Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp X25 Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.77 KB, 15 trang )

Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp X25 Công ty cơ khí ô tô xe máy Thanh
Xuân.
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp X25
3.1.1. Ưu điểm
 Về tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán trong xí nghiệp giữ một vai trò quan trọng trong việc
cung cấp các thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng và đặc biệt là
cho ban lãnh đạo công ty và xí nghiệp để đưa ra các quyết định quản lý tối ưu. Bộ
máy kế toán đã được tổ chức tốt cả về nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Các cán bộ kế toán đều có trình độ cao đẳng trở lên, thường xuyên được
bồi dưỡng cả về đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ. Các công việc kế toán được
phân công rõ ràng cho từng người kèm theo đó là quyền và trách nhiệm. Chính vì
vậy mà không có sự chồng chéo trong công việc và phối hợp với nhau. Công việc
kế toán được san sẻ và phối hợp nhịp nhàng, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo
cho công tác kế toán nói chung được tiến hành thuận lợi.
 Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Xí nghiệp đang sử dụng hệ thống chứng từ khá đầy đủ, đúng theo quy
định của nhà nước. Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Các chứng từ khi lập đều có sự phê duyệt của các bộ phận có liên quan đảm
bảo tính hữu hiệu và hợp pháp của các nghiệp vụ.
Công ty còn sử dụng một số chứng từ nội bộ theo quy định riêng của công ty, các
chứng từ sử dụng được đánh dấu theo từng số hiệu cụ thể dùng làm căn cứ ghi sổ,
nhờ đó giúp cho công ty kiểm soát tốt các khoản chi phí phát sinh.
 Về tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:
Xí nghiệp vẫn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số
15/QĐ-BTC của Bộ tài chính để đảm bảo tính thống nhất trong hạch toán kế toán,
dễ dàng trao đổi thông tin với các đối tượng bên ngoài. Nhìn chung tài khoản được
chi tiết theo tài khoản cấp 2, cấp 3 phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp


 Về hệ thống báo cáo kế toán:
Xí nghiệp lập báo cáo tài chính theo quý. Báo cáo tài chính gồm đầy đủ các
báo cáo: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
 Về phần mềm kế toán:
Xí nghiệp sử dụng phần mềm kế toán Access. Đây là phần mềm kế toán rất
tiện dụng, giúp giảm bớt công việc kế toán mà vẫn đem lại hiệu quả. Tất cả các
đối tượng kế toán đều được mã hoá nên rất dàng để lấy thông tin về đối tượng
đó tại bất kỳ thời điểm nào.
 Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ đặc điểm xí nghiệp có ba hoạt động sản xuất kinh doanh riêng
biệt: sửa chữa xe, lắp giáp xe và sản xuất biển số nên đối tượng tập hợp chi phí
theo sản phẩm. Hoạt động sửa chữa xe và lắp giáp xe được thực hiện theo đơn đặt
hàng nên đối tượng tập hợp chi phí của hai hoạt động này theo đơn hàng.
Đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng, sản phẩm biển số hoàn thành. Theo em xí
nghiệp lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
phù hợp.
- Kỳ tính giá thành và phương pháp giá thành
Đối với hoạt động sản xuất biển số: Do sản phẩm có thời gian sản xuất ngăn
nên kỳ tính giá thành theo tháng. Biển số có 2 loại: biển ô tô, biển xe máy. Cả hai
loại này đều có nguyên vật liệu giống nhau, quy trình sản xuất giống nhau nên
phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ số là rất phù hợp.
Đối với hai hoạt động: sửa chữa xe, lắp giáp xe. Kỳ tính giá thành là khi đơn
hàng hoàn thành, có thể không trùng với kỳ báo cáo. Giá thành sản xuất của đơn
hàng là toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp cho đơn hàng đó.
- Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán chi tiết cho ba hoạt động
sản xuất. Điều này giúp cho xí nghiệp biết được chi phí nguyên vật liệu của từng
hoạt động là bao nhiêu, từ đó biết lỗ lãi của từng hoạt động. Nguyên vật liệu xuất

kho được kế toán tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp này
là khá phù hợp bởi hệ thống danh điểm nguyên vật liệu không nhiều mà số lần
nhập, xuất của mỗi danh điểm lại nhiều.
Các bảng kê chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sô cái của TK
621 được thiết kế rất phù hợp, thuận tiện cho việc quản lý.
- Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp dựa vào bảng chấm công, bảng
thanh toán lương và bảng kê trích nộp các khoản theo lương. Tiền lương là yếu tố
quan trọng thúc đẩy tinh thần làm việc của người lao động. Với tính thần làm việc
thận trọng và có trách nhiệm, các nhân viên phòng kế toán đã cố gắng hạn chế sai
sót trong hạch toán chi phí nhân công trực tiếp để đảm bảo quyền lợi của người lao
động.
3.1.2.Tồn tại và nguyên nhân chủ yếu.
Do tính phức tạp trong doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm nên mặc
dù có nhiều ưư điểm nhưng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm vẫn còn một số mặt hạn chế cần khắc phục.
 Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Sản phẩm biển số khi hoàn thành sẽ đóng gói bởi các vật liệu như: băng
dính, hộp carton, túi ni lông. Xí nghiệp đang hạch toán những khoản chi phí này
vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo em điều này là không hợp lý bởi sản
phẩm đã hoàn thành. Điều đó sẽ làm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và giá thành
sản phẩm tăng lên, công tác tính giá thành sản phẩm không chính xác.
 Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Số lượng công nhân trong xí nghiệp khá lớn. Hiện tại xí nghiệp không trích
trước tiến lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Điều này cũng ảnh hưởng tới
công tác tính giá thành sản phẩm.
 Về hạch toán chi phí sản xuất chung
- Về tài khoản sử dụng
Xí nghiệp đang sử dụng TK 627 hạch toán chi phí sản xuất chung. Tài khoản
này được chi tiết theo 3 hoạt động sản xuất: sửa chữa xe, lắp ráp xe, sản xuất biển

