Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG CHO THƯƠNG HIỆU HOÀNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.26 KB, 42 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI TRANG CHO THƯƠNG HIỆU
HOÀNG NAM.
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY.
2.1.1. Giới thiệu chung.
Tên công ty: Công ty TNHH THỜI TRANG CHO THƯƠNG HIỆU
HOÀNG NAM.
Tên giao dịch quốc tế: HOANG NAM FASHION LIMITTED
COMPANY.
Tài khoản: 12003422221290
Mã số thuế: 0100222872
Địa chỉ: Số 2 – Kim Mã Thượng – Ba Đình – Hà Nội.
Tel: ( 84-4) 62978030
Fax: (04) 627877777
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Tháng 01 năm 2005 Công ty TNHH THỜI TRANG CHO THƯƠNG
HIỆU HOÀNG NAM được thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh số
0102371966 ngày 07 tháng 01 năm 2005 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp.
Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tổng số vốn điều lệ là
tỷ đồng tiền Việt Nam. Công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 16 tháng 01 năm
2005 với nhiệm vụ kinh doanh là:
- Sản xuất hàng quần áo thời trang.
- Bán buôn, bán lẻ hàng quần áo thời trang.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là mặt hàng quần áo thời trang cung cấp cho
cá nhân hay tổ chức đặt hàng.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH THỜI TRANG CHO
THƯƠNG HIỆU HOÀNG NAM trong những năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu 16.789.274.200 23.561.973.700 35.905.230.500
Chi phí 15.598.300.670 21.450.543.399 32.659.456.352


Lợi nhuận trước thuế 98.654.444 120.342.222 154.768.767
Thuế thu nhập doanh nghiệp. 53.879.909 67.787.098 89.890.765
Lợi nhuận sau thuế 75.786.657 88.989.878 124.454.342
Qua bảng tổng kết ta thấy, doanh thu của năm 2007 đạt 35.905.230.500
đồng, tăng so với năm 2006 là: 12.343.256.800, tương ứng với tỷ lệ tăng …%,
doanh thu của năm 2006 đạt 23.561.973.700 đồng, tăng so với năm 2005 là:
6.772.699.500 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng …% - một tỷ lệ tăng trưởng đều
đặn, tốt. Điều này cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm sau
tăng hơn năm trước với mức tăng đều, tương đối tốt. Doanh thu thuần của công ty
là tương đối cao, điều đó càng khẳng định quy mô và đường hướng phát triển hơn
nưa của công ty.
Lợi nhuận thuần sau thuế năm 2007 tăng 35.464.464 đồng so với năm 2006,
tăng 48.667.685 đồng so với năm 2005 với mức độ tăng này, công ty có thể đầu tư,
mở rộng thị trường kinh doanh nhằm nâng cao mức lợi nhuận trong năm tới. Lợi
nhuận trước thuế tăng, đã làm tăng khoản thuế thu nhập, điều này chứng tỏ công ty
cũng đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước và luôn hoàn thành
tôt các nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh Phòng kế toán tài chính
Công ty TNHH THỜI TRANG CHO THƯƠNG HIỆU HOÀNG NAM
là một doanh nghiệp tư nhân có đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân
hàng và được sử dụng con dấu riêng, có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hoạt động thương mại trong và ngoài nước.
- Thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, chấp hành tốt các chế độ chính sách
về quản lý kinh tế và làm tròn nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
Với chức năng, nhiệm vụ trên, Công ty không ngừng phát triển và lớn mạnh,
đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước.
Trong những năm gần đây, nhà nước mở cửa của nền kinh tế và áp dụng cơ

chế tự quản lý, tự hạch toán kinh doanh, Công ty đã nhanh chóng bắt nhịp với tình
hình mới. Do đó hiệu quả kinh doanh của công ty khá cao, công ty luôn hoàn thành
các nghĩa vụ với nhà nước và đảm bảo thu nhập cho người lao động.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý của Công ty TNHH
THỜI TRANG CHO THƯƠNG HIỆU HOÀNG NAM.
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh.
Công ty TNHH THỜI TRANG CHO THƯƠNG HIỆU HOÀNG NAM
chuyên sản xuất hàng quần áo thời trang có thương hiêu.
2.1.3.2. Bộ máy quản lý.
Sơ đồ : Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH THỜI TRANG CHO
THƯƠNG HIỆU HOÀNG NAM.

