Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

NGHIỆP VỤ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VẬT TƯ THIẾT BỊ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.8 KB, 6 trang )

NGHIỆP VỤ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY
THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VẬT TƯ THIẾT BỊ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh
nghiệp sản xuất cũng như là toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Công ty Thương mại và
sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải cũng không nằm ngoài điều đó.
Giá thành của sản phẩm trong công ty cao hay thấp, tăng hay giảm đồng
nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm phản ánh kết quả quản lý và sử dụng vật tư,
lao động, tiền vốn của doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng tiết kiệm các nguồn
nói trên sẽ xác định được việc hạ giá thành và ngược lại. Đó là một đòi hỏi khách
quan của các doanh nghiệp sản xuất hạch toán kinh doanh trong thời kỳ xã hội chủ
nghĩa quá độ lên CNXH.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi
xã hội thường xuyên cải tiến mặt hàng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
Là một công ty với công việc chính là sản xuất ra các loại sản phẩm phục vụ cho
giao thông như xe máy, ô tô. Vì vậy việc hạ giá thành là con đường chủ yếu doanh
lợi cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là tiền đề để hạ
giá bán nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước.
Để phấn đấu hạ giá thành, đứng trên góc độ quản lý cần phải biết được
nguồn gốc, con đường hình thành của nó để từ đó biết được nguyên nhân cơ bản.
Những nhân tố ảnh hưởng làm tăng, giảm giá. Những nội dung chủ yếu của việc
phân tích giá thành ở công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị, giao thông
vận tải mà em muốn trình bày trong phần III của chuyên đề này bao gồm:
+ Đánh giá chung giá thành của toàn bộ sản phẩm.
+ Phân tích 1 số khoản mục giá thành chủ yếu.
Hai nội dung chủ yếu này áp dụng với việc đánh giá 1 trong 2 loại sản phẩm
chủ yếu của công ty đó là xe máy.
Tổng chi phí (Z
tt
): 35.633.175.714 ĐVT. đ
GT.Đtư 35.822.933.649


GTKH (Z
KH
) 29.125.145.147
Tài liệu kế hoạch về giá thành dự kiến cần thực hiện là:
Khoản mục GTĐT GTKH
Chi phí NVL
tt
35.645.954.740 28.949.353.953
Chi phí NC
tt
18.792.545 17.954.450
Chi phí SXC 158.186.364 157.836.744

35.822.933.649 29.125.145.147
- Tính các chỉ tiêu mức hạ giá thành.
Mh
o
= ∆Zo = Z
1
- Zo = Z
K
- Z
dt
= 29.125.145.147 - 35.822.933.649
= -6.697.788.500
Th
o
=
dt
ο

∆Ζ
Ζ
x 100 = - x 100
Th
o
= - 1 18,7 % < 0
Nhận xét: Qua số liệu tính toán ở trên ta thấy giá thành toàn bộ kỳ kế hoạch
giảm so với giá đầu tư về mức hạ là 6.697.788.500 đồng tương ứng tỷ lệ hạ giá
thành là 18,7%.
Cuối kỳ thu được tài liệu hạch toán giá thành sản phẩm là:
Khoản mục GTĐT GTKH
Chi phí NVL
tt
35.645.954.740 35.458.266.370
Chi phí NC
tt
18.792.545 17.895.448
Chi phí SXC 158.186.364 157.013.896

35.822.933.649 35.633.175.714
Mh
1
= ∆Z
1
= Z
1
- Z
0
= Z
tt

- Z
đt

= 35.633.175.714 - 35.822.933.649
= - 189.757.930
Th
1
=
1
dt
∆Ζ
Ζ
x 100 = -
189.757.930
35.822.933.649
x 100
Th
1
= - 0,53% <0
Nhận xét: Qua số liệu tính toán ở trên ta thấy giá thành toàn bộ của kỳ KH
giảm so với giá toàn bộ của giá đầu tư là về mức hạ giá thành 189.757.930 đồng
với tỷ lệ hạ tương ứng là 0,53%. So sánh chỉ tiêu Mh và Th giữa TH - KH.
∆Mh = Mh
1
- Mh
0
= -189.757.930 + 6.697.788.500
∆Mh = 6.508.030.570
∆Th = Th
1

