Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN HUY ĐỘNG VÀ KẾ TOÁN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG BẮC Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.28 KB, 30 trang )

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN HUY ĐỘNG VÀ KẾ TOÁN VỐN HUY
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG BẮC Á
Ngân hàng Bắc á(NGâN HàNG BắC á) là loại hình doanh nghiệp đặc biệt
thực hiện kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tức là nguồn vốn của NGâN HàNG BắC
á chủ yếu là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế thông qua các cá nhân, các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước. Do đó vấn đề huy động vốn như thế nào cho hợp lý,
đồng thời quản trị tài chính, phân bổ sử dụng, bảo đảm và phát triển vốn như thế
nào để đảm bảo hoạt động kinh doanh ngân hàng an tồn và đạt hiệu quả cao là lẽ
sống cịn đối với mỗi ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện vô cùng phức tạp của nền
kinh tế thị trường hiện nay.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ hạch toán kinh doanh,
nên mọi giao dịch kinh doanh của các tổ chức kinh tế đều thông qua thị trường. Vì
vậy, trong điều kiện biến động vơ cùng phức tạp của nền kinh tế thị trường "Đặc
biệt là sự biến động hết sức nhạy cảm của tiền tệ". Hoạt động kinh doanh của
NGâN HàNG BắC á nói chung, hoạt động huy động vốn nói riêng được quy định
tại các điều khoản sau:
Điều 1 khoản 1 Pháp lệnh số 38, ngày 25/5/1990 về Ngân Hàng, hợp tác xã
tín dụng và Cơng ty Tài chính quy định "NGâN HàNG BắC á là tổ chức kinh
doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng,
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán".
Điều 20: Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/10/1998 quy định :
" ... Ngân Hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt
động Ngân Hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và


mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm: NGâN HàNG BắC á, NHPT,
NHĐT, NHCS , NHHTX và các loại hình Ngân Hàng khác".
Lúc đầu hoạt động Ngân Hàng chỉ đơn giản là các dịch vụ đổi tiền, các dịch
vụ này rất đơn giản nó chỉ phù hợp với buổi bình minh của nền sản xuất hàng hóa.


Ngày nay khi nền kinh tế thị trường phát triển đến trình độ cao của nền kinh tế
hàng hố thì Ngân Hàng có một vị trí và nắm giữ vai trị vơ cùng quan trọng.
Ngồi chức năng thơng thường của mình, Ngân Hàng cịn là cơng cụ để Nhà nước
thực thi các chính sách tiền tệ kinh tế vĩ mơ quản lý và điều tiết nền kinh tế có hiệu
quả. Hệ thống Ngân Hàng là bộ máy tuần hoàn của nền kinh tế quốc dân. Một nền
kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có hệ thống Ngân Hàng phát triển
ổn định và vững mạnh, khơng thể có nền kinh tế tăng trưởng nhanh khi hệ thống
tổ chức và hoạt động Ngân Hàng yếu kém, lạc hậu. Nhưng Ngân Hàng là một loại
hình doanh nghiệp đặc biệt, là loại hình doanh nghiệp tự chủ tài chính rất thấp vì
vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn và là loại hình kinh doanh có nhiều
rủi ro, là ngành kinh doanh được tổ chức theo hệ thống mạng liên hệ chặt chẽ với
nhau. Tất cả mọi vấn đề về an toàn trong kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh
toán, đảm bảo mục tiêu hoạt động “Khả năng sinh lời” và hoạt động quản trị đều
được đặt dưới sự giám sát, kiểm soát bằng hệ thống văn bản pháp quy chặt chẽ của
Nhà nước nói chung, Ngân Hàng nói riêng. Bởi sự rủi ro trong thanh toán dẫn đến
khủng hoảng "phá sản" của một Ngân Hàng sẽ kéo theo rủi ro trên toàn hệ thống,
dẫn đến khủng hoảng kinh tế tài chính của một Quốc gia. Điều đó đã phản ánh rõ
nét vai trò hết sức to lớn của nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động trong quá
trình hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân Hàng .
I. NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
BẮC Á.

1. Các hoạt động chủ yếu để huy động vốn.


1.1. Nhân tố ảnh hưởng:
1.1.1. Nhân tố mang tính khách quan:
- Điều kịên kinh tế: "Những biến động của nền kinh tế mang tính chu kỳ".
Khi nền kinh tế phát triển ổn định, đảm bảo được giá trị của đồng tiền từ đó
tiền gửi của khách hàng vào Ngân Hàng được bảo toàn, tạo được sự yên tâm về

tâm lý cho khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân Hàng thu hút được mọi
nguồn vốn, mở ra tiềm năng và mở rộng phạm vi đầu tư, lĩnh vực kinh doanh cho
NGâN HàNG BắC á. Khi nền kinh tế phát triển ổn định, các doanh nghiệp cũng
gặp thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm sản xuất ra được tiêu
thụ nhanh chóng. Doanh nghiệp có doanh thu, tăng lợi nhuận, qua đó khả năng
thanh tốn của doanh nghiệp được đảm bảo, tạo ra môi trường an toàn và lành
mạnh cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bắc á.
Ngược lại khi nền kinh tế phát triển khơng ổn định, sản xuất bị đình trệ,
nhân cơng bị thất nghiệp, lạm phát gia tăng... Các doanh nghiệp gặp khó khăn và
rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Các tầng lớp dân cư sẽ mất lòng tin vào giá trị
của đồng tiền... sẽ dẫn tới mất an toàn và rủi ro cho đồng vốn kinh doanh của
NGâN HàNG BắC á và khả năng huy động vốn của Ngân Hàng cũng bị thu hẹp.
- Cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước.
Cơ chế chính sách pháp luật của Nhà nước chặt chẽ, đồng bộ các định hướng
phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước mang tính ổn định lâu dài sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự ổn định về tâm lý cho
các nhà đầu tư... qua đó giúp NGâN HàNG BắC á mở rộng được thị trường huy
động vốn, cũng như thị trường đầu tư kinh doanh và ngược lại.
- Các nhân tố khác: như điều kiện chính trị xã hội, sự tiến bộ khoa học kỹ
thuật, phong tục tập quán v.v.
1.1.2. Nhân tố mang tính chủ quan.


