Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.18 KB, 8 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG XÃ
HỘI
3.1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp in – Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành hết sức phức
tạp và quan trọng nhất trong toàn bộ công tác hạch toán kê toán tại các doanh nghiệp sản
xuất. Việc hạch toán đúng, kịp thời và đầy đủ chi phí sản xuất sẽ góp giúp các nhà quản lý
nắm được các nguyên nhân, các nhân tố tác động đến tình hình chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Từ đó, nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong công tác
xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm và việc điều chỉnh định mức chi phí sản xuất cho
từng loại sản phẩm của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Qua tìm hiểu và nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại XN in, em nhận thấy về cơ bản Xí nghiệp đã tuân thủ nghiêm
chỉnh chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất tại
XN in vẫn cồn những điểm chưa hợp lý, ảnh hưởng đến sự chính xác của việc tính giá
thành, xác định kết quả, phân tích hoạt động kinh doanh. Vì vây, để có thể đứng vững
được trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay của ngành in, XN in cần phải hoàn
thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm hạ giá
thành sản phẩm, tạo ưu thế cho sản phẩm của XN in trên thị trường tiêu thụ và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2. Đánh giá thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp in – Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
3.2.1. Ưu điểm
* Về tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của XN in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội đã được tổ chức gọn
nhẹ và hợp lí. Điều này giúp các phân xưởng sản xuất và các phòng ban chức năng phối
hợp nhịp nhàng với nhau, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất cũng như việc phục vụ sản
xuất của xí nghiệp được đều đặn, liên tục, tránh được tình trạng đình đốn trong quá trình
sản xuất. Qua đó, giúp cho Xí nghiệp có thể hoàn thành được các đơn đặt hàng đúng và


trước thời hạn giao hàng, nâng cao uy tín của Xí nghiệp trên thương trường.
* Về tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay, XN in đang tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức bộ máy kế toán tập
trung. Đây là loại hình tổ chức phù hợp với quy mô sản xuất, kinh doanh hiện tại của xí
nghiệp, nó đã phát huy được vai trò, nhiệm vụ cung cấp các thông tin về chi phí, giá thành
một cách kịp thời, chính xác phục vụ cho ra quyết định sản xuất, xây dựng kế hoạch giá
thành và định mức chi phí cho từng loại sản phẩm.
Việc phân công lao động kế toán tại Xí nghiệp cũng khá hợp lí, phù hợp với khả
năng chuyên môn của từng nhân viên. Kế toán chi phí sản xuất do một nhân viên phụ trách
tạo điều kiện chuyên môn hóa nghiệp vụ, tăng khả năng đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán.
* Về hình thức ghi sổ kế toán
Hiện nay, XN in đang áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ, trên phần mềm Fast
Accounting. Tuy chưa phải tất cả phần hành đều được thực hiện trên phần mềm này nhưng
nó đã giảm được một khối lượng công việc lớn cho kế toán. Đây là phần mềm hiện đại,
cung cấp thông tin kịp thời hơn cho quản lý. Phần mềm này hàng năm đều được cập nhập
các thông tư, nghị định mới của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo hạch toán đúng đắn nhất
theo quy định.
* Về kế toán nguyên vật liệu
Hiện nay, XN in đang áp dụng phương pháp tính giá đơn vị bình quân cả kì dự trữ
để tính giá trị của nguyên vật liệu xuất kho trang kỳ. Đây là phương pháp có cách tính đơn
giản, ít tốn công sức và rất phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu của xí nghiệp là đa dạng,
phong phú cả về chủng loại, mẫu mã và số lượng.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên là hợp lí .
Xí nghiệp áp dụng phương pháp ghi thẻ song song, rất phù hợp trong điều kiện xí
nghiệp đang áp dụng phần mềm kế toán.
* Kế toán tiền lương
Hiện nay, XN in đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân
trực tiếp sản xuất. Đây là hình thức rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của xí nghiệp, nó
gắn kết lợi ích với trách nhiệm của người lao động. Qua đó có tác dụng khuyến khích

người công nhân tích cực hơn trong lao động và có trách nhiệm hơn đối với chất lượng và
số lượng sản phẩm mà mình làm ra.
* Về kế toán tài sản cố định
Hiện nay, XN in đang thực hiện khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường
thẳng. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán và phù hợp với điều kiện sử
dụng, sửa chữa, bảo trì tài sản cố định tại xí nghiệp.
3.2.2.Tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của xí nghiệp in còn tồn tại một số hạn chế sau:
* Về kì kế toán
Kì kế toán áp dụng ở XN in hiện nay là theo năm trùng với liên độ kế toán, nên các
thông tin kế toán không được cập nhập thường xuyên, thường phải tới cuối năm mới tập
hợp được số liệu chính xác về tình hình kinh doanh, chi phí, doanh thu, lợi nhuận. Điều
này làm cho các thông tin chi phí sản xuất không được cung cấp kịp thời để phục vụ cho
việc xây dựng kế hoạch giá thành và điều chỉnh định mức chi phí đối với từng loại sản
phẩm tại xí nghiệp, do đó làm cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp không đạt
hiệu quả cao.
* Về kế toán nguyên vật liệu
Hiện nay, trong hạch toán kế toán NVL XN in không sử dụng tài khoản 153 – công
cụ, dụng cụ. Điều này là chưa thật hợp lí bởi NVL tại xí nghiệp rất phong phú, đa dạng về
chủng loại, hơn nữa công dụng và mục đích sử dụng của chúng vào quá trình sản xuất cũng
rất khác nhau. Việc phân loại những nguyên vật liệu như: quần áo bảo hộ lao động, găng
tay cao su, bóng đèn, hộp bìa các tông,... là những nguyên vật liệu phụ chưa đúng với chế
độ kế toán.
Qui mô sản xuất của xí nghiệp hiện nay ngày càng được mở rộng, nhưng xí nghiệp
chưa có kế hoạch để dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, nếu thực hiện
đơn đặt hàng lớn có thể gây ra việc ngừng trệ trong sản xuất.
* Về kế toán tiền lương
Hiện nay, chưa thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản
xuất trực tiếp. Theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất, thì cách