- Giám đốc: là người có quyền và nghĩa vụ cao nhất trong doanh nghiệp, Giám
đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm
trước pháp luật vầ mọi hành vi, quyết định của mình. Giám đốc có nhiệm vụ hoạch
định kế hoạch sản xuất kinh doanh, ban hành các quyết định, quy chế, nội quy của
doanh nghiệp, ngoại giao với các tổ chức khác.
- Phó giám đốc: chịu trách nhiệm giúp việc cho Giám đốc và triển khai các kế
hoạch, phương án, các quyết định sản xuất kinh doanh. Phó giám đốc có trách
nhiệm tham mưu cho giám đốc trong việc duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, đảm bảo đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp,
- Phòng kinh doanh: có trách nhiệm tiến hành lập các kế hoạch xuất – nhập
vật tư, hàng hóa, trang thiết bị và thực hiện các hoạt động giao dịch, mở rộng quan
hệ bạn hàng, chủ động khai thác tìm hiểu thị trường, tìm đối tác kinh doanh, khai
thác nguồn hàng, đảm ảo xây dựng các phương án kinh doanh an toàn và lợi nhuận
cao.
- Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm lập lên các bản thiết kế về trang phục, có
trách nhiệm tìm tòi, sang tạo ra nhiều những mẫu mã quần áo thời trang mới để
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.

- Phòng hành chính: Duy trì hoạt động hàng ngày phục vụ yêu cầu về điều
kiện vật chất, kỹ thuật thông tin cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Đồng thời
phục vụ nhu cầu ăn uống đảm bảo vệ sinh môi trường làm việc tổ chức, chăm lo
khám chữa bệnh cho công nhân viên. Tổng hợp báo cáo với lãnh đạo về tình hình
chung của doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực. Xây dựng công tác hàng tuần cho ban
giám đốc. Ghi chép biên bản, hội nghị, ban hành quyết định lịch công tác chỉ thị,
mệnh lệnh của cấp trên, quản lý nhân viên, tuyển và đào tạo nhân viên.
- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ phản ánh toàn bộ hoạt động kinh tế tài
chính của doanh nghiệp. Giám đốc một cách chặt chẽ, liên tục toàn diện và có hệ
thống tất cả các loại vật tư tài sản tiền vốn, công nợ thanh toán các khoản thu, chi
cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi, thanh
toán các khoản thu – chi với nhà nước.
Trên là bộ máy quản lý của công ty. Là công ty TNHH vì vậy mà giám đốc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao và phải chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
Tại công ty có hai phân xưởng sản xuất chính. Mỗi phân xưởng chịu trách
nhiệm về một phần và nhiệm vụ sản xuất riêng, nhưng cùng nhau tạo ra sản phẩm
chung. Mỗi phân xưởng được trang bị những máy móc chuyên dụng phục vụ cho
nhiệm vụ sản xuất.
- Phân xưởng sản xuất số 1 – phân xưởng chuyên gia công may: Ở đây quản
lý và sử dụng phần lớn là máy móc, thiết bị gia công máy chính xác như máy may.
Nhiệm vụ của phân xưởng là làm các chi tiết, cụm chi tiết đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật
cao độ chính xác cao phục vụ cho nguyên công hoàn chỉnh sản phẩm.
- Phân xưởng sản xuất số 2 – Phân xưởng chuyên hoàn thành phần gia công
còn lại của sản phẩm: Quản lý một số máy móc, thiết bị cần thiết cho việc gia công
những công đoạn cuối cùng của một sản phẩm hoàn chỉnh như; vắt sổ, đơm cúc,
may khóa áo, quần, là phẳng quần áo … và các bộ phận khác.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Với chức năng nhiệm vụ quản lý tài chính. Phòng kế toán – tài chính của Công

