Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.79 KB, 66 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội, tháng 7/2020
i


ii


iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng
được cơng bố ở các nghiên cứu khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Quỳnh Nga


iv


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được Luận văn này, tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh
đạo Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS.TS
Nguyễn Hữu Khiển - người đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tơi
hồn thành Luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến quý Thầy, Cô đã giảng dạy trong suốt thời
gian tơi học cao học chun ngành Quản lý cơng khóa 1 tại Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội; các Thầy, Cơ phịng Quản lý đào tạo Sau đại học, Khoa Hành chính
học - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn
thành khóa học này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã, đang công tác tại Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn
thành phố Hà Nội - những người đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

QLDA

: Quản lý dự án


PTNT

: Phát triển nơng thơn

UBND

: Ủy ban nhân dân

NNL

: Nguồn nhân lực

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Trình độ lao động ở Ban QLDA giai đoạn 2017 - 2020 ..................... 24
Bảng 2.2: Trình độ lý luận chính trị ở Ban QLDA giai đoạn 2017 - 2020............... 25
Bảng 2.3: Cơ cấu nhân lực ở Ban QLDA giai đoạn 2017 - 2020 ........................ 26
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động theo chuyên môn Ban QLDA .................................. 26
giai đoạn 2017 - 2020 .......................................................................................... 26
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động của các bộ phận ở Ban QLDA giai đoạn 2017 - 2020
............................................................................................................................. 27
Bảng 2.6: Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi ở Ban QLDA giai đoạn 2017 - 2020 ............. 28

vii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... vii
MỤC LỤC ......................................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 6
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ... 6
1.1. Một số vấn đề chung về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực . 6
1.1.1. Quan niệm chung về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực trong đơn vị
sự nghiệp .............................................................................................................. 6
1.1.2. Quan niệm và vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong đơn vị sự
nghiệp và Ban QLDA ............................................................................................ 7
Chương 2.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN
QUA .................................................................................................................... 14
2.1. Tổng quan về Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình Nơng
nghiệp và phát triển nơng thơn thành phố Hà Nội ........................................ 14
2.1.1. Địa vị pháp lý ............................................................................................ 14
2.1.2. Đặc điểm tình hình .................................................................................... 14
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng
trình Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn thành phố Hà Nội hiện nay ..... 17
2.3. Nội dung phát triển nguồn nhân lực Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơng trình Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn thành phố Hà Nội................. 18
2.4. Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và phát triển nông thôn thành phố

Hà Nội ................................................................................................................. 20
2.4.1. Các nhân tố bên trong ............................................................................... 21
2.4.2. Các nhân tố bên ngoài ............................................................................... 22
2.5. Những thành tựu, hạn chế về phát triển nguồn nhân lực ở Ban QLDA
thời gian qua ...................................................................................................... 24
2.5.1. Những thành tựu chủ yếu .......................................................................... 24
2.5.2. Những hạn chế chủ yếu ............................................................................. 29
viii


2.6. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra từ thực trạng
phát triển nguồn nhân lực Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn thành phố Hà Nội .............................. 30
2.6.1. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế về phát triển nguồn nhân lực Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và phát triển nông thôn thành
phố Hà Nội .......................................................................................................... 30
2.6.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển nguồn nhân lực Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng cơng trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành
phố Hà Nội .......................................................................................................... 33
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THÔN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI...................................................... 37
3.1. Quan điểm cơ bản chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và phát triển nông thôn thành
phố Hà Nội ......................................................................................................... 37
3.1.1. Phát triển nguồn nhân lực Ban QLDA phải đồng bộ, hợp lý về số lượng,
chất lượng và cơ cấu............................................................................................ 37
3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực Ban QLDA theo hướng bền vững .................. 40
3.1.3. Phát triển nguồn nhân lực Ban QLDA phải kết hợp giữa nội lực và ngoại

lực của Ban .......................................................................................................... 42
3.2. Giải pháp đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn thành phố Hà
Nội thời gian tới ................................................................................................. 43
3.2.1. Ban QLDA thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ....... 43
3.2.2. Ban QLDA đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng, đào tạo lại nguồn nhân lực......... 46
3.2.3. Ban QLDA làm tốt công tác tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm ............... 48
3.2.4. Ban QLDA bổ sung, hồn thiện chính sách sử dụng, đãi ngộ đối với người
lao động ............................................................................................................... 51
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 55

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong toàn bộ các nhân tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội,
nhân tố đóng vai trị có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của nền sản
xuất xã hội đó là nguồn nhân lực. Khẳng định tầm quan trọng của nó V.I
Lênin đã viết: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của tồn thể nhân loại là người
cơng nhân, là người lao động”. Tầm quan trọng này được khẳng định trong
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội nhập phát triển. Đảng
ta luôn xác định nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam có truyền thống
yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hố, giáo dục, có khả năng nắm
bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất - nguồn năng lực
nội sinh. Thực hiện chủ trương phát triển nguồn nhân lực, đòi hỏi các cấp, các
ngành, các địa phương nước ta, trong đó có Ban QLDA đầu tư xây dựng cơng
trình Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội phải đẩy mạnh
phát triển nguồn nhân lực.