- Hình thức huy động vốn phải đa dạng, phong phú mang tính đơn điệu để
tạo cho khách hàng quyền được lựa chọn phương thức gửi tiền, có như vậy mới thu
hút được nhiều khách hàng.
- Các chính sách về lãi suất, chính sách về khách hàng, các chính sách liên
quan đến việc hoạch định chiến lược trong huy động vốn phải linh hoạt, phù hợp,
có như vậy mới thích nghi được với sự thay đổi của nền kinh tế thị trường.
- Về chiến lược con người: Các NGâN HàNG BắC á phải lựa chọn cán bộ,

bố trí cán bộ sao cho có sự phù hợp giữa năng lực chuyên mơn và tính chất của
cơng việc để đáp ứng được các đòi hỏi của khách hàng về các nhu cầu mà khách
hàng mong muốn.
- Về công nghệ Ngân Hàng: Công nghệ Ngân Hàng hiện đại, tiên tiến sẽ
giúp cho Ngân Hàng giảm được chi phí trong huy động vốn đồng thời tạo thuận lợi
cho khách hàng khi sử dụng. Đảm bảo được yêu cầu trong kinh doanh Ngân Hàng
nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và hiệu quả.
1.2. Các hoạt động chủ yếu để huy động vốn.
1.2.1. Nhận tiền gửi.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà người gửi tiền có quyền rút
ra sử dụng bất cứ lúc nào và Ngân Hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Đây là nguồn vốn có tính ổn định thấp, song chi phí huy động vốn lại tương đối rẻ.
Hầu hết nguồn vốn này được sử dụng vào mục đích thanh khoản, sử dụng rất hạn
chế cho vay và đầu tư.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi được xác định thời hạn rút tiền.
Đại bộ phận nguồn vốn này có nguồn gốc từ tích luỹ và mục đích gửi tiền là hưởng
lãi. Đây là nguồn vốn khơng được sử dụng cho mục đích thanh khoản và về
ngun tắc thì khách hàng khơng được phép rút tiền khi chưa đến hạn, song thực


tế thì Ngân Hàng cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn khi họ có nhu cầu,
nhưng với điều kịên họ chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
1.2.2. Nhận tiền gửi tiết kiệm.
Đây là khoản tiền "Phần thu nhập" tạm thời nhàn rỗi của cá nhân, người lao
động chưa sử dụng cho mục đích tiêu dùng, nên họ gửi vào Ngân hàng với mục
đích tích luỹ tiền an toàn và được hưởng một khoản lãi trên khoản tiền đó. Nhận
tiền gửi tiết kiệm là hoạt động huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
dân cư "Người lao động" để đầu tư vào các khu vực kinh tế khác. Đây chính là
hoạt động chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong huy động vốn của NHNo và PTNT
Việt Nam. Vì tiêu chí hoạt động của Ngân Hàng là phục vụ khu vực Nông Nghiệp.

1.2.3. Phát hành giấy tờ có giá.
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi và nhận tiền gửi tiết kiệm, các NGâN
HàNG BắC á còn thực hiện phát hành giấy tờ có giá như : Chứng chỉ tiền gửi, Kỳ
phiếu, Trái phiếu, để huy động vốn. Trong đó Chứng chỉ tiền gửi là phiếu nhận nợ
ngắn hạn với mệnh giá đã được quy định, Trái phiếu là giấy nhận nợ trung và dài
hạn. Tuy nhiên phát hành trái phiếu là hình thức huy động vốn có chi phí cao ( lãi
suất cao) vì đây là hoạt động huy động vốn chỉ được tiến hành khi Ngân Hàng
thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đáp ứng đủ.
2. Nguồn vốn huy động.
2.1. Khái niệm:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân Hàng huy động được từ các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ
tín dụng, huy động vốn thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng
làm vốn để kinh doanh.


Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau.
Nguồn vốn này không thuộc quyền sở hữu của Ngân Hàng, nhưng Ngân Hàng
được quyền sử dụng trong thời gian huy động, có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và
lãi khi đến hạn đối với tiền gửi có kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn tiền gửi
không kỳ hạn. Vốn huy động đóng vai trị rất quan trọng đối với mọi hoạt động
kinh doanh của Ngân Hàng, là nguồn gốc kinh doanh của Ngân Hàng. Nhưng với
tính chất là nguồn vốn rất dễ biến động, nên Ngân Hàng không được phép sử dụng
hết số vốn này vào mục đích kinh doanh mà phải tuân thủ các quy định về dự trữ
bắt buộc để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động bao gồm:
2.1.1. Vốn huy động bằng tiền gửi.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền mà người sử dụng có thể rút ra bất
cứ lúc nào và Ngân Hàng phải thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng. Tiền giử
không kỳ hạn bao gồm các loại sau:
+) Tiền gửi thanh tốn : Đó là tiền gửi khơng kỳ hạn trước hết được sử dụng

cho mục đích thanh tốn, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các khoản
chi phí khác. Hầu hết ở nhiều nước thì khoản tiền gửi này không được hưởng lãi,
nhưng được hưởng miễn phí các dịch vụ thanh tốn qua Ngân Hàng. Trong một số
trường hợp người chủ sở hữu được hưởng lãi, tuy nhiên họ lại phải trả phí cho các
dịch vụ mà Ngân Hàng phục vụ họ. Lợi ích của khoản tiền này đối với các Ngân
Hàng đó là chi phí huy động tương đối rẻ. Tuy nhiên đây là nguồn vốn dễ biến
động nhất bởi vì khi có nhu cầu thì bất cứ lúc nào khách hàng cũng có thể rút tiền
ra khỏi tài khoản (Khi tài khoản còn số dư), vì vậy hầu hết nguồn vốn này được sử
dụng vào mục đích thanh tốn. Đối với khách hàng, thuận lợi là sự an toàn đối với
tiền gửi và được hưởng những dịch vụ về thanh toán nhanh và rẻ, có thể thực hiện
bất kỳ lúc nào. Vì vậy, để tăng cường nguồn vốn này, Ngân Hàng phải kết hợp chặt


chẽ giữa các mặt: Tổ chức mạng lưới phục vụ khách hàng, sử dụng biện pháp kinh
tế và cung cầu các dịch vụ thanh toán một cách tốt hơn.
+) Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền được ký gửi vào Ngân
Hàng, với mục đích an tồn, khơng mang tính chất phục vụ thanh tốn. Ngân Hàng
cũng phải thoả mãn nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã
đảm bảo khả năng thanh tốn, chi trả.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa
Ngân Hàng và khách hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn
gốc từ tích luỹ và xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi. Về
cơ bản các khoản tiền gửi có kỳ hạn khơng được sử dụng để thanh tốn như các
khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Về ngun tắc thì Ngân Hàng
khơng cho phép khách hàng rút tiền khi chưa đến hạn, song trên thực tế để thu hút
nguồn vốn này các Ngân Hàng thường cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn
khi họ có nhu cầu, nhưng trong trường hợp này lãi suất mà họ được hưởng là lãi
suất của tiền gửi không kỳ hạn.
2.1.2. Vốn huy động tiết kiệm:
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của người lao động tạm thời nhàn

rỗi được tích luỹ, họ gửi vào Ngân Hàng với mục đích đảm bảo an tồn nguồn vốn
tích luỹ được và được hưởng một khoản lãi trên số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm bao
gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất kỳ lúc
nào, song không được sử dụng các cơng cụ thanh tốn để chi trả cho người khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền có sự thoả thuận về thới gian
gửi vá rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2.1.3.Các nguồn huy động khác.


Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các NGâN HàNG BắC á còn phát hành
chứng chỉ tiền gứi và trái phiếu. Thực chất là các NGâN HàNG BắC á huy động
vốn bằng cách phát hành các chứng từ có giá. Trong đó chứng chỉ tiền gửi là phiếu
nhận nợ ngắn hạn với mệnh giá đã được quy định, trái phiếu là loại giấy nhận nợ
trung và dài hạn. Tuy nhiên đây là loại hình huy động vốn với lãi suất cao, vì vậy
nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi Ngân Hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn
huy động tiền gửi khơng đủ.
Tóm lại, vốn huy động là cơng cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh
của các NGâN HàNG BắC á. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
nguồn vốn của Ngân Hang.mặc dù bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các
NGâN HàNG BắC á sử dụng tốt nguồn vốn này thì khơng những nguồn lợi Ngân
Hàng được tăng lên mà cịn tạo cho ngân hang uy tín ngày càng cao. Qua đó, Ngân
Hàng có thể mở rộng được vốn và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của
Ngân Hàng.
2.2.Ýnghĩa của nguồn vốn huy động.
Các Ngân hàng Bắc á với chức năng hoạt động kinh doanh vì mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận là chính, nên các biện pháp của Ngân hàng Bắc á nhằm khuyến
khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng phải đi đôi với việc vừa huy động được
nhiều vốn tiền gửi vừa tạo ra nguồn vốn hoạt động nhằm tạo ra lợi nhuận cho Ngân
Hàng.

Việc huy động vốn cho đầu tư phát triển nền kinh tế ngày càng trở nên cấp
thiết, cấp bách và mang ý nghĩa to lớn:
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế hiện tại ở Việt Nam
cịn kém. Do đó để đáp ứng cho tốc độ phát triển nến kinh tế trong những năm tới,
đặc biệt la khi chúng ta gia nhập AFTA & WTO đòi hỏi nước ta phải đầu tư xây
dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện nay. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực đầu tư mà


các nhà đầu tư nước ngoài thường ngại đầu tư vì thu hồi vốn chậm, do đó nhà nước
phải đứng ra xây dựng bằng các nguồn vốn trung và dài hạn huy động trong và
ngoài nước.
- Ngoài ra, các Ngân Hàng huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư may
móc, thiết bị và cơng nghệ hiện đại để từng bước thay thế dần các máy móc và
cơng nghệ lạc hậu trước đây.
Việc huy động vốn vào Ngân Hàng là vấn đề cần thiết. Nhận thức được tầm
quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng Bắc á hiện
nay đã và đang có các biện pháp tích cực nhằm thu hút mọi nguồn vốn vào Ngân
Hàng mình.
2.3.Vai trị của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bắc á.
Đối với bất kỳ Doanh Nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì
phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh. Riêng đối với Ngân Hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng
hoá đặc biệt là "tiền tệ", với đặc thù hoạt động kinh doanh là "đi vay để cho vay".
Cho nên nguồn vốn đối với Ngân Hàng lại càng có vai trị hết sức quan trọng,
trong đó nguồn vốn mà ngân hàng đi huy động (đi vay các tổ chức kinh tế và cá
nhân) chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh.

2.3.1 Vốn là cơ sở để Ngân Hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Ngân Hàng khơng có vốn thì khơng thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh
doanh. Bởi vì đặc trưng của hoạt động Ngân Hàng là "nhận tiền gửi và kinh doanh

tiền gửi " hoạt động của Ngân Hàng gắn bó mật thiết với hệ thống tiền tệ và hệ
thống thanh tốn. Vốn khơng chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà cịn là đối
tượng kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Bắc á. Ngân Hàng là tổ chức kinh doanh


loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường tiền tệ (kinh doanh vốn ngắn hạn), trên thị
trường chứng khoán (kinh doanh vốn trung và dài hạn). Những Ngân Hàng trường
vốn là những Ngân Hàng có thế mạnh trong kinh doanh.
Như vậy, Vốn là điều đầu tiên được quan tâm trong quá trình kinh doanh
(chu kỳ kinh doanh) của Ngân Hàng. Do vậy, ngoài vốn ban đầu cần thiết (nghĩa là
đảm bảo đủ vốn điều lệ theo luật định) thì Ngân Hàng phải thường xuyên chăm lo
tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trinh hoạt động của mình.
2.3.2. Vốn của Ngân Hàng quyết định quy mô phạm vi, khả năng mở rộng hoạt động
kinh doanh của Ngân Hàng.
Vốn của Ngân Hàng có ý nghĩa quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp
khối lượng tín dụng.
- Quy mơ: Thể hiện tổng giá trị tài sản của Ngân Hàng đó, đó là giá trị các
khoản vay, đầu tư... của Ngân Hàng . Các Ngân Hàng ở trạng thái trường vốn thì
phạm vi đầu tư tín dụng của các Ngân Hàng khơng những được mở rộng trong
phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra cả thị trường nước ngồi. Cịn các Ngân
Hàng nhỏ, vốn ít thì vốn khơng những khơng có khả năng đầu tư ra nước ngồi mà
cịn bị cạnh tranh gay gắt ngay tại thị trường nội địa.
- Phạm vi: Các Ngân Hàng vốn lớn họ có khả năng mở rộng phạm vi hoạt
động thông qua việc tăng số lượng mạng lưới chi nhánh, mở rộng mạng lưới huy
động, đa dạng hoá hoạt động. Mặt khác những Ngân Hàng vốn lớn (trường vốn) thì
khi có sử biến động của thi trường tiền tệ họ vẫn có khả năng phản ứng nhanh
chóng để khắc phục tình thế. Cịn các Ngân Hàng ít vốn thường bị động trong
trường hợp thị trường tiền tệ biến động, sự nhạy bén thích nghi là chậm hơn hoặc
khơng có khả năng khắc phục tình hình dẫn tới hoạt động kinh doanh bị ảnh
hưởng, thậm chí đi đến sự phá sản.