ty TNHH THỜI TRANG CHO THƯƠNG HIỆU HOÀNG NAM góp phần
không nhỏ vào việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. Có thể
nói phòng kế toán – tài chính là người trợ lý đắc lực cho giám đốc và ban lãnh đạo
công ty trong việc ra các quyết định điều hành quá trình kinh doanh một cách đúng
đắn và hiệu quả. Phòng kế toán có nhiệm vụ chính là thu nhập, ghi chép và tổng
hợp thông tin về tình hình kinh tế, tài chính và phản ánh các hoạt động của công ty
một cách chính xác, kịp thời. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động thương mại mà bộ
máy kế toán công ty được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước cấp trên và giám đốc về mọi
mặt hoạt động kinh tế, có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, theo dõi mọi tình hình
liên quan đến nhiệm vụ được giao. Đó là nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất, kiểm tra lại việc ghi chép và phản ánh của các kế toán viên có đúng
và đầy đủ không.
Kế toán lương: Ghi chép đầy đủ kết quả lao động của cán bộ công nhân viên,
tính toàn và thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương cho người lao động và các khoản
khác có liên quan. Kiểm tra việc sử dụng lao động, sử dụng đúng phương pháp kế
toán, tính toán và mở sổ theo đúng chế độ quy định, lập báo cáo, phân tích tình
hình sử dụng lao động giúp ban lãnh đạo ra quyết định.
Thủ quỹ: Trong mỗi công ty thường có một lượng tiền gồm Việt nam đồng lẫn
ngoại tệ, vàng bạc… tất cả do thủ quỹ bảo quản, lượng tiền này dùng phục vụ cho
việc chi tiêu hằng ngày của công ty phục vụ cho sản xuất. Việc bảo quản phải
trong két sắt an toàn, các khoản thu, chi phải hạch toán đầy đủ kịp thời, phải đảm
bảo số lượng và giá trị đối với vàng, bạc, đá quý. Khi làm việc không được nhờ
người làm thay, nếu thay phải được sự đồng ý của ban giám đốc, Căn cứ phiếu thu,
phiếu chi, chứng từ gốc hợp lệ để xuất tiền hoặc thu tiền, thường xuyên kiểm tra
quỹ đảm bảo lượng tồn phù hợp.
Kế toán tổng hợp: Là người có nhiệm vụ tổng hợp lại toàn bộ các khoản chi
phí liên quan đến quá trình sản xuất để tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo, xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ hoạt động, giúp ban lãnh
đạo công ty có nhận xét đúng về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty và đưa

ra các phương hướng giải pháp hợp lý thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.4.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
a. Quy định chung.
- Hình thức sở hữu vốn: tự có và huy động cổ đông.
- Hình thức hoạt động: hoạt động thương mại.
- Tổng số nhân viên: 30 người, trong đó:
+ Nhân viên quản lý: 7 người.
+ Cán bộ công nhân viên: 23 người.
- Niên độ kế toán: từ 1/1 đến 31/12 hàng năm.
- Kỳ kế toán: Quý ( 3 tháng).
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt nam đồng.
Nguyên tắc chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ sang Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế
do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh.
- Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phươnng pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
 Nguyên tắc đánh giá : thực nhập lô hàng, thực xuất lô hàng.
 Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: theo phương pháp đích danh.
Phương pháp tính các khoản dự phòng, trích lập và hòa nhập dự phòng theo chế
độ, quy định quản lý tài chính hiện hành.
- Hệ thống sổ áp dụng:
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán …các bảng kê,
chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản… và hệ thống báo cáo kế toán đầy đủ kết hợp
với việc đưa hệ thống máy vi tính vào công tác kế toán.
- Hệ thống báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
bảng luân chuyển hàng hóa, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài
chính.
b. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán, liệt kê danh mục chứng từ
kế toán.
Chế độ kế toán Công ty áp dụng hiện nay theo quyết định số: 1141/TC/CĐKT