Ban QLDA đầu tư xây dựng cơng trình Nông nghiệp và PTNT là tổ chức
sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quản lý, có
chức năng làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cơng trình nơng nghiệp và
phát triển nông thôn. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
để tăng cường quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng, Ban QLDA
phải giải quyết nhiều vấn đề, trong đó đặc biệt là vấn đề phát triển nguồn nhân
lực. Đồng thời thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, quy định của
Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong đơn vị sự nghiệp có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu chức trách,
nhiệm vụ được giao, ngăn chặn và đẩy lùi suy thối về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ, đòi
hỏi các đơn vị sự nghiệp, trong đó có Ban QLDA phải chú trọng phát triển
nguồn nhân lực tồn diện về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực công tác.
Đặc biệt là, trước tác động của hội nhập quốc tế và tác động của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư (4.0), để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý
các dự án, tham mưu, đề xuất với cấp uỷ, Ban QLDA về chủ trương, kế hoạch,
biện pháp phát triển NNL, đòi hỏi Ban QLDA đầu tư xây dựng cơng trình Nơng
nghiệp và PTNT thành phố Hà Nội phải chú trọng phát triển NNL.
1


Nhận thức được sự cần thiết của việc phát triển NNL, Ban QLDA đã
chủ trương nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nên trong thời gian qua, chất
lượng nguồn nhân lực ở Ban QLDA không ngừng được nâng lên, đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển về lĩnh vực quản lý dự án. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu đó, q trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ở Ban QLDA đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và PTNT thành phố
Hà Nội đã nảy sinh nhiều vấn đề về lý luận, thực tiễn cần nghiên cứu giải
đáp, trong đó nổi lên như: nghiên cứu đổi mới chính sách thu hút, tuyển chọn
nhằm tuyển dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao ngành nông nghiệp,

thuỷ lợi trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế; các
giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động hiện
có của Ban QLDA và nguồn nhân lực tiềm năng của Ban QLDA; vấn đề kết
hợp giữa nội lực và ngoại lực của Ban QLDA trong nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực v.v... Trong khi đó, trên thực tế cịn thiếu, vắng những cơng
trình nghiên cứu về những vấn đề này. Do vậy, vấn đề “Phát triển nguồn
nhân lực Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn thành phố Hà Nội” thực sự có tính cấp thiết cả về lý luận và
thực tiễn, vì vậy học viên lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý
công theo định hướng ứng dụng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Vấn đề nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH,
HĐH và mở rộng hội nhập quốc tế ở nước ta thu hút được sự quan tâm của
nhiều tổ chức, nhà khoa học. Vì vậy cho đến nay, liên quan đến đề tài luận văn
đã có nhiều cơng trình khoa học được cơng bố, trong đó một số tài liệu là:
- Tơ Chí Thành (2001), “Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin khu vực Châu Á - Thái Bình Dương”, Nxb Bưu Điện, Hà Nội.
Cuốn sách đã khảo sát những kinh nghiệm trong phát triển NNL lĩnh vực công
nghệ thông tin của một số nước thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
- Đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý Nhà nước đáp
ứng yêu cầu hóa - hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Bắc Sơn (2005) đi sâu phân
tích thực trạng đội ngũ viên chức cơng chức trong khu vực quản lý nhà nước để
thấy rõ những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại của NNL này, đồng thời tìm ra
những ngun nhân có được các ưu điểm cũng như những tồn đọng trong việc
2


sử dụng đội ngũ viên chức công chức, viên chức quản lý Nhà nước trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước.
- Nguyễn Kim Diện (2008), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức

hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương”, luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính
trị - Hành chính quốc gia quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đề cập đến chất lượng
NNL trong lĩnh vực hành chính sự nghiệp. Những phân tích đánh giá thực trạng
NNL thực hiện cơng tác hành chính với những thành công và hạn chế trong nhất
định thuộc tỉnh Hải Dương, những phân tích đánh giá này có thể là điển hình đại
diện cho đội ngũ cơng chức hành chính nói chung nhưng khơng đại diện cho
NNL trong lĩnh vực hoạt động kinh tế.
- Trần Bình Trọng (2016), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
ngành nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình, luận văn thạc sĩ kinh tế, tác giả , Học viện
Chính trị. Luận văn đưa ra quan niệm về NNL chất lượng cao, NNL chất lượng
cao ngành nơng nghiệp; phân tích quan niệm, nội dung và các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển NNL chất lượng cao; đánh giá thực trạng, xác định nguyên
nhân, những vấn đề đặt ra và đề xuất quan điểm, giải pháp đẩy mạnh phát triển
NNL chất lượng cao ngành nông nghiệp ở tỉnh Thái Bình thời gian tới.
- Nguyễn Thế Phong: “Phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiêp
nhà nước kinh doanh nơng sản khu vực phía Nam”, Luận án tiến sĩ, Đại học
kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Luận án khẳng định: Phát triển nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp là q trình thực hiện tổng thể các chính sách và biện pháp
thu hút, duy trì và đào tạo nguồn nhân lực nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trên cả ba phương diện thể lực, trí lực, tâm lực (đức lực); điều
chỉnh hợp lý quy mô, cơ cấu nguồn nhân lực một cách bền vững và hiệu quả.
Nội dung phát triển nguồn nhân lực bao gồm: hợp lý hóa quy mơ, cơ cấu nguồn
nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó, phát triển nguồn
nhân lực về chất lượng (thể lực, trí lực và tâm lực) là nội dung trọng yếu.
Mặc dù liên quan đến đề tài luận văn có nhiều cơng trình đã cơng bố;
kết quả của các cơng trình này sẽ được kế thừa trong quá trình thực hiện
luận văn. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình khoa học nghiên cứu
một cách hoàn chỉnh và hệ thống về “Phát triển nguồn nhân lực Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và phát triển nơng thôn thành
phố Hà Nội”. Do vậy, đề tài luận văn khơng trùng lặp với các cơng trình

khoa học đã cơng bố.
3


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích: Trên cơ sở phân tích lý luận về nguồn nhân lực, phát triển
nguồn nhân lực và đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và phát triển nông thôn thành
phố Hà Nội, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phát triển
nguồn nhân lực tại đơn vị thời gian tới.
* Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về nguồn nhân, phát triển nguồn
nhân lực, phân tích quan niệm, nội dung và các nhân tố tác động đến phát triển
nguồn nhân lực Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn thành phố Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn thành phố Hà Nội
trong thời gian qua, xác định nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
- Đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển
nguồn nhân lực Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và
phát triển nông thôn thành phố Hà Nội thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Phát triển nguồn nhân lực Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực từ góc độ
khoa học quản lý cơng, bao gồm các nội dung về cơ cấu về số lượng, chất lượng.
- Phạm vi về không gian: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Nơng nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu khảo sát từ năm 2017 đến nay, đề xuất các quan

điểm, giải pháp triển nguồn nhân lực Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn thành phố Hà Nội giai đoạn từ 2020 - 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận là quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng ta về phát triển nguồn nhân
lực; các Nghị quyết, chủ trương của Thành uỷ; UBND thành phố Hà Nội; Đảng
ủy Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và phát triển
nông thôn thành phố Hà Nội về phát triển nguồn nhân lực và kế thừa kết quả
nghiên cứu của các cơng trình có liên quan đã cơng bố.
4


Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, đề tài sử dụng một số phương pháp như:
Phương pháp Thống kê: được sử dụng để chỉ ra những đặc tính cơ bản
của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu.
Phương pháp Phân tích và tổng hợp số liệu: phân tích số liệu nhằm hiểu
bản chất vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở số liệu đã phân tích tác giả tổng hợp lại
thành một hệ thống để thấy được mối quan hệ của chúng trong hệ thống đánh
giá thực hiện công việc để từ đó hiểu sâu hơn về vấn đề tác giả đang nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống các
vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực; Xây dựng tương đối hoàn chỉnh
một hệ thống quan điểm và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển
nguồn nhân lực trong tổ chức được lựa chọn nghiên cứu.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn xem xét và đánh giá tổng thể hoạt động
phát triển nguồn nhân lực đã và đang triển khai tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội cũng
như nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trước thực trạng đó; Kết quả nghiên
cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho Đảng ủy, Ban Giám đốc và

các phòng chức năng của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình Nông
nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội trong hoạt động phát triển
nguồn nhân lực ở Ban giai đoạn 2020-2030.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 Chương.
Chương 1: Lý luận chung về phát triển nguồn nhân lực.
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực Ban QLDA đầu tư xây
dựng cơng trình Nơng nghiệp và PTNT thành phố Hà Nội thời gian qua.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực
Ban QLDA đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và PTNT thành phố Hà
Nội thời gian tới.

