Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KỸ THUẬT TECHNIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.33 KB, 19 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KỸ
THUẬT TECHNIMEX
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần XNK kỹ thuật
TECHNIMEX
* Khái quát chung
Tên gọi: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật- Technimex
Tên giao dich quốc tế: technique import export joint stock company
Tên viết tắt: technimex jsc
Trụ sở chính: 70 Trần Hưng Đạo Hà Nội
Điện thoại: 048223509/048224953
Fax: 048220377
Tài khoản số VNĐ: 002.1.00.0000408 - Tại Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Ngoại tệ: 002.1.37.0020269 -Tại Ngân hàng Ngoại thương Hà nội
Mã số thuế: 0101192851
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000693 – Do phòng Đăng ký kinh
doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà nội cấp ngày 19/12/2001
Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp XNK trực tiếp số 4429- do cục Hải
Quan TP Hà Nội cấp ngày 02/01/2002
* Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Xuất nhập khẩu kỹ thuật
Technimex
Công ty cổ phầp xuất nhập khẩu kỹ thuật được thành lập từ năm 1982 và đã đi
vào hoạt động được hơn 20 năm. Quá trình hoạt động của công ty có thể chia làm 3
giai đoạn.
- Giai đoạn 1982-1992:
Do nhu cầu hợp tác phát triển khoa học kỹ thuật với nước ngoài cũng như
được sự uỷ quyền của hội đồng bộ trưởng, ngày 06/10/1982 Giáo sư Đặng Hữu
Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước đã ký quyết định 112/QĐ về việc
thành lập công ty xuất nhập khẩu kỹ thuật.
Trụ sở chính của công ty được đặt ở 70 Trần Hưng Đạo Hà Nội. Chức năng chính
của công ty giai đoạn này là trực tiếp quan hệ, giao dịch, ký kết các hợp đồng về
hợp tác khoa học kỹ thuật đã được thoả thuận trong các hiệp định, nghị định thư


của chính phủ Việt Nam với chính phủ các nước khác.
- Giai đoạn 1993- 2001:
Trong giai đoạn này thực hiện chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
theo nghị định 388/HĐBT, Bộ Trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường đã
ra quyết định sáp nhập Công ty ứng dụng và phát triển Năng lượng Hạt nhân vào
Công ty Xuất nhập khẩu kỹ thuật, cùng với nó là việc phê duyệt lại điều lệ tổ chức
của công ty.
Công ty đã có các phòng ban nghiệp vụ và hai trung là Trung tâm ứng dụng
và phát triển năng lượng hạt nhân và trung tâm triển khai công nghệ mới và chi
nhánh của công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Các hoạt động của công ty trong giai đoạn này là:
+ Chuyển giao công nghệ: Đầu tư từ quỹ phát triển sản xuất cùng với các cơ
sở nghiên cứu, cán bộ khoa học thực hiện nghiên cứu ứng dụng, chuyền giao
công nghệ tiên tiến vào thực tế.
+ Đầu tư phát triển các hoạt động về triển khai dịch vụ khoa học và sản xuất
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu
- Giai đoạn 2001 đến nay
Ngày 20/11/2001 Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi Trường đã ký
quyết định số 2625/QĐ-BKHCNMT chuyển đổi pháp nhân kinh doanh của công ty
từ loại hình doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Đây thực sự là một cột
mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu kỹ thuật- Technimex là pháp nhân thừa kế
toàn bộ quá trình hình thành và phát triển của công ty Xuất nhập khẩu kỹ thuật.
1.2 Đặc điểm kinh doanh của Công ty cổ phần XNK kỹ thuật TECHNIMEX
* Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh XNK vật tư, máy móc thiết bị trong các lĩnh vực:
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư máy móc thiết bị phục vụ cho nghiên
cứu và sản xuất gồm: Thiết bị công nghệ sinh học, thiết bị y tế, thiết bị tin học,
viễn thông; thiết bị hạt nhân; thiết bị lạnh, điều hoà không khí; thiết bị điện thí
nghiêm; thiết bị công nghệ hàn cao cấp; phương tiện vận tải, phụ tùng thay thế;