ban hành ngày 01/01/1995 của bộ tài chính có sửa đổi bổ sung cho phù hợp với
hoạt động thương mại của công ty.
* Chứng từ ban đầu:
- Hóa đơn (GTGT).
- Hợp đồng bán hàng.
- Biên bản nhận nợ.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo có của Ngân Hàng.
* Tài khoản sử dụng:
 TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịc vụ.
 TK 131 – Phải thu của khách hàng.
 TK 33311 – thuế GTGT đầu ra.
 TK 111 – Tiền mặt.
 TK 112 – Tiền gửi Ngân Hàng.
c. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán:
Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay theo quyết định số 1141TC/CĐKT
ban hành ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính có sửa đổi bổ sung cho phù hợp với hoạt
động thương mại của công ty.
* Hệ thống sổ kế toán
- Sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán.
- Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng.
- Sổ cái TK 511, sổ cái TK 131.
- Các bảng kê chứng từ, chứng từ ghi sổ.
d. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán.
* Hàng tháng, phòng kế toán công ty làm tờ khai thuế GTGT, báo cáo với cơ
quan thuế quản lý công ty.
- Tờ khai thuế GTGT tháng.
- Bảng kê chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra.
- Bảng kê chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào.

- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
* Chậm nhất 90 ngày kể từ khi kết thúc niên độ kế toán, phòng kế toán của
công ty phải nộp báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý thuế và sở kế hoạch đầu tư
nơi cung cấp đăng ký kinh doanh của công ty.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Bảng cân đối kế toán.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THỜI
TRANG CHO THƯƠNG HIỆU HOÀNG NAM.
2.2.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh tại công ty:
Công ty chuyên kinh doanh sản xuất sản phẩm là các loại quần, áo thời trang.
2.2.2. Các phương thức tiêu thụ của công ty và hình thức thanh toán.
Mục tiêu hoạt động của công ty TNHH THỜI TRANG CHO THƯƠNG
HIỆU HOÀNG NAM là: kinh doanh đạt lợi nhuận cao và mở rộng thị trường. Bởi
vậy mỗi phương án kinh doanh của công ty khi được duyệt đều đã thường đảm bảo
có đủ đầu ra và đầu vào cho hàng hóa và có hiệu quả kinh tế cao.
Doanh thu bán hàng của công ty chính là doanh thu hoạt động kinh doanh
thương mại.
Do vậy nên phương thức thanh toán của công ty bao gồm thanh toán bằng
tiền mặt, séc, chuyển khoản.
2.2.3. Kế toán bán hàng.
Quá trình bán hàng là quá trình trao đổi, thực hiện giá trị của hàng hóa, mà
nếu xét theo phương diện vốn thì đó là quá trình chuyển hóa tù hàng hóa sang vốn
tiền tệ hoặc vốn thanh toán. Kết thúc quá trình bán hàng là việc khách hàng nhận
hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Số tiền đã thu được hoặc phải thu
tính theo giá bán của hàng hóa đã được xác định là bán đó gọi là doanh thu.
Theo chế độ, kế toán chỉ được hạch toán doanh thu bán hàng của hàng hóa
xuất bán khi khách hàng đã trả hoặc chấp nhận trả tiền cho số hàng hóa đó.
2.2.3.1. Kế toán chứng từ, tài khoản, sổ kế toán sử dụng.
* Chứng từ ban đầu.