5


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Một số vấn đề chung về nguồn nhân lực và phát triển nguồn
nhân lực
1.1.1. Quan niệm chung về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực
trong đơn vị sự nghiệp
* Quan niệm chung về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực cùng với các nguồn lực tài chính, nguồn lực khoa học
công nghệ, nguồn lực tài nguyên thiên nhiên,… là những nguồn lực cơ bản để
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như đối với sự phát triển của
mỗi cơ quan, đơn vị. Nguồn nhân lực được hiểu chung nhất là nguồn lực con
người. Tuy nhiên, hiểu nguồn lực con người của một quốc gia, hay của một cơ
quan, đơn vị như thế nào thì hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam có
những quan niệm khác nhau.

Theo tổ chức Liên Hợp Quốc, thì nguồn nhân lực được quan niệm là tất
cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con
người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước.
Theo tổ chức Ngân hàng thế giới (WB), thì nguồn nhân lực là tồn bộ vốn
con người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như
vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn
vật chất khác: vốn tiền tệ, cơng nghệ, tài ngun thiên nhiên.
Khơng chỉ có quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực ở phạm vi vĩ mô của
nền kinh tế của một quốc gia, trong phạm vi một tổ chức, doanh nghiệp, nguồn
nhân lực cũng có những cách hiểu khác nhau. Theo giáo trình Quản trị nhân lực,
Trường Đại học kinh tế quốc dân, xuất bản năm 2004, thì nguồn nhân lực trong
một tổ chức được hiểu như sau: “Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả
những người lao động làm việc trong tổ chức đó, cịn nhân lực được hiểu là nguồn
lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực” [24, tr. 8].
Như vậy, từ những quan niệm trên, có thể tiếp cận nguồn nhân lực của
nền kinh tế của một quốc gia được quan niệm theo nghĩa rộng và hẹp như sau:
Theo nghĩa rộng: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho
sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển; bao gồm toàn
bộ dân cư có thể phát triển bình thường.
Theo nghĩa hẹp: Nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là
6


nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ
tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội; là toàn bộ
các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể
lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Qua tham khảo các khái niệm về nguồn nhân lực nêu trên, tác giả đưa ra
khái niệm nguồn nhân lực của tổ chức theo cách hiểu của mình như sau:
“Nguồn nhân lực của tổ chức bao gồm quy mô số lượng và chất lượng của tập

thể người lao động cùng làm việc cho một tổ chức, nhằm hoàn thành yêu cầu
sản xuất kinh doanh của tổ chức đó, cũng qua đó nhằm đạt những ý nguyện cho
riêng cá nhân họ”.
* Quan niệm về nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp
Từ quan niệm chung về nguồn nhân lực, có thể quan niệm nguồn nhân lực
trong phạm vi một đơn vị sự nghiệp như sau: Nguồn nhân lực của một đơn vị sự
nghiệp bao gồm bộ phận nhân lực là cán bộ, viên chức, người lao động đang
làm việc trong cơ quan đó có sức khoẻ và trình độ khác nhau có thể tạo thành
một sức mạnh hoàn thành tốt mục tiêu hoạt động của cơ quan, đơn vị nếu được
động viên, khuyến khích phù hợp và bộ phận nhân lực sẵn sàng làm việc cho
đơn vị sự nghiệp khi được đơn vị tuyển dụng.
Như vậy, từ quan niệm trên có thể hiểu, nguồn nhân lực của một đơn vị sự
nghiệp bao gồm hai bộ phận: Bộ phận nhân lực đang làm việc trong đơn vị và bộ
phận nhân lực ở bên ngồi đơn vị có điều kiện khả năng về thể chất, phẩm chất, trình
độ năng lực sẵn sàng vào làm việc cho đơn vị sự nghiệp khi được tuyển dụng.
1.1.2. Quan niệm và vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong đơn vị
sự nghiệp và Ban QLDA
* Quan niệm về phát triển nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp
Một số quan niệm về phát triển nguồn nhân lực:
Hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới có nhiều khoa học nghiên
cứu phát triển nguồn nhân lực nói chung, phát triển nguồn nhân lực ở các tổ
chức, doanh nghiệp nói riêng. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực được tiếp cận
dưới nhiều góc độ khác nhau, do đó có những quan niệm khác nhau về phát triển
nguồn nhân lực.
- Dưới góc độ kinh tế học phát triển: Theo GS.TS. Bùi Văn Nhơn trong
7


sách Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội xuất bản năm 2006: “Phát triển
nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp

nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho nguồn nhân lực (trí tuệ, thể chất và
phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát
triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển” [8, tr.98].
- Dưới góc độ khoa học kinh tế nguồn nhân lực: Theo giáo trình Kinh tế
nguồn nhân lực, trường đại học Kinh tế Quốc dân năm 2008: “Phát triển nguồn
nhân lực là quá trình phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu
kiến thức tay nghề, tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người; nền
văn hoá; truyền thống lịch sử.... Với cách tiếp cận phát triển từ góc độ xã hội,
phát triển nguồn nhân lực là q trình tăng lên về mặt số lượng (quy mơ) nguồn
nhân lực và nâng cao về mặt chất lượng nguồn nhân lực, tạo ra cơ cấu nguồn
nhân lực ngày càng hợp lý. Với cách tiếp cận phát triển từ góc độ cá nhân, phát
triển nguồn nhân lực là quá trình làm cho con người trưởng thành, có năng lực
xã hội (thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội cao” [33, tr.104].
- Dưới góc độ khoa học quản trị nguồn nhân lực: Theo giáo trình Quản trị
nhân lực, trường Đại học Kinh tế quốc dân, (2004): “Phát triển nguồn nhân lực
(theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành
trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề
nghiệp của người lao động” [24, tr.161].
Ở tầm vĩ mô, phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm tạo
ra nguồn nhân lực xã hội với số lượng và chất lượng đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá
nhân phù hợp với yêu cầu của môi trường. Phát triển nguồn nhân lực có các
cách thức sau:
Phát triển về số lượng: là sự gia tăng về số lượng và thay đổi cơ cấu của
đội ngũ nhân lực theo hướng phù hợp với môi trường và điều kiện hoạt động
mới. Sự thay đổi về cơ cấu nhân lực của quốc gia diễn ra theo cơ cấu độ tuổi, cơ
cấu khu vực phân bố nhân lực và cơ cấu về giới.
Phát triển về chất lượng: là sự gia tăng mức sống, trình độ học vấn, trình
độ chun mơn kỹ thuật và sức khỏe của các thành viên trong xã hội hoặc trong
tổ chức.

Ở tầm vi mô, trong mỗi tổ chức, phát triển nguồn nhân lực là việc phát
8


triển về số lượng và chất lượng nhân lực thông qua thực hiện các chức năng của
công tác phát triển nguồn nhân lực, nhằm có được một đội ngũ nhân lực phù hợp
với mục tiêu và định hướng phát triển của tổ chức trong từng thời gian nhất
định. Phát triển nguồn nhân lực là hoạt động mang tính chủ quan của các bên
tham gia quá trình xây dựng và phát triển để đáp ứng các yêu cầu hoặc thách
thức của điều kiện khách quan, giúp cho người lao động có khả năng thích ứng
cao hơn theo định hướng tương lai của tổ chức đó. Là một hoạt động hướng
đích, phát triển nguồn nhân lực có các mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn.
Mặc dù cịn có những quan niệm khác nhau về phát triển nguồn nhân lực.
Tuy nhiên các quan niệm về phát triển nguồn nhân lực đều tập trung nhằm trả
lời câu hỏi phát triển con người có nghĩa gì? Và những loại phát triển gì thật sự
diễn ra trong một cơ quan, tổ chức? Nói đến phát triển nguồn nhân lực là nói đến
phát triển con người, là sự nâng cao kiến thức, kỹ năng, và năng lực vì mục
tiêu tăng kết quả thực hiện trong một cơ quan, tổ chức. Điều này phản ánh
sự nhấn mạnh đến cá nhân (phát triển cá nhân) cũng như sự cam kết về sự
tiến bộ nghề nghiệp của con người trong tổ chức (phát triển nghề nghiệp).
Tiếp theo sự phát triển của con người trong tổ chức sẽ dẫn đến nâng cao kết
quả thực hiện công việc và làm hiệu quả hoạt động của tổ chức, làm tăng lợi
ích cho cơ quan, tổ chức.
* Quan niệm phát triển nhân lực trong đơn vị sự nghiệp
Từ những quan niệm trên, có thể quan niệm phát triển nguồn nhân lực
trong đơn vị sự nghiệp như sau: Phát triển nguồn nhân lực là sự biến đổi nguồn
nhân lực về số lượng và chất lượng trên các mặt thể lực, tâm lực, trí lực và
những biến đổi tiến bộ về cơ cấu nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị sự nghiệp.
* Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong đơn vị sự nghiệp