thiết bị vật tư máy móc phục vụ công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu hoá chất tinh khiết, chất thử thí nghiệm, xét
nghiệm và phục vụ sản xuất.
+ Kinh doanh sách, tạp chí khoa học kỹ thuật trên giấy và trên đĩa CD-
ROM
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, vật liêu, thiết bị văn phòng, hàng thủ
công mỹ nghệ, may mặc
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng tư liệu tiêu dùng, hàng tư liệu sản xuất.
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ
+ Tư vấn chuyển giao công nghệ và đầu tư trong lĩnh vực công nghệ- môi
trường
+ Xuất nhập khẩu lao động kỹ thuật; lao động có hàm lượng chất xám cao.
+ Thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực môi trường;
viễn thông; điện công nghiệp, điện dân dụng
+ Thi công xây lắp các công trình khoa học, kỹ thuật, dân dụng, điều hoà
không khí, kỹ thuật lạnh.
+ Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khoa học, công nghệ phù hợp với
chức năng của Công ty và pháp luật hiện hành
Hiện nay Công ty tập trung đầu tư kinh doanh nhập khẩu các thiết bị phục
vụ nghiên cứu khoa học, máy vi tính, máy in, thiết bị bảo vệ môi trường, đo lường
kiểm nghiệm. Khách hàng của Công ty là các Tổng Công ty các viện nghiên cứu,
các trường đại học, các Công ty TNHH…. Bạn hàng của Công ty là những Công ty
lớn tại các nước phát triển có trình độ kỹ thuậ công nghệ tiên tiến, điển hình là
Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Đức…Hơn nữa Công ty có thời gian hoạt động lâu năm tạo
dựng được uy tín với khách hàng nên có nhiều lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh
trong ngành.
Tuy nhiên, thị trưòng ngày càng có nhiều Công ty ở trong và ngoài nước
tham gia kinh doanh trong lĩnh vực kỹ thuật nên cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do
đó, để tồn tại và phát triển thì Công ty phải không ngừng mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm của mình, tạo dựng uy tín với khách hàng

để từ đó nâng cao vị thế trên thương trường.
*Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm 2006-2007
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2006 Năm 2007
chênh lệch
Số tiền(±) Tỷ lệ(±%)
1.VKD bình quân đồng
100 071 982 908 103 029 500 609 2 957 517 702 2,96
2.VCSH bình quân đồng
8 509 368 852 12 501 441 468 3 992 072 616 46,91
3.Doanh thu thuần đồng
117 114 070 892 140 862 112 538 23 748 041 646 20,28
4.Lợi nhuận sau thuế đồng
3 659 227 473 7 845 062 961 4 185 835 488 114,39
5.Nộp NSNN đồng
7 997 310 230 5 170 179 700 - 2 827 130 530 - 35,35
6.Tổng số lao động người
7.Thu nhập bình quân
đồng/người/
tháng
8.Vòng quay tổng vốn vòng
1,17 1,37 0,20
9.Tỷ suất LN/DT %
3,12 5,57 2,44
10.Tỷ suất LN/VKD %
3,66 7,61 3,96
11.Tỷ suất LN/VCSH %
43,00 62,75 19,75
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2007)

Qua các số liệu được tính từ bảng 01, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
tính toán một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty năm
2007 ta có thể rút ra một số nhận xét cơ bản như sau:
- Tổng vốn kinh doanh bình quân của công ty năm 2007 tăng lên 2.957.517.702
đồng so với năm 2006, tương ứng tỷ lệ tăng là 2,96%. Sự tăng lên của tổng vốn
kinh doanh bình quân là do trong năm công ty đã tăng được số lượng hợp đồng.
Tổng tài sản cuối năm 2007 so với đầu năm 2007 lại giảm xuống. Tổng tài sản
giảm chủ yếu do giảm các khoản phải thu và hàng tồn kho giảm, chứng tỏ trong
năm công ty đã có cố gắng trong việc thúc đẩy thu hồi nợ đọng trong thanh toán và
tiêu thụ sản phẩm, giải phóng hàng tồn kho. Vì vậy tổng tài sản giảm nhưng là dấu
hiệu không đáng lo ngại lắm. Mặc dù tổng tài sản giảm nhưng lợi nhuận của công
ty tăng lên đáng kể, điều này cho thấy sự cố gắng nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
- Về cơ cấu tài sản: Tỷ lệ tài sản ngắn hạn cuối năm 2007 chiếm trong tổng tài sản
của công ty là 99.18%, lớn hơn rất nhiều so với tỷ lệ tài sản dài hạn là 0.82%; điều
này là hợp lý với một doanh nghiệp thương mại mà hoạt động chủ yếu là xuất và
nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ.
- Doanh thu thuần năm 2007 tăng lên 23.748.041.646 đồng so với năm 2006, tỷ lệ
tăng là 20.28%. Có được kết quả này là do: Năm 2007 công ty đã có nhiều cố gắng
trong quá trình tìm kiếm đối tác, mở rộng quan hệ làm ăn, làm cho số lượng các
hợp đồng được ký kết nhiều hơn, số lượng khách hàng tăng lên.
- Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng 4.185.835.488 đồng so với năm 2006, tỷ lệ
tăng là 114.39%. Đây là con số rất đáng khích lệ của toàn thể công ty trong quá
trình phấn đấu tăng lợi nhuận. Như vậy có thể đánh giá tổng quan về tình hình kinh
doanh của công ty là tiến triển tốt, tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn rất nhiều so với
tốc độ tăng doanh thu. Điều này là kết quả của việc trong năm vừa qua công ty đã
không ngừng áp dụng các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá.
- Doanh thu và lợi nhuận năm 2007 tăng lên so với năm 2006 và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty tăng lên đáng kể, 1 đồng vốn đưa vào hoạt động chỉ
thu được 0,0366 đồng lợi nhuận sau thuế ở năm 2006 thì con số này đã là 0,0761