- Th
0
= -0,53% + 18,7% = 18,17%
Qua việc so sánh hai mức hạ của kỳ TH - KH thông qua giá trị dự toán (đầu
tư) của sản phẩm ta nhận thấy. Mức hạ giá thành của kỳ TH so với KH là tăng
6.508.030.570 đồng với tỷ lệ hạ tăng 18.17%. Cho ta thấy đây là một mức hạ tỷ lệ
hạ cũng tương đối lớn so với mức hạ và tỷ lệ hạ của giá đầu tư đưa ra để sản xuất
sản phẩm. Đây là vấn đề cần phải xem xét nhất là đối với công tác kế hoạch sản
xuất, tính chi phí cho giá thành của sản phẩm sản xuất. Sản phẩm đưa vào trong
quá trình sản xuất chưa xác định đúng mức tiêu hao về vật liệu, tiền lương và các
khoản khác chưa sát với thực tế.
+ Xác định tỷ lệ hạ giá thành ở từng khoản mục:
Khoản mục Khối lượng công tác kế hoạch 5000 xe
GTĐT GTKH Th kế hoạch (%)
NVL
tt
35.645.954.740 28.949.353.953 -18,79
NC
tt
18.792.545 17.954.450 -0,002
SXC 158.186.364 157.836.744 -0,0001

35.822.933.649 29.125.145.147 -18,7921
+ Chi phí NVL
tt


Z
= Z
1

- Z
0
= Z
K
- Z
đt1
= 28.949.353.953 - 35.645.954.740
= -6.696.600.787
Th=
dt
Ζ

Ζ
x 100 =
6.696.600.787
35.822.933.649

x 100 = -18.79%
+ Chi phí NC
tt

Z
= Z
K
- Z
đt2
= 17.954.450 - 18.792.545
= -838.095
Th =
dt

Ζ

Ζ
x 100 =
838.095
35.822.933.649

x 100 = - 0,002%
+Chi phí SXC

Z
= Z
K
- Z
đt3
= 157.836.744 - 158.186.364
= -349.620
Th =
dt
Ζ

Ζ
x 100 =
349.620
35.822.933.649

x 100 = - 0,0001%
+ Tính chỉ tiêu hạ giá thành ở từng khoản mục.
Khoản mục
Khối lượng công tác kế hoạch 5000 xe

GTĐT GTKH Th thực hiện %
NVL
tt
35.645.954.740 35.458.266.370 -0,523
NC
tt
18.792.545 17.895.448 -0,002
SXC 158.186.364 157.013.896 -0,003

35.822.933.649 35.633.175.714 -0,528
- Chi phí NVL
tt

z
= Z
tt
- Z
dt1
= 35.458.266.370 - 35.645.954.740
= -187.688.370
Th =
dt
Ζ

Ζ
x 100 =
187.688.370
35.822.933.649

x 100 = -0,523%

- Chi phí NC
tt

z
= Z
tt
- Z
dt2
= 17.895.448 - 18.792.545
= -896.097
Th =
dt
Ζ

Ζ
x 100 =
896.097
35.822.933.649

x 100 = -0,002%
- Chi phí SXC.

z
= Z
tt
- Z
đt3
= 157.013.896 - 158.186.364
= -1.172.468
Th =

dt
Ζ

Ζ
x 100 =
1.172.468
35.822.933.649

x 100 = -0,003%
Nhận xét: Qua việc tính toán so sánh các chỉ tiêu hạ giá thành ở từng khoản
mục giữa giá đầu tư và giá kỳ TH.Ta nhận thấy.
+ Chi phí NVL
tt
ở kỳ TH giảm so với kỳ đầu tư 187.688.370 về mức hạ giá
thành tương ứng tỷ lệ hạ là 0,523%
+ Chi phí NC
tt
giảm xuống 896.097 đồng và tương ứng tỷ lệ hạ là 0,003%
+ Cih phí SXC giảm xuống 1.172.468 đồng, tương ứng tỷ lệ hạ là 0,003 %
Tổng mức hạ chung của kỳ ZTH so với kỳ của giá đầu tư là 0,528%. Tuy tỷ
lệ hạ không lớn nhưng nó cũng nói lên sự cố gắng của công ty trong công tác quản
lý nói chung và quản lý về giá thành nói riêng.Chứng tỏ công ty đã tiết kiệm vật tư,
lao động, tiền vốn, chi phí trong quá trình sản xuất và trên cơ sở đó mới tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Kết luận:
Qua việc phân tích giá thành ở công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết
bị giao thông vận tải em nhận thấy trong công tác quản lý chi phí, sản xuất sản
phẩm của công ty đã có sự chính xác, chặt chẽ điều này đã giúp doanh nghiệp tối
thiểu hoá chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này sẽ làm cho
nguồn thu ngân sách nhà nước tăng lên. Việc áp dụng công tác quản lý chi phí và

hạ giá thành của doanh nghiệp đã đạt được một kết quả khả quan.Vì vậy việc phát
huy vai trò của việc hạ giá thành trong nền kinh tế thị trường hiện nay là rất cần
thiết, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp sẽ có nhiều đơn đặt hàng của các công ty khác.

×