Xuất phát từ thực tế của đất nước trước và sau đổi mới cũng như nắm bắt
được xu hướng đầu tư, phát triển của các nước trên thế giới, từ Đại hội Đảng lần
thứ VI đến nay, Đảng ta đã nhận thức ngày càng đầy đủ hơn vai trò của con
người trong sự phát triển kinh tế - xã hội, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng
ta xác định: Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ
9


thể phát triển. Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, Đảng ta
đã xác định: Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao là một trong những đột phá chiến lược, là yếu tố quyết
định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh
tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo
đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Trên cơ sở quan điểm của Đảng ta về vị trí, vai trò của nguồn nhân lực đối
với phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cho thấy
nguồn nhân lực có vai trị rất to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của nước ta
nói chung và đối với sự phát triển trong lĩnh vực đầu tư xây dựng ngành nông
nghiệp của đơn vị sự nghiệp nói riêng.
Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực giữ vị trí quyết định chất lượng, hiệu
quả hoạt động của cơ quan trong việc lập kế hoạch dự án; chuẩn bị đầu tư xây
dựng; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng, bàn giao cơng trình để vận hành, sử
dụng; quản lý tài chính và giải ngân và các nhiệm vụ hành chính, điều phối,
trách nhiệm giải trình; các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo. Trong đơn vị
sự nghiệp, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, vì vậy sự phát triển nguồn
nhân lực sẽ đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực
của đơn vị sự nghiệp. Đồng thời, nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp có chất
lượng cao, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu là tiền đề, cơ sở để đơn vị sự nghiệp

mở rộng quy mô, dự án, nâng cao số lượng, chất lượng các dự án, qua đó nâng
cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp. Hơn nữa nguồn nhân lực chất
lượng cao còn là nhân tố khắc phục được những hạn chế của đơn vị sự nghiệp về
các nguồn lực khác của đơn vị sự nghiệp.
Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực góp phần đáp ứng nhu cầu lao động
cho nền kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động. Sở dĩ như vậy bởi
yêu cầu phát triển của xã hội nguồn nhân lực xã hội ngày càng tăng do nhu cầu
tiêu dùng của xã hội ngày càng lớn, ngày càng phong phú đa dạng. Điều đó tất
yếu xã hội phải tạo ra nhiều của cải theo đà phát triển ngày càng tăng của xã hội;
nghĩa là lực lượng tham gia vào các hoạt động của nền sản xuất xã hội phải ngày
càng nhiều, chất lượng lao động phải ngày càng nâng lên, phải nâng cao trình độ
trí tuệ và sức sáng tạo của con người hay nói cách khác phải nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực để tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ ngày càng cao
10


mới đáp ứng được yêu cầu đó.
Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực góp phần đáp ứng nhu cầu nâng cao
dân trí, chất lượng cuộc sống cho dân cư. Khi kinh tế phát triển mạnh hơn, xã
hội trở nên văn minh hơn thì con người ln ln được hồn thiện ở cấp độ cao
hơn. Đến lượt nó địi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của người lao động;
nghĩa là không phải chỉ do yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà do u cầu địi hỏi
từ chính bản thân con người, hay nói cách khác, chất lượng của nguồn nhân lực
sẽ tăng lên là điều tất yếu trong tiến trình phát triển của nền sản xuất xã hội.
Sự phát triển của nguồn nhân lực còn là một tất yếu do tiến trình phát
triển của nền sản xuất xã hội, đặc biệt là sự phát triển của cuộc cách mạng khoa
học cơng nghệ, u cầu khoa học của tính đồng bộ trong tiến trình phát triển.
Đối với Việt Nam đang tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế,
chất lượng nguồn nhân lực tăng lên không chỉ có ý nghĩa để sử dụng các thành
tựu mới của khoa học cơng nghệ mà cịn có điều kiện để sáng tạo ra các tư liệu

lao động mới. Hơn thế q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa u cầu nguồn
nhân lực phải có sự chuyển biến về chất từ lao động thủ cơng sang lao động cơ
khí và lao động trí tuệ.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học cơng
nghệ thì vai trị của đội ngũ trí thức, lao động chất xám ngày càng tăng và càng
có ý nghĩa quyết định. Điều này đã được Karl Marx dự báo khoa học về vai trị
của lao động trí tuệ: đến một trình độ nào đó, tri thức xã hội biến thành lực
lượng sản xuất trực tiếp. Sự tiên đoán của Karl Marx đã trở thành hiện thực
trong điều kiện ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Trí tuệ - lao động trí tuệ là nhân tố quan trọng hàng đầu đội ngũ nguồn
nhân lực trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ngày nay. Trí tuệ của nguồn
nhân lực được thể hiện thông qua tri thức. Tuy nhiên, tri thức chỉ thực sự trở
thành nguồn lực khi nó được con người tiếp thu, làm chủ và sử dụng chúng. Hơn
nữa dù máy móc cơng nghệ hiện đại đến đâu mà khơng có phẩm chất và năng
lực cao, có tri thức khoa học thì khơng thể vận hành để làm “sống lại” nó chứ
chưa nói đến việc phát huy tác dụng của nó thơng qua hoạt động của con người.
Thứ tư, trong phạm vi đơn vị sự nghiệp, phát triển nguồn nhân lực có vị
trí, vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của
đơn vị sự nghiệp. Phát triển nguồn nhân lực sẽ góp phần đáp sứng yêu cầu về
11