2.3.3.Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân Hàng trên
thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mơ hoạt
động, địi hỏi các Ngân Hàng phải coi uy tín trên thi trường là trọng yếu. Nghĩa là
khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng phải đảm bảo tốt, khả năng
thanh toán của Ngân Hàng càng cao thì vốn khả dụng của Ngân Hàng càng lớn. Vì
vậy, loại trừ các nhân tố khác khả năng thanh toán của Ngân Hàng tỷ lệ thuận với
vốn của Ngân Hàng nói chung và vốn khả dụng nói riêng, với tiềm năng vốn lớn
thì Ngân Hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô lớn ngày càng mở rộng,
tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng
cao khả năng thanh tốn của Ngân Hàng trên thị trường.
- Ngân Hàng có vốn lớn thì dự trữ thực tế lớn và khả năng thanh tốn ít bị
ảnh hưởng khi có khách hàng rút tiền, từ đó giúp Ngân Hàng đa dạng hố kinh
doanh và mở rộng phạm vi kinh doanh, giảm rủi ro.
- Giảm rủi ro tạo điều kiện cho Ngân Hàng mở rộng cho vay và đầu tư, từ
đó tạo lập dự trữ thứ cấp (Ngân Hàng có thể bán trong trường hợp cần thiết để đảm
bảo khả năng thanh toán).
2.3.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng .
- Một Ngân Hàng có vốn lớn sẽ có điều kiện mở rộng quy mô, tạo điều kiện
nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, áp dụng các phương tiện hiện đại
trong q trình kinh doanh từ đó tạo uy tín trong kinh doanh, tạo tiền đề cho thu
hút nguồn vốn. Mặt khác vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân Hàng trong
việc mở rộng tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mơ, khối lượng tín
dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay và hạn mức vay thậm chí quyết định
mức lãi suất cho khách hàng từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng. Doanh số
hoạt động tăng nhanh chóng và Ngân Hàng sẽ có nhiều thuận lợi trong kinh doanh.



Như vậy bằng cơng cụ lãi suất Ngân Hàng có thể cạnh tranh (trên phương
diện giá cả) hiệu quả với các Ngân hàng khác.
- Ngân Hàng có vốn lớn sẽ tạo điều kiện giúp cho Ngân Hàng có khả năng
tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường. Ngân Hàng không chỉ đơn thuần
thực hiện nghiệp vụ cho vay mà cịn mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết,
kinh doanh các dịch vụ thuê mua, mua bán nợ. Kinh doanh trên thị trường chứng
khoán sẽ giúp các Ngân Hàng cạnh tra`nh hiệu quả với Ngân Hàng khác bằng
chính sách sản phẩm. Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần
phân tán rủi ro trong kinh doanh và tạo thêm vốn cho Ngân Hàng. Đây chính là
yếu tố tăng thêm khả năng cạnh tranh của Ngân Hàng trên thị trường.
2.4. Các hình thức huy động vốn của các Ngân hàng Bắc á Việt Nam.
Các NGâN HàNG BắC á làm nhiệm vụ vay tiền(hầu hết từ những người gửi
tiền), cho vay đầu tư với mục đích hưởng lợi qua lãi suất. Đây là một công việc của
một trung gian tài chính, đóng vai trị trung gian giữa người cần vốn và người có
vốn. Q trình tạo vốn của các NGâN HàNG BắC á được thể hiện dưới các hình
thức sau:
2.4.1. Huy động thơng qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi mà chủ nhân của nó có thể rút ra hoặc trả cho bên thứ
ba bằng cách phát hành séc, chính vì vậy mà nó cịn có tên là tiền gửi có thể phát
hành séc. Ở các nước phát triền có trình độ khoa học công nghệ cao, việc rút tiền
từ tài khoản này phần lớn được thực hiện bằng điện thoại hoặc thông qua các máy
rut tiến tự động ATM.
Ở Việt Nam, tiền gửi thuộc loại này được thể hiện dưới các hình thức như:
Tài khoản tiền gửi thanh tốn (tiền gửi không kỳ hạn) của các tổ chức kinh
tế và tài khoản tiền gửi cá nhân. Do tỷ trong thanh toán khồng dùng tiền mặt ở Việt


Nam cịn q thấp, cho nên để khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua Ngân
Hàng, các Ngân hàng Bắc á Việt Nam đã tiến hành trả lãi cho khoản tiền này (hiện
nay là 0,3-> 0,35 %) còn ở các nước kinh tế phát triển thì khơng trả lãi cho khoản

tiền gửi này.
Thông thường loại tài khoản tiền gửi này có số dư có. Tuy nhiên tại nhiều
nước hiện nay, các Ngân Hàng cũng cho phép có số dư nợ, tức là cho phép thấu
chi, khi đó tài khoản này được gọi là tài khoản vãng lai.
2.4.2.Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút tiền khi thời hạn ấn định đã
kết thúc. Nếu khách hàng có nhu cầu rút tiền trước thời hạn thì Ngân Hàng sẽ
không trả lãi cho khách hàng. Tuy nhiên ở Việt nam để khuyến khích khách hàng
gửi tiền thì Ngân Hàng sẽ trả cho khách hàng với mức lãi suất của tiền gửi khơng
kỳ hạn.
Vì thời gian gửi tiền đã được ấn định trước nên đây là nguồn vốn tương đối
ổn định, do Ngân Hàng có được số tiền trong suốt thời hạn đó và có thể sử dụng số
tiền đó trong cùng thời gian, chính vì vậy mà Ngân Hàng thường trả lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn rất phù hợp với những người có khoản tiền thẵng dư không sử
dụng ngay(Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi), hoặc những người đang tìm cách quay
vịng vốn trong một thời gian để đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức áp dụng tiền gửi
có kỳ hạn tại các Ngân Hàng cũng đa dạng có loại kỳ hạn1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,
9 tháng, 12 tháng, ... nếu kỳ hạn dài thì lãi suất càng cao. Tuy nhiên ở các NGâN
HàNG BắC á Việt nam hiện nay kỳ hạn 1 tháng là rất hãn hữu và ở nhiều Ngân
Hàng loại kỳ hạn này không tồn tại.
2.4.3. Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm.


Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ vốn lưu chuyển của các
NGâN HàNG BắC á. Vốn huy động của các tài khoản tiết kiệm thường chiếm một
tỷ trọng đáng kể trong tiền gửi Ngân Hàng.
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào Ngân
Hàng, Ngân Hàng sẽ cấp cho khách hàng một cuốn sổ tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm
bao gồm các loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Thực chất đây là loại tiền gửi thông

thường, đối với khoản tiền gửi này khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào mà
không báo trước.
Tuy nhiên số dư của loại này thường khơng lớn, nhưng có ưu đỉêm hơn tiền
gửi giao dịch ở chỗ là số dư này ít biến động, chính vì vậy Ngân Hàng phải trả lãi
suất cho khoản tiền gửi này cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm khá quen thuộc ở
Việt Nam . Các NGâN HàNG BắC á ở Việt Nam thường huy động tiết kiệm với kỳ
hạn từ 3 tháng đến 1 năm. Về nguyên tắc thì chỉ khi nào đến hạn khách hàng mới
được quyền rút cả gốc và lãi. Tuy nhiên để cạnh tranh, khuyến khích khách hàng
Ngân Hàng vẫn cho phép khách hàng mới được quyền rút tiền trước thời hạn,
nhưng trong trường hợp này khách hàng phải chịu những quy định riêng của mỗi
Ngân Hàng.
- Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại hình tiết kiệm mà ở Việt Nam chưa phổ
biến, nó chỉ phù hợp với các nước phát triền. Nhằm thu hút những số tiền nhàn rỗi
trong thời hạn dài.
Ngồi các hình thức trên, thì các NGâN HàNG BắC á cịn huy động vốn với
nhiều hình thức khác nhau: Huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền
gửi với mệnh giá lớn, huy động vốn qua đi vay, vay Ngân Hàng Trung Ương, vay
các tổ chức tín dụng khác, huy động dưới hình thức phát hành trái phiếu, nhận uỷ
thác đầu tư và các hình thức huy động vốn khác.


3. Một số biện pháp của Ngân hàng Bắc á để huy động vốn.
3.1.Tạo vốn huy động.
* Biện pháp tạo giá bằng công cụ lãi suất. Phải xác định lãi suất huy động vốn dựa trên
nguyên tắc chung lãi suất hoạt động phải được xác định ở mức tối đa hoá lợi nhuận.
MR = MC
- Xác định lãi suất phải phù hợp với thời hạn các luồng tiền. Huy động theo nguyên
tắc thời hạn ngày càng dài dẫn đến lãi suất ngày càng cao.
- Xác định lãi suất có mục tiêu quan trọng. Ngân Hàng đưa ra các điều khoản ưu đãi

cho một số nhóm khách hàng nhằm thu hút tiền gửi có số dư lớn.
- Chính sách lãi suất thâm nhập thị trường. Phản ánh Ngân Hàng sẳn sàng trả mức
lãi huy động cao hơn so với Ngân Hàng khác trong một thời gian nhất định.
- Xác định lãi suất dựa trên mối quan hệ tổng thể giữa các khách hàng. Nghĩa là
Ngân Hàng căn cứ vào số lượng sản phẩm dịch vụ mà Ngân Hàng đang sự dụng, thời gian
duy trì mối quan hệ giữa Ngân Hàng với khách hàng để xác định mức lãi suất phù hợp cho
từng khách hàng.
* Tăng cường việc cung ứng các dịch vụ của Ngân Hàng cho khách hàng, đa dạng hoá
về chủng loại sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
* Tổ chức các kênh phân phối sản phẩm.
- Kênh phân phối trực tiếp: thiết lập tôt mạng lưới, địa điểm giao dịch.
- Kênh phân phối gián tiếp: tăng cường phát triển các dịch vụ tại nhà, sử dụng mạng
để giao dịch.
* Nâng cao trình độ cơng nghệ, cải tiến quy trình giao dịch, đơn giản hố về thủ tục
nhằm mục đích nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
* Các biện pháp về tâm lý: Nâng cao uy tín đối với khách hàng.
- Đảm bảo khả năng thanh toán, phong cách giao tiếp của nhân viên gây cảm hứng
cho người gửi.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang, an toàn, tiện nghi.
- Xây dựng cơ sở kinh doanh hợp lý, kết hợp hài hoà các mục tiêu kinh doanh.


* Không ngừng thực hiện việc tuyên truyền quảng cáo xây dựng hình ảnh tốt về hoạt
động Ngân Hàng đối với khách hàng.
* Nghiên cứu thị trường tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để có thể thoả mãn tốt nhất
nhu cầu đó.
3.2. tạo vốn khác.
* Tạo lập và duy trì uy tín Ngân Hàng trên thị trường. Đó là uy tín trong thanh tốn,
uy tín về quan hệ vay trả sịng phẳng.
* Thiết lập và duy trì quan hệ hợp tác trong kinh doanh với một số Ngân Hàng khác.

* Không ngừng mở rộng việc cung ứng dịch vụ cũng như nâng cao chất lượng dịch
vụ.
II. KẾ TOÁN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG BẮC Á.

1.Nhiệm vụ của kế toán Ngân Hàng, kế toán Huy động vốn.
Để phát huy vai trị của mình, kế tốn Ngân Hàng có các nhiệm vụ chính sau:
- Kế tốn Ngân Hàng ghi nhận, phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh thuộc về hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân Hàng theo đúng pháp
lệnh kế toán thống kê của nhà nước và các thể lệ, chế độ kế tốn Ngân Hàng. Trên cơ sở
đó, để bảo vệ an toàn tài sản của bản thân Ngân Hàng cũng như tài sản của toàn xã hội bảo
quản tại Ngân Hàng.
- Kế toán Ngân Hàng phân loại nghiệp vụ, tộng hợp số liệu theo đúng phương pháp
và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thônh tin một cách kịp thời phục vụ lãnh
đạo thực thi chính sách quản lý và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng. Kế tốn
Ngân Hàng giám sát q trình sử dụng tài sản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài
sản thơng qua kiểm sốt trước các nghiệp vụ bên nợ và bên có ở từng đơn vị Ngân Hàng
cũng như tồn bộ hệ thống. Góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạch
tốn kế tốn trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân.