đồng ở năm 2007. Ta cũng nhận thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở
hữu lớn hơn rất nhiều so với tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh điều đó
cho thấy việc sử dụng vốn vay của công ty trong kỳ rất có hiệu quả. Kết quả này sẽ
khuyến khích công ty tích cực huy động các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng
nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Vốn chủ sở hữu bình quân cũng tăng với tỷ lệ khá lớn là 46,91%. Cho thấy công ty
đang dần giảm bớt tỷ lệ nợ phải trả, tăng dần tỷ lệ vốn chủ sở hữu nhằm giảm dần
sự phụ thuộc vào vốn vay mà điều này là nguy cơ tiềm ẩn dẫn đủngủi ro tài chính
tăng cao.
- Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh và
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2007 đều tăng lên tương đối cao so với
năm 2006. Đây là một điểm mạnh mà công ty cần tiếp tục cố gắng hơn nữa trong
năm tiếp theo.
Tuy nhiên công ty vẫn còn có nhiều bất cập trong công tác quản lý vốn cũng
như hiệu quả hoạt động kinh doanh còn ở mức khiêm tốn, cụ thể là:
- Về tổng tài sản cuối năm 2007 giảm 30.845.449.932 đồng với tỷ lệ 26,04%. Hiện
nay khi Việt Nam đang trong quá trình tham gia hội nhập quốc tế thì việc tăng khả
năng cạnh tranh là vô cùng quan trọng. Để có thể tăng khả năng cạnh tranh thì việc
mở rộng quy mô là tất yếu. Do vậy bên cạnh việc tăng doanh thu và lợi nhuận thì
công ty cần quan tâm để cố gắng không ngừng mở rộng quy mô hoạt động kinh
doanh trước cơn lốc thời kỳ hội nhập.
- Về cơ cấu nguồn vốn: tổng nguồn vốn của công ty cuối năm 2007 là hơn 87 tỷ
đồng trong đó có tới gần 72 tỷ đồng là nợ phải trả, như vậy nợ phải trả chiếm tỷ
trọng 82,09% trong tổng nguồn vốn của công ty, đây là con số khá cao; nó cũng
đồng nghĩa với rủi ro tài chính của công ty đang ở mức độ cao. Mặt khác, dù hệ số
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty là 1,21% nhưng hệ số khả năng thanh
toán nhanh chỉ là 0,40; điều này khá bất lợi cho công ty khi có những biến động bất
thường xảy ra, và khi đó công ty rất có thể rơi vào tình trạng bị động về vốn, mất
khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn.
- Về cơ cấu tài sản: tuy tỷ lệ tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trên tổng tài sản là hợp

lý nhưng nếu đi vào chi tiết ta thấy trong phần tài sản ngắn hạn thì các khoản phải thu
cuối năm chiếm tới 51,44% trong khi các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn không có.
Điều này cho thấy công ty đang bị chiếm dụng và ứ đọng vốn khá nhiều, do đó chưa
phát huy được hết năng lực kinh doanh của mình.
- Do tổng tài sản năm 2007 giảm nên mặc dù vốn kinh doanh bình quân tăng nhưng
việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước của công ty năm 2007 thấp hơn
năm 2006 là 2.827.130.530 đồng.
Qua những đánh giá sơ bộ đó ta có thể thấy được trong thời gian tới công ty
nên chú trọng đến việc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, cần hợp lý hoá hơn
nữa cơ cấu vốn của mình, giảm mức độ rủi ro tài chính nhằm đề phòng những biến
động gây bất lợi cho công ty có thể xảy ra, bên cạnh đó cần xây dựng chính sách
bán chịu, trả chậm một cách hợp lý sao cho số vốn không bị ứ đọng và bị chiếm
dụng quá nhiều nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả trong công tác bán hàng.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần XNK kỹ thuật
TECHNIMEX
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần XNK kỹ thuật
TECHNIMEX tương đối gọn nhẹ và đảm bảo hiệu quả cao về quản lý. Công ty có
5 phòng ban, 2 trung tâm và 1 chi nhánh tại TP HCM.
Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
( một cấp). Toàn bộ mọi hoạt động của Công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của

×