nhân lực để đơn vị sự nghiệp mở rộng quản lý dự án. Phát triển nguồn nhân lực
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp có vai trị quan
trọng đối với việc áp dụng thành tựu khoa học công nghệ mới tiên tiến vào hoạt
động quản lý dự án của đơn vị sự nghiệp. Đồng thời, phát triển nguồn nhân lực
sẽ góp phần mở rộng dự án, nâng cao chất lượng quản lý.
Như vậy, từ những phân tích trên cho thấy, phát triển nguồn nhân lực có
vị trí, vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
cũng như đối với sự phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động ở mỗi đơn vị sự

nghiệp. Từ vai trò rất quan trọng của phát triển nguồn nhân lực, đòi hỏi nước ta
cũng như mỗi đơn vị sự nghiệp phải coi trọng sự phát triển nguồn nhân lực trong
quá trình phát triển.
* Quan niệm và nội dung phát triển nguồn nhân lực Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn thành phố Hà Nội
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý dự án đòi hỏi Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và phát triển nông thôn phải chú
trọng phát triển nguồn nhân lực.
Trên cơ sở quan niệm chung về phát triển nguồn nhân lực, có thể quan
niệm phát triển nguồn nhân lực Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Nơng nghiệp và phát triển nông thôn như sau: Phát triển nguồn nhân lực Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
là tổng thể các biện pháp mà Ban QLDA thực hiện nhằm biến đổi về số lượng,
chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hoạt động của Ban QLDA.
Việc phân tích các dấu hiệu nội hàm sẽ làm rõ hơn quan niệm về phát
triển nguồn nhân lực ở Ban QLDA như sau:
Về mục đích phát triển nguồn nhân lực Ban QLDA: Đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực theo yêu cầu quản lý dự án của Ban.
Về chủ thể phát triển nguồn nhân lực Ban QLDA: Chủ thể lãnh đạo là cấp
ủy, tổ chức Đảng các cấp Ban QLDAthông qua ra nghị quyết, tổ chức triển khai
nghị quyết. Chủ thể quản lý là Ban Giám đốc, các cơ quan chức năng của Ban
QLDA. Đồng thời, người lao động ở Ban QLDA vừa là chủ thể vừa là đối tượng
của quá trình phát triển nguồn nhân lực ở Ban QLDA.
Lực lượng tham gia nguồn nhân lực ở Ban QLDA: Lãnh đạo và các cơ
quan cấp trên của Ban QLDA, trực tiếp là UBND thành phố Hà Nội - Cơ quan
chủ quản cấp trên của Ban QLDA. Lực lượng tham gia phát triển nguồn nhân
12


lực ở Ban QLDA còn bao gồm các tổ chức chính trị xã hội, các cơ sở giáo dục

đào tạo thuộc các thành phần kinh tế ở trong và ngoài nước có liên quan.
Phương thức phát triển nguồn nhân lực ở Ban QLDA: Trong điều kiện
kinh tế thị trường, việc phát triển nguồn nhân lực ở Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn có thể thơng
qua nhiều phương thức: Ban QLDA tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại tại chỗ
nguồn nhân lực hiện có; gửi người lao động đi bồi dưỡng, đào tạo nâng cao
trình độ ở các cơ sở giáo dục đào tạotrong và ngồi nước; thơng qua phương
thức tự học tập, rèn luyện của lao động để phát triển nguồn nhân lực; thông
qua tuyển dụng nhân lực mới,…
Tiểu kết Chương 1:
Phát triển nguồn nhân lực có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như đối với sự phát triển, nâng cao hiệu
quả hoạt động ở mỗi cơ quan, tổ chức. Từ vai trò rất quan trọng của phát triển
nguồn nhân lực, đòi hỏi nước ta cũng như mỗi đơn vị phải coi trọng sự phát triển
nguồn nhân lực trong quá trình phát triển.

13


Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN
QUA
2.1. Tổng quan về Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình
Nơng nghiệp và phát triển nơng thôn thành phố Hà Nội
2.1.1. Địa vị pháp lý
Ban QLDA đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và PTNT thành phố
Hà Nội là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, có tư
cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí hoạt
động thường xuyên từ các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật.