số. Tất cả các loại chi phí sản xuất chung của từng hoạt động được tập hợp vào tài
khoản 627 chi tiết theo hoạt động đó. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý
từng loại chi phí sản xuất chung trong từng hoạt động. VD: Người quản lý chỉ biết
được tổng chi phí sản xuất chung của hoạt động sản xuất biển số là bao nhiêu
nhưng không biết được cụ thể chi phí nhân viên phân xưởng chi phí vật liệu, chi
phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài…
- Về hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng chỉ bao gồm tiền lương và các khoản trich
theo lương của quản đôc phân xưởng, thủ kho, nhân viên dọn vệ sinh. Xí nghiệp
đang hạch toán chi phí nhân viên bộ phận KCS vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Làm như vậy không phản ánh đúng bản chất của chi phí. Nhân viên bộ phận KCS
có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng, kiểm tra mức độ
hỏng hóc của ô tô trước khi tiến hành sửa chữa. Như vậy chi phí cho những nhân
viên này phải hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
- Về hạch toán chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất
Tất cả các loại công cụ dụng cụ khi xuất kho hay mua về dùng ngay xí
nghiệp đều phân bổ hết một lần. Tuy nhiên một vài công cụ dụng cụ có tổng chi
phí khá lớn bị phân bổ một lần sẽ khiến cho chi phí kỳ đó tăng cao.
- Về chi phí khấu hao TSCĐ
Một số loại tài sản cố định dùng chung trong xí nghiệp như: tổng đài điện
thoại, đường nộ bộ. Xí nghiệp đã trích khấu hao tài sản cố định dùng chung vào chi
phí quản lý. Điều này chưa hợp lý vì tất cả các bộ phận đều dùng tài sản cố định
này chứ không chỉ riêng bộ phận quản lý.
- Về hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí điện thoại của cả xí nghiệp đưa hết vào chi phí quản lý mà không
phân bổ cho các bộ phận. Bộ phận sản xuất được lắp điện thoại nhưng không chịu
khoản chi phí tiền cước điện thoại hàng tháng.
Là một doanh nghiệp sản xuất, máy móc thiết bị sử dụng nhiều. Máy móc
thiết bị trong các phân xưởng luôn hoạt động hết công suất có thể sẽ bị hỏng phát
sinh chi phí sửa chữa TSCĐ. Tuy nhiên, hiện nay xí nghiệp không thực hiện trích

trước chi phí sửa chữa TSCĐ trong kỳ để phân bổ vào chi phí sản xuất chung cho
mỗi tháng mà chỉ khi nào thực tế TSCĐ bị hỏng phải sửa chữa thì mới đưa vào chi
phí. Việc làm này làm cho chi phí sản xuất tăng đột biến khi có sửa chữa TSCĐ
dẫn tới giá thành sản phẩm cũng tăng lên theo.
 Về công tác tính giá thành sản phẩm
Thẻ tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp hiện nay chưa thể hiện được chi
tiết từng khoản mục chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm. Làm như vậy có
thể làm giảm nhẹ công việc của kế toán nhưng gây khó khăn cho công tác quản lý
chi phí sản xuất.
3.2.Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp X25.
3.2.1.Sự cần thiết hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Xu thế đất nước ta hiện nay với nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ
nhưng lạm phát đang ở mức cao, Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO, cạnh tranh ngày càng gay gắt. Có nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp song cũng đặt ra không ít khó khăn thách thức. Để có thể tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trường đặc biệt là đối với một doanh nghiệp nhà
nước thì một vấn đề lớn mà tất cả các doanh nghiệp quan tâm là phải lựa chọn
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm linh hoạt phù
hợp với đặc thù của doanh nghiệp nhưng không trái với chế độ, chuẩn mực kế
toán.
Là một doanh nghiệp nhà nước, tồn tại dưới chế độ bao cấp trong thời gian
dài, xí nghiệp X25 cũng có thời điểm gặp khó khăn. Hiện tại lạm phát tăng cao, giá
nguyên vật liệu tăng cao ảnh hưởng rất lớn tới chi phí sản xuất của xí nghiệp.
Mặt khác để có thể đảm bảo thu nhập cho người lao động, đáp ứng yêu cầu của Bộ
công an thì xí nghiệp phải tìm cách tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Để có thể thực hiện tốt điều đó, xí nghiệp
phải có hệ thống kế toán tốt, sổ sách kế toán rõ rang, nhất là phải có phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất phù hợp. Từ đó có thể cung

×