- Hóa đơn ( GTGT).
- Hợp đồng bán hàng.
- Biên bản nhận nợ.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo có của Ngân Hàng.
* Tài khoản sử dụng.
• TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
• TK 131 – Phải thu khách hàng.
• TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra.
• TK 111 – Tiền mặt.
• TK 112 – Tiền gửi Ngân Hàng.
* Hệ thống sổ kế toán.
- Sổ chi tiết bán hàng, thẻ kho kế toán.
- Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng.
- Sổ cái TK 511, TK 131.
- Các bảng kê chứng từ, chứng từ ghi sổ.
2.2.3.2. Doanh thu bán hàng.
Phương thức tiêu thụ hàng hóa chủ yếu mà công ty áp dụng cho hoạt động
kinh doanh của công ty là bán hàng đại lý nhưng thực chất của các giao dịch mua
bán này là mua đứt bán đoạn.
Công ty chủ yếu là kinh doanh hàng quần, áo theo đơn đặt hàng của khách
hàng và tùy thuộc vào việc xuất bán cả lô hàng cho một khách hàng hay
chia nhỏ lô hàng bán cho một ài khách hàng. Hàng ngày, căn cứ vào hóa
đơn GTGT, kế toán lên sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết công nợ phải thu
khách hàng, thuế GTGT phải nộp, thẻ kho chi tiết từng loại mặt hàng hóa, bảng kê
chứng từ hàng hóa bán ra.
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc séc, kế toán viết phiếu
thu kèm hóa đơn GTGT, từ đó lên sổ quỹ tiền mặt và chứng từ ghi sổ.
* Chứng từ ban đầu:

Chứng từ ban đầu làm cơ sở để kế toán ghi sổ doanh thu bán hàng bao gồm:
Hóa đơn bán hàng ( hóa đơn GTGT).
Khi xuất hàng ra khỏi kho, kế toán lập một hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu
giao hàng. Sau đó, làm thủ tục xuất hàng cho nhân viên phòng kinh doanh đi giao
hàng, hóa đơn giá trị gia tăng sẽ giao lại cho khách hàng, nếu khách hàng thanh
toán ngay thì phiếu giao hàng sẽ trả ngay cho khách hàng, còn ngược lại thì phòng
kinh doanh giao trả lại cho phòng kế toán để lên chi tiết công nợ cho từng khách
hàng.
* Trong trường hợp khách hàng thanh toán tiền mua hàng bằng tiền mặt:
Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT để viết phiếu thu và lên bảng tổng hợp
chứng từ và chứng từ ghi sổ:
Bảng 2: Hóa đơn GTGT.
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01/GTKT – 3LL
Liên 3: Dùng để thanh toán DE/2007
Ngày 22 tháng 11 năm 2007 004173
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thời trang cho thương hiệu Hoàng Nam.
Địa chỉ: Số 2 – Kim Mã Thượng – Ba Đình – Hà Nội.
Số tài khoản:
Điện thoại: 04. 62978030 Mã số:
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH MINH TRANG
Đơn vị: Công ty TNHH MINH TRANG
Địa chỉ: số 56 Nguyễn Lương Bằng – Đống Đa – Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Bộ quần, áo đồng phục nam. Chiếc 56 580.000 32.480.000