Ban QLDA có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước thành
phố Hà Nội và Ngân hàng để giao dịch theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Đặc điểm tình hình
Ban QLDA đầu tư xây dựng cơng trình Nơng nghiệp và PTNT thành phố
Hà Nội được thành lập tại Quyết định số 7290/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của
UBND thành phố Hà Nội trên cơ sở hợp nhất 3 đơn vị trực thuộc Sở Nông
nghiệp và PTNT Hà Nội. Ban QLDA đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2017 và
thực hiện các nhiệm vụ do UBND thành phố Hà Nội giao, quản lý các dự án đầu
tư xây dựng cơng trình nơng nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định tại
Luật Xây dựng, Luật Đầu tư cơng bằng nguồn vốn ngân sách và ngồi ngân sách
của Trung ương và thành phố Hà Nội, từ giai đoạn chuẩn bị lập, trình phê duyệt
dự án; tổ chức triển khai thực hiện dự án, nghiệm thu, bàn giao đưa cơng trình
vào khai thác sử dụng, thanh quyết tốn dự án theo quy định.
Theo văn bản số 2712/UBND-ĐT ngày 02/6/2017 của UBND Thành phố,
Ban QLDA được UBND Thành phố sắp xếp trụ sở tại hai địa điểm 1à Số 01 Tơ
Hiệu (trụ sở chính) diện tích khoảng 817 m2 và Số 20 Hồng Diệu với diện tích
khoảng 360 m2, phường Nguyễn Trãi, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Hiện
tại địa điểm Số 01 Tô Hiệu sử dụng chung khuôn viên với 3 đơn vị: Chi cục đê
điều và phòng chống lụt bão, Chi cục thủy lợi, Ban duy tu các cơng trình Nơng
nghiệp và PTNT thuộc Sở Nơng nghiệp & PTNT; địa điểm Số 20 Hoàng Diệu
sử dụng chung khuôn viên với 02 đơn vị: Trụ sở Ban Tiếp công dân của UBND
Thành phố; Trung tâm lưu trữ TT thuộc Sở Tài nguyên môi trường.
14


Ban QLDA có cơ sở hạ tầng: Tầng 02 trong khu nhà làm việc 04 tầng; 01
phịng tiếp cơng dân; 01 nhà để xe cho cán bộ, công chức, viên chức (Trụ sở số
01 Tô Hiệu); 01 khu nhà làm việc 04 tầng; 01 hội trường, 01 nhà để xe cho cán
bộ, công chức, viên chức (Trụ sở số 20 Hoàng Diệu).
2.1.2.1. Chức năng

Ban QLDA thực hiện các chức năng theo quy định tại Khoản 2, Điều 63
của Luật Xây dựng và Khoản 3 Điều 17, Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng, cụ thể như sau:
- Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cơng trình nơng nghiệp và
phát triển nông thôn như: Dự án nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, chăn nuôi, trồng
trọt, đê điều, thuỷ lợi... sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách
khi được Chủ tịch UBND thành phố giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Chủ tịch UBND thành phố về các hoạt động của Ban;
- Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của
Pháp luật;
- Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án theo
quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật
có liên quan;
- Bàn giao cơng trình hồn thành cho chủ quản lý sử dụng cơng trình khi
kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp khai thác sử dụng cơng trình hồn thành theo
u cầu của Chủ tịch UBND thành phố;
- Nhận uỷ thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và
có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý
các dự án đã được giao;
- Thực hiện các chức năng khác khi được Chủ tịch UBND thành phố giao.
2.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư:
+ Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng
năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời
hạn hồn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
+ Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ
tục liên quan tới quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật
và bảo vệ cảnh quan, mơi trường, phịng chống cháy nổ liên quan đến xây dựng
15



cơng trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp
nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
+ Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế
xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết
kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên
quan thực hiện cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư (nếu có)
và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết
hợp đồng xây dựng; giám sát q trình thực hiện; giải ngân, thanh tốn theo hợp
đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
+ Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao cơng trình để vận hành, sử
dụng: tổ chức nghiệm thu, bàn giao cơng trình hồn thành; vận hành chạy thử;
quyết toán, thanh lý hợp đồng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơng trình;
+ Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn
theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực
hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban QLDA theo quy định hiện hành
của pháp luật;
+ Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức
văn phịng và quản lý nhân sự Ban QLDA; thực hiện chế độ tiền lương, chính
sách đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản
lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thơng tin; cung cấp thơng tin và
giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban QLDA theo yêu cầu của
người quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh
giá đầu tư theo quy định của pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực
hiện dự án với người quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nhiệm vụ quản lý dự án:
+ Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định của Điều
66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
+ Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để

đảm bảo yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an tồn và bảo vệ mơi trường;
+ Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư,
chủ đầu tư giao hoặc uỷ quyền thực hiện.
16


×