- Kế toán Ngân Hàng tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học văn
minh. Giúp đỡ khách hàng nắm được những nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ kế
tốn nói riêng, góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của Ngân Hàng.
* Nhiệm vụ của kế tốn huy động vốn.
Ngồi việc phải thực hiện các nhiệm vụ kế tốn Ngân Hàng nói chung, kế toán huy
động vốn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kế toán huy động vốn phải thực hiện việc ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời,
chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình huy động vốn(nhận tiền gửi, phát hành
giấy tờ có giá…), tính và trả lãi cho khoản vốn huy động.
- Tính và trả lãi cho khách hàng phải đúng nguyên tắc, chính xác để đảm bảo thu

nhập cho Ngân Hàng.
- Kế toán huy động vốn phải có trách nhiệm quản lý tồn bộ hồ sơ huy động vốn
của khách hàng.
- Kế toán huy động vốn cần phối hợp với phịng tín dụng quản lý nguồn vốn huy
động đem lại hiệu quả cao cho nguồn vốn huy động, cụ thể: Kế toán huy động vốn cung
cấp thơng tin chính xác, kịp thời số liệu về những nguồn vốn huy động ngắn, trung và dài
hạn để cán bộ tín dụng có kế hoạch cho vay hợp lý, đồng thời cung cấp cho ban giám đốc
quản lý điều hành có hiệu quả.
Như vậy kế tốn huy động vốn cùng với các nghiệp vụ kế tốn Ngân Hàng khác
thơng qua các hoạt động của mình giúp cho Ngân Hàng vừa thực hiện được chức năng
kinh doanh, vừa phát triển nguồn vốn cung ứng cho nền kinh tế. Với vai trị đó, hệ thống
kế tốn Ngân Hàng nói chung và kế tốn huy động vốn nói riêng cần phải được hồn thiện
hơn nữa để đáp ứng địi hỏi ngày càng cao của kinh doanh Ngân Hàng và sự phát triển nền
kinh tế.
2. Nguyên tắc, thủ tục mở tài khoản.
Nhằm đảm bảo tính pháp lý trong quan hệ kinh tế giữa Ngân Hàng và khách hàng,
khi mở tài khoản cho khách hàng cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau:


- Đơn vị tổ chức kinh tế tư nhân muốn mở tài khoản tại Ngân Hàng phải có tư cách
pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Nếu là thể nhân thì phải có nơi trú ngụ
chính thức(có hộ khẩu), có đăng ký kinh doanh hợp lệ, hợp pháp.
- Việc lựa chọn Ngân Hàng để mở tài khoản, số lượng tài khoản là quyền của khách
hàng. Chủ nhân là pháp nhân kinh tế hay thể nhân đứng chủ tài khoản. Chủ tài khoản chịu
trách nhiệm pháp lý về số tài sản trên tài khoản của mình. Như vậy, khi nào chủ tài khoản
ra lệnh(thể hiện trên các chứng từ kế tốn) Ngân Hàng mới trích tài khoản của khách hàng
để thực hiện các dịch vụ thanh toán(trừ trường hợp có lệnh của tồ án, trọng tài kinh tế nhà
nước hay Ngân Hàng chủ động thu nợ khi đến hạn).
- Kế toán trưởng Ngân Hàng nơi đơn vị mở tài khoản phải kiểm soát đủ thủ tục mở
tài khoản và trực tiếp quản lý hồ sơ mở tài khoản của khách hàng.

* Thủ tục mở tài khoản tiền gửi:
Để mở tài khoản tiền gửi, khách hàng phải gửi tới Ngân Hàng nơi mở tài khoản các
giấy tờ sau:
- Đối với khách hàng là cá nhân:
+) Giấy đăng ký mở tài khoản(lập theo mẫu Ngân hàng quy định) do chủ tài khoản
ký tên, trong đó có ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định kể cả ngày và nơi cấp giấy chứng
minh thư nhân dân.
+) Bản đăng ký mẫu chữ ký của chủ tài khoản để giao dịch với Ngân Hàng nơi mở
tài khoản.
+) Chứng minh thư hoặc hộ chiếu(đối với người nước ngoài).
+) Số dư tối thiểu mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ theo quy định của Ngân Hàng (nếu
gửi ngoại tệ).
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị.
+) Giấy đăng ký mở tài khoản(lập theo mẫu Ngân Hàng quy định) do chủ tài khoản
ký tên, đóng dấu, trong đó ghi đầy đủ yếu tố theo quy định.
+) Bản đăng ký mẫu dấu chữ ký giao dịch với Ngân Hàng nơi mở tài khoản(lập theo
mẫu Ngân Hàng quy định) gồm: Chữ ký của chủ tài khoản, của kế toán trưởng và những


người được uỷ quyền ký thay trên các giấy tờ giao dịch với Ngân Hàng, mẫu dấu của đơn
vị.
+) Các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị như:

 Quyết định thành lập đơn vị của cơ quan có thẩm quyền.
 Giấy phép đăng ký kinh doanh.
 Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, Giám đốc, thủ trưởng đơn vị, kế tốn trưởng.
 Khi có sự thay đổi chữ ký của những người được uỷ quyền ký trên các giấy tờ thanh toán
giao dịch với Ngân Hàng hoặc khi thay đổi mẫu dấu, chủ tài khoản phải gửi cho Ngân
Hàng nơi mở tài khoản bản đăng ký mẫu dấu chữ ký hay mẫu dấu của đơn vị mới thay đổi.
Trong đó ghi rõ ngày bắt đầu có giá trị.


 Khi nhận được những giấy tờ nói trên, Ngân Hàng có trách nhiệm giải quyết việc mở tài
khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong ngày làm việc. Sau khi chấp nhận việc mở tài
khoản Ngân Hàng thông báo cho khách hàng biết số hiệu tài khoản, ngày ban đầu hoạt
động của tài khoản khách hàng.
3. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn.
3.1. Tài khoản sử dụng trong kế toán huy động vốn.
Các tài khoản dùng trong kế toán huy động vốn được bố trí ở loại 4 của hệ thống tài
khoản các tổ chức tín dụng theo quyết địng số 435/1998/ QĐ - NHNN ngày 25/12/1998
của Thống đốc NHNN các tài khoản huy động vốn phản ánh tình hình huy động vốn dưới
các hình thức khác nhau theo quyết định của luật các tổ chức tín dụng bao gồm các tài
khoản từ tài khoản 40 đến tài khoản 47.
* Tài khoản 40 – Các khoản nợ Chính phủ và NHNN.
Huy động thông qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn: Tài khoản này phản ánh các
khoản nợ Chính phủ và NHNN.
* Tài khoản 41 – Các khoản nợ các tổ chức tín dụng trong nước.
* Tài khoản 42 – Các khoản nợ nước ngồi.
Tài khoản 41, tài khoản 42 có kết cấu tương tự tài khoản 40.
* Tài khoản 43 – Tiền gửi của khách hàng.