Cộng tiền hàng 32.480.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 3.248.000
Tổng cộng tiền thanh toán 35.728.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi năm triệu bảy trăm hai mươi tám nghìn đồng chẵn./
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( ký và ghi rõ họ, tên) ( ký và ghi rõ họ, tên) ( ký. Đóng dấu và ghi rõ họ, tên)
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH THỜI TRANG CHO THƯƠNG HIỆU
HOÀNG NAM.
Bảng 3: Phiếu thu.
Đơn vị: PHIẾU THU Quyển số: 05 Mẫu số 02-TT
Địa chỉ: Ngày 03 tháng 12 năm 2007 Số: 45 QĐ số1141-TC/QĐ/CĐKT
Telefax:
Nợ: 111 Ngày 1/1/1995 của BTC
Có: 511, 33311
Họ và tên người nộp tiền: Công ty TNHH TM DV Nhạc Cụ Hoàng Huy
Địa chỉ: Tầng 3 – tòa nhà VinCom – 56 Bà triệu – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng.
Số tiền: 49.880.000. viết bằng chữ: Bốn mươi chín triệu tám trăm tám mươi nghìn đồng chẵn./
Kèm theo: 01 chứng từ gốc Hóa đơn GTGT số 004173.
Đã nhận đủ số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi chín triệu tám trăm tám mươi nghìn đồng chẵn./
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập biểu Người nộp Thủ quỹ
(ký, đóng dấu, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
+ Tỷ lệ ngoại tệ ( vàng, Bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH THỜI TRANG CHO THƯƠNG
HIỆU HOÀNG NAM.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu thu tiền mặt, không vào sổ chi tiết
doanh thu bán hàng điện tử, sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết thuế GTGT và bảng tổng
hợp chứng từ bán hàng.
Nợ TK 111:

Có TK 511:
Có TK 33311:
Bảng 4: Bảng tổng hợp chứng từ bán hàng.
Trích: BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ BÁN HÀNG
Quý 4 / 2007.
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số HĐ Ngày Doanh số Thuế GTGT Tổng số
LL/2006B 15/10 Bán đồng phục áo vest nam. 4.305.000 430.500 4.735.500
LL/2006B 20/10 Bán bộ váy nữ thời trang. 800.000 80.000 880.000
LL/2006B 20/12 Bán đồng phục áo jacket nam. 49.880.000 4.988.000 54.868.000
LL/2006B 24/12 Bán bộ vest nữ 6.580.000 658.000 7.238.000
LL/2007B 25/12 Bán đồng phục quần âu, áo sơ
mi nữ.
2.500.000 250.000 2.750.000
LL/2007B 28/12 Bán đồng phục áo dài nữ. 266.000.000 26.600.000 292.600.000
Tổng cộng 330.065.000 33.006.500 363.071.500
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH THỜI TRANG CHO THƯƠNG HIỆU
HOÀNG NAM.
Định kỳ một quý một lần, căn cứ bảng kê chứng từ hàng hóa bán ra, kế toán
lập chứng từ ghi sổ, sau khi được ký duyệt chứng từ ghi sổ được đăng ký vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó làm chứng từ ghi sổ cái TK 511.
Bảng 5: Chứng từ ghi sổ
Trích: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 88
Ngày 30 tháng 12 năm 2007.
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7

PT36 04/12 Bán đồng phục áo vest nam. 111 511 100.422.000
PT37 07/12 Bán đồng phục sơ mi nam. 111 511 362.500.000
PT38 15/12 Bán đồng phục áo dài nữ. 111 511 285.000.000
PT39 23/12 Bán bộ áo nato nam. 111 511 424.500.000
Cộng 1.172.422.000
Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH THỜI TRANG CHO THƯƠNG HIỆU
HOÀNG NAM.
* Trong trường hợp khách hàng mua hàng thanh toán bằng chuyển khoản:
Minh họa cho quy trình ghi sổ doanh thu bán hàng trên chúng ta xem xét cụ
thể trường hợp sau:
- Trong kỳ, ngày 22/12/2007 phòng kinh doanh xuất lô hàng bán cho công ty
TNHH HÙNG CƯỜNG. Tổng giá trị lô hàng là 67.000.000 đồng. Bên phía công
ty HÙNG CƯỜNG đã chấp nhận lô hàng . Sau đó, công ty chuyển tiền qua ngân
hàng để thanh toán.
Bảng 6: Hóa Đơn GTGT.
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01/GTKT – 3LL
Liên 3: Dùng để thanh toán DE/2007
Ngày 22 tháng 11 năm 2007 004173
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thời trang cho thương hiệu Hoàng Nam.
Địa chỉ: Số 2 – Kim Mã Thượng – Ba Đình – Hà Nội.
Số tài khoản:
Điện thoại: 04. 62978030 Mã số:

×