làm này chỉ thích ứng với những doanh nghiệp có thể bố trí cho công nhân lao động trực
tiếp nghỉ phép tương đối đều đặn trong kì hạch toán hoặc không có tính thời vụ. Tuy nhiên,
do đặc thù sản xuất của xí nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng, do vậy vào những tháng
cuối năm thường có rất nhiều đơn đặt hàng, còn vào những tháng đầu năm lại có rất ít đơn
đặt hàng. Do vậy, công nhân sản xuất trực tiếp thường hay nghỉ phép vào thời điểm này. Vì
vậy, chi phí sản xuất kinh doanh giữa các tháng trong năm có nhiều biến động đáng kể.
* Về kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của xí nghiệp còn bao gồm cả những khoản chi phí phục vụ
cho việc quản lý doanh nghiệp như: tiền điện, tiền nước. Điều này là do trong quá trình
hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán chi phí sản xuất không tách riêng chi phí sử dụng
ở từng bộ phận mà hạch toán chung vào tài khoản 627. Đây là điểm hạch toán chi phí sản
xuất chưa đúng của xí nghiệp, làm cho giá thành của sản phẩm cao hơn so với thực tế, dẫn
đến làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
* Việc sử dụng phần mềm kế toán
XN in đang sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting vào công tác kế toán. Đây
là một phần mềm tương đối hiện đại nó có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của việc hạch
toán, kế toán. Nhưng Xí nghiệp mới chỉ áp dụng vào một số phần hành như: vốn bằng tiền,
theo dõi công nợ, nguyên vật liệu; còn các phần khác thì vẫn thực hiện thủ công hoặc bán
tự động trên Excel. Điều này cho thấy Xí nghiệp vẫn chưa tận dụng được hết công cụ sẵn
có để giảm khối lượng cần thiết.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
3.3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
Qua khảo sát và nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tại XN in Nhà xuất
bản Lao động – Xã hội, em xin đề đạt một số ý kiến như sau:
* Về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Xí nghiệp in đang thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong năm cho
tất cả tất cả các phân xưởng sản xuất mà không chi tiết cho từng phân xưởng hay từng đơn đặt
hàng. Điều này là chưa hợp lý bởi đặc điểm sản xuất của xí nghiệp là theo đơn đặt hàng. Vì

vậy, nên tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng giúp cho Ban giám đốc
thấy được những thiếu sót còn tồn đọng và nhanh chóng tìm ra được các biện pháp tiết kiệm
chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Xí nghiệp in có thể tham khảo cách thức tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm như sau:
Đối với hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Để có tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm cho từng đơn đặt hàng bên cạnh việc mở Sổ Cái để theo dõi chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chung cho tất cả các đơn đặt hàng trong kỳ, Xí nghiệp in nên
mở sổ chi tiết tài khoản 621 để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đơn đặt
hàng.
* Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nhằm ổn định chi phí sản xuất cũng như thu nhập giữa các kỳ kế toán Xí nghiệp in
cũng nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp.
Cách tính khoản tiền lương nghỉ phép năm của công nhân sản xuất trực tiếp để tính
trước vào chi phí sản xuất như sau:
Mức trích trước tiền lương của
công nhân trực tiếp sản xuất
theo kế hoạch
=
Tiền lương chính phải trả
cho công nhân trực tiếp sản
xuất trong kỳ
x
Tỷ lệ trích
trước
Trong đó:
Tỷ lệ
trích
trước
=

Tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm
của công nhân trực tiếp sản xuất
Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của
công nhân trực tiếp sản xuất
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép có kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất,
kế toán tiến hành như sau:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, kế toán phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế
phải trả cho họ:
Nợ TK 335
Có TK 334
Ví dụ: Kế toán tính toán được tỉ lệ trích trước tiền lương nghỉ phếp cho công nhân
trực tiếp sản xuất là 2,7% (0,027), tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp tháng
12/2009 là: 93.018.500 thì số tiền trích trước cho công nhân nghỉ phép là: 2.511.500; Khi đó
tháng 12/2008 kế toán phải phản ánh thêm một bút toán là:
Nợ TK 622: 2.511.500
Có TK 335: 2.511.500
* Về việc ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Xí nghiệp nên tận dụng thêm các tiện ích của phần mềm Fast Accounting để giảm được
khối lượng công việc đồng thời cung cấp kịp thời hơn các thông tin cần thiết. Đặc biệt là việc
ứng dụng phần mềm vào tính giá thành cho từng đơn đặt hàng.
3.3.2. Phân tích giá thành theo khoản mục và biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp In - Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
3.3.2.1. Phân tích giá thành theo khoản mục
Hiện nay, Xí nghiệp In Nhà xuất bản Lao động - Xã hội đang tiến hành sản xuất
theo đơn đặt hàng, nên để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, đồng thời tạo thuận lợi cho việc tính toán sơ bộ giá thành sản phẩm trong việc ký
kết các hợp đồng kinh tế. Xí nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí nguyên vật liệu

cho các loại nguyên vật liệu chính như giấy in, bản kẽm và đơn giá tiền lương cho các
bước công việc.

×