550.000 40.500.000 4.050.000 44.550.000
03 30/4 Nhập vải lót
Tapeta
7.700.000 7.000.000 700.000 7.700.000
Tổng cộng 57.530.000 52.300.000 5.230.000 57.530.000
3. Công ty nên lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
Trong kỳ vật liệu xuất dùng ít hơn so với kế hoạch đề ra, như vậy cuối kỳ vật
liệu xuất cho các phân xưởng chưa được sử dụng các phân xưởng cần phải lập
phiếu báo vật tư gửi cho phòng kế toán để theo dõi lượng vật tư còn lại cuối tháng
ở các phân xưởng đồng thời làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm và định mức
mức sử dụng vật liệu.
Số lượng vật liệu còn lại cuối tháng chia làm hai loại và nộp lại koh kho để
dùng vào việc khác.
- Nếu vật tư còn sử dụng tiếp thì bộ phận sử dụng lập phiếu báo vật tư còn lại
cuối kỳ thành 2 liên
+ 01 liên giao cho phòng cung tiêu
+ 01 liên giao cho phòng kế toán.

Phụ trách bộ phận sử dụng ký tên
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ được lập như sau:
PHIẾU BÁO VẬT TƯ NGUYÊN CÒN LẠI CUỐI THÁNG
Tháng….. năm…..
Bộ phận sử dụng
ST
T
Tên nhãn hiệu
quy cách vật tư
MS ĐVT Số lượng Lý do SD
1 Vải lót 1521.01 m 500
2 Vải vàng 1521.02 m 1.000
3 Mếch 1521.03 Chiếc 500
4
Cộng x x …
4. Ngoài ra, công ty đã lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ không theo mẫu
chuẩn do Bộ TC ban hành. Trong mẫu sổ chuẩn không có cột diễn giải, cột TK
và cột số tiền không chia ra bên nợ, bên có. Nhưng trong khi đó công ty lại lâlpj
theho mẫu trên nên rất phức tạp.
Theo em, công ty nên lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu chuẩn của Bộ
TC thuận tiện cho việc ghi chép. Mẫu đúng của Boọ TC như sau:
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ
Số tiền
Chứng từ
Số tiền
Số Ngày Số Ngày
Cộng

×