Kết cấu:
Bên nợ ghi: Số tiền khách hàng đang gửi tại Ngân Hàng.
Bên có ghi: Số tiền khách hàng gửi vào.
* Tài khoản 44 – Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá.
Kết cấu:
Bên nợ ghi: Số tiền chi trả cho các giấy tờ có giá (số tiền gốc kế tốn hạch tốn trên
các chứng từ có giá).
Bên có ghi: Số tiền thu được do phát hành các giấy tờ có giá.
Dư có: Phản ánh số tiền và các giấy tờ có giá đã phát hành nhưng chưa thanh toán

cho người mua.
* Tài khoản 45 – Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư.
Kết cấu:
Bên nợ ghi: Số vốn chuyển trả lại cho các tổ chức giao vốn.
Bên có ghi: Số vốn của các tổ chức quốc tế và các tổ chức khác giao cho để sử dụng
theo các mục đích chỉ định.
* Tài khoản 46 – Các khoản phải trả khách hàng.
Kết cấu:
Bên nợ ghi: Số tiền đã trả cho người được thanh tốn.
Bên có ghi: Các khoản phải trả.
* Tài khoản 47 – Các khoản phải trả nội bộ.
Tài khoản này có kết cấu tương tự tài khoản 46.
3.2. Chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn.
Để ghi chép nghiệp vụ huy động vốn vào sổ kế toán. Ngân Hàng sử dụng các loại
chứng từ sau:
- Giấy gửi tiền(giấy nộp tiền mặt).
- Giấy lĩnh tiền.
- Sổ tiền gửi hoặc sao kê số dư tiền gửi.
- Bảng kê tính lãi, phiếu chuyển khoản, phiếu thu- chi, thẻ tiết kiệm .


- Kỳ phiếu, trái phiếu.
4.Kế toán nghiệp vụ huy động vốn.
4.1 Kế tốn tiền gửi .
4.1.1. Quy trình ln chuyển chứng từ kế tốn nhận và trả tiền gửi.
Quy trình luân chuyển chứng từ nhận và trả tiền gửi bao gồm tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm được thực hiện theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước.
* Đối với nhận tiền gửi :
Thực hiện theo quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Ngân Hàng, đảm bảo
nguyên tắc thu tiền trước, ghi sổ sau;ghi nợ trước ghi có sau(nếu là chứng từ chuyển

khoản) Quy trình được thực hiện như sau:
- Khách hàng nộp giấy nộp ( gửi) tiền kèm sổ tiết kiệm (nếu nộp tiền vào tài khoản
tiền gửi tiết kiệm) hoặc khách hàng nhận các chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt từ
Ngân Hàng khác chuyển đến như: Bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc, chứng từ uỷ nhiệm
thu- uỷ nhiệm chi.
- Bộ phận kế toán giữ tài khoản của khách hàng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
các yếu tố trên chứng từ sau đó chuyển sang bộ phận kiểm sốt viên.
- Kiểm soát viên là kiểm soát tiền mặt (nếu nộp tiền mặt), kiểm soát chuyển khoản
(nêu nộp chứng từ chuyển khoản), kiểm soát chứng từ, ký và chuyển sang thủ quỹ (nếu
nộp tiền mặt), chuyển sang thủ quỹ hoặc thanh toán viên ghi nợ (nếu thanh toán cùng Ngân
hàng) kế toán thanh toán (nếu thanh toán khác Ngân Hàng).
- Thủ quỹ thu tiền vào sổ quỹ, ký tên ( đối với chứng từ tiền mặt) thanh toán viên
ghi nợ vào tài khoản (nếu chuyển khoản cùng Ngân Hàng) kế toán thanh tốn ghi nợ vào
tái khoản thích hợp (nếu chuyển khoản khác Ngân Hàng, sau đó chuyển chứng từ sang
kiểm soát viên).
- Kiểm soát viên kiểm soát lại chứng từ và chữ ký trên chứng từ sau đó chuyển
chứng từ cho thanh tốn viên ghi có vào tài khoản tiền gửi.
- Sau khi ghi có vào tài khoản tiền gửi thanh toán viên chuyển chứng từ cho bộ phận
kế toán tổng hợp lưu trữ chứng từ.


Nếu thực hiện tài khoản trên máy thì tồn bộ quy trình nghiệp vụ được thực hiện
trên máy.
* Đối với chi trả tiền gửi:
Đảm bảo nguyên tắc luân chuyển chứng từ: ghi sổ trước, chi tiền sau; ghi nợ trước,
ghi có sau (nếu chuyển khoản) quy trình được thực hiện như sau:
- Khách hàng nộp séc lĩnh tiền (nếu là tiền gửi thanh tốn); giấy rút tiền (nếu tiết
kiệm khơng kỳ hạn); sổ tiết kiệm vào Ngân Hàng. Nếu rút tiền bằng chuyển khoản thì
khách hàng nộp các chứng từ thanh tốn khơng dùng tiềm mặt như uỷ nhiệm chi.
- Thanh toán viên giữ tài khoản ghi nợ vào tài khoản khách hàng hoặc nhập số liệu

vào máy tính. Sau đó chuyển chứng từ cho kiểm sốt viên (nếu chi tiền mặt) hoặc cho
thanh tốn viên ghi có vào tài khoản (nếu thanh toán cùng Ngân Hàng) cho kế toán thanh
toán qua Ngân Hàng(nếu thanh toán khác Ngân Hàng).
- Kiểm soát viên vào sổ nhật ký quỹ(nếu chi tiền măt). Thanh tốn viên ghi có tài
khoản khách hàng(nếu thanh tốn cùng Ngân Hàng); kế toán thanh toán Ngân Hàng ghi có
tài khoản thích hợp(nếu thanh tốn khác Ngân Hàng) sau đó chuyển chứng từ sang thủ quỹ,
kiểm sốt viên chuyển khoản.
- Thủ quỹ kiểm sốt lại sau đó chi tiền cho khách hàng, vào sổ quỹ, chuyển trả
chứng từ cho kiểm soát tiền mặt.
- Kiểm soát tiền mặt, kiểm soát chuyển khoản kiểm soát lại chứng từ lẫn nữa sau đó
chuyển sang kế tốn tổng hợp lưu trữ chứng từ.
Nếu thực hiện kế tốn máy thì tồn bộ quy trình trên được thực hiện trên máy.
4.1.2. Phương pháp hạch toán.
* Kế tốn tiền gửi khơng kỳ hạn:
- Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền, kế tốn căn cứ vào chứng từ (giấy nộp tiền)
hạch toán:
Nơ TK: 1011 (1013) TK tiền mặt tại quỹ VND (USD)
Có TK: 4311(4321) TK- TG không kỳ hạn bằng VND (USD)


- Khi khách hàng đền lĩnh tiền căn cứ vào giấy lĩnh tiền tiền mặt hoặc séc nhận tiền
mặt, kế tốn kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm tra số dư trên tài khoản,
tiến hành hạch tốn:
Nợ TK: 4311(4321) Tiền gửi khách hàng
Có TK: 1011(1031) Tiền mặt tại quỹ
Chú ý: nếu thay việc gửi- lĩnh bằng tiền mặt thành chuyển khoản thì:
- Khi khách hàng gửi tiền, kế toán ghi:
Nợ TK: TK tiền gửi khách hàng (B)
Có TK: 4311(4321) TK tiền gửi khách hàng (A)
- Khi khách hàng rút tiền, kế toán ghi:

Nợ TK: 4311(4321) TK tiền gửi khách hàng (A)
Có TK: Tiền gửi khách hàng (B)
- Tính và hạch tốn lãi cho khách hàng.
+) Tiền lãi trên các khoản tiền gửi không kỳ hạn được tính theo phương pháp tích số
và được nhập gốc hàng tháng.
Cơng thức tính lãi:
Số lãi = Tổng tích số tính lãi x (lãi suất tháng/30)
( Tích số tính lãi = Dư nợ x số ngày dư nợ )
+) Hạch toán lãi cho khách hàng (lãi được nhập gốc)
Nợ TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi
Có TK: 4311(4321) TK tiền gửi khách hàng
* Kế tốn tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn.
- Khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn, kế toán phải hướng dẫn cho
khách hàng ghi phiếu gửi tiền tiết kiệm. Số tài khoản và phiếu lưu phải đảm bảo các yếu tố
cần thiết. Sau khi thu tiền đầy đủ phải ký chứng nhận. Sổ tiết kiệm phiếu lưu giấy gửi tiền
sẽ được chuyển cho kiểm soát để kiểm soát lại các yếu tố trên chứng từ, sau đó trao lại cho
kế tốn. Kế tốn trao sổ tiết kiệm cho khách hàng và lưu lại phiếu lưu để theo dõi cập nhật
đối chiếu mỗi khi khách hàng đến giao dịch. Sau đó tiến hành hạch tốn.
Nợ TK: 1011, 1031( 4311(4321)/ KH. Nếu gửi bằng chuyển khoản)


Có TK: 4331(4341) Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn.(KH- A)
- Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền sẽ nộp vào Ngân Hàng giấy lĩnh tiền kèm sổ
tiết kiệm, kế toán nhận chứng từ sẽ lấy phiếu lưu để kiểm tra đối chiếu, sau đó ghi ngày rút
tiền, số tiền rút ra và sau đó ghi số dư vào cả sổ tiết kiệm và phiếu lưu, trình cho kiểm sốt
viên kiểm tra lại, sau đó chuyển phiếu chi cho thủ quỹ để chi tiền mặt cho khách hàng và
hạch tốn:
Nợ TK: 4331(4341)/ KH- A
Có TK: Thích hợp (1011, 1031, 4331/ KH- B)
- Tính và hạch tốn lại cho khách hàng.

Phương pháp tính lãi tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn giống như phương pháp tính
lãi tiền gửi khơng kỳ hạn, nhưng lãi được hạch toán và nhập gốc đúng vào ngày khách
hàng gửi tiền của tháng sau đó.
* Kế tốn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Khi có nhu cầu gửi tiền khách hàng cần phải ghi rõ số tiền gửi, loại kỳ hạn, để kế
toán ghi vào trong sổ tiền gửi và phiếu lưu. Sau đó tiến hành hạch toán:
Nợ TK: 1011(1031) Tiền mặt tại quỹ, 4311/ KH – B
Có TK: 4332(4333) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của KH – A
- Tính và hạch tốn lãi cho khách hàng.(Lãi không được nhập gốc)
> Trường hợp trả lãi trước.
+) Khi khách hàng đến gửi tiền Ngân Hàng trích một phần trả lãi cho khách hàng,
ghi vào tài khoản chi phí chờ phân bổ và hạch tốn:
Nợ TK: 1011(1031)
Nợ TK: 375 Chi phí chờ phân bổ
Có TK:4332(4333) KH- A
+) Hàng tháng Ngân Hàng phân bổ lãi trả trước vào tài khoản chi phí trả lãi tiền
gửi .
Nợ TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi
Có TK: 375 Chi phi chờ phân bổ
> Trường hợp trả lãi sau.


+) Hàng tháng Ngân Hàng phải tính lãi dự trả cho khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn và hạch tốn:
Nợ TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi
Có TK:437 Tiền lãi cộng dồn dự trả
+) Đến kỳ hạn khách hàng đến rút lãi, kế toán ghi:
Nợ TK: 437 Tiền lãi cộng dồn dự trả
Có TK: 1011(1031) Tiền mặt tại quỹ
Lưu ý: +) Nếu đến kỳ hạn mà khách hàng khơng đến lĩnh lãi thì kế tốn tự động nhập lãi

vào gốc và coi như khách hàng gửi một kỳ hạn mới và hạch toán:
Nợ TK: 437 Tiền lãi cộng dồn dự trả
Có TK: 4332(4333) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+) Nếu khách hàng đến lĩnh lãi trước hạn thì Ngân Hàng sẽ thối chi lãi cộng dồn
dự trả và tính lãi cho khách hàng theo mức lãi suất khơng kỳ hạn cho thời gian gửi thực tế:
Thối chi lãi.
Nợ TK: 437 Tiền lãi cộng dồn dự trả
Có TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi
Tính và trả lãi thực tế cho khách hàng và hạch toán:
Nợ TK: 801 Chi phí trả lãi tiền gửi
Có TK:1011(1031), 4311 KH – A
4.2. Kế tốn phát hành giấy tờ có giá.
Hiện nay, các công cụ huy động vốn phổ biến ở các Ngân hàng Bắc á bao gồm: kỳ
phiếu Ngân Hàng, trái phiếu Ngân Hàng, các chứng chỉ tiền gửi, các giấy tờ có giá ngắn
hạn, dài hạn khác. Việc phát hanh kỳ phiếu, trái phiếu Ngân Hàng được thực hiện theo đợt,
định kỳ theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và nhu cầu về vốn của các Ngân hàng
Bắc á. Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu Ngân Hàng phát hành là công dân Việt Nam, các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức tài chính tín dụng, kho bạc nhà nước, cá
nhân, tổ chức kinh tế nước ngoài hoạt động kinh doanh, sinh sống tại Việt Nam.


×