Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Hoàn thiên kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng và trang trí nội thất Việt Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.31 KB, 11 trang )

Hoàn thiên kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Xây dựng và trang trí nội thất Việt Hà
3.1.1. Ưu điểm
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng nhu cầu
chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đảm bảo quản lý
và hoạch toán các yếu tố chi phí của quá trình sản xuất một cách liêm kiệm, có
hiệu quả cụ thể công ty đã quản lý lao động có trọng tâm và luôn động viên khuyến
khích đối với lao động.
Phòng kế toán của công ty được bố trí gọn nhẹ , với đội ngũ kế toán có trình
độ cao, năng lực, nhiệt tình và trung thực đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế
toán - cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với
yêu cầu mục đích của chế độ toán mới. Tổ chức công tác kế toán quản trị, tài chính
rõ ràng , khoa học giúp giảm bớt khối lượng kế toán, kế toán viên có thể đáp ứng
đầy đủ thông tin hữu dụng đến với yêu cầu quản lý của công ty cũng như các đối
tượng liên quan khác. Cụ thể:
+ Công ty đã mở những kế toán phản ánh cho từng công trình, hạng mục
công trình, từng đơn vị đảm bảo cho việc theo dõi khá sát sao cho từng công trình ,
và đơn vị thi công đó.
+ Do lập số sổ chi tiết tạo nên điều kiện thuận lợi cho trưởng phòng kế toán
cùng ban lãnh đạo công ty trong việc phân tích hoạt động kinh tế. Công việc này
tiến hành khá thuận lợi nên đã đưa ra quyết định kịp thời cho quá trình sản xuất
kinh doanh của toàn công ty.
Về công tác tập hợp chi phí và giá thành , kế toán công ty đã hoạch toán chi
phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, từng quý
một cách rõ ràng, đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản
lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công việc kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa
học, cung cấp số liệu chính xác phục vụ cho công tác giá thành.
Việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán cũng góp phần không nhỏ
giảm được các chi phí không cần thiết và nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
+ Đã lập được chương trình kế toán riêng trên máy vi tính theo hình thức kế


toán nhật ký chung.
+ Đã đưa toàn bộ phần kế toán tài chính và kế toán quản trị vào máy vi tính.
+ Có thể đưa ra báo cáo kế toán vào bất kỳ thời điểm nào cần.
+ Cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu kế toán cho ban lãnh đạo, phục vụ
công tác quản lý.
- Nhìn chung, công tác hạch toán kế toán và hệ thống chứng từ sổ sách kê
toán tại công ty thực hiện theo đúng các chuẩn mực kế toán đã quy định. Bộ máy
kế toán tương đối nhỏ gọn và có tổ chức khoa học, đảm bảo đươc thông tin kế toán
trong công ty và giảm tải được chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Công ty có sử dụng hạch toán các chi phí sử dụng máy thi công theo các tài
khoản chi tiết của tài khoản 623, theo dõi được chính xác các khoản mục chi phí
cho đội máy.
- Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung đó là
hoàn toàn hợp lý, phù hợp với đặc điểm của công ty và chuyên môn của nhân viên
kế toán. Việc ghi chép các thông tin trên sổ sách, chứng từ kế toán rõ ràng, rành
mạch chứa đựng đầy đủ các nội dung và tuân thủ đúng quy định chế độ kế toán ban
hành.
3.1.2. Nhược điểm
- Do cơ chế khoán gọn nên việc tập hơp số liệu còn phụ thuộc nhiều vào các
đội xây lắp dẫn đến việc cung cấp số liệu đôi khi bị chậm trễ.
- Hiện tại công ty áp dụng tính chi phí máy thi công theo ngày, máy ở công
trình nào nhiều ngày thì chi phí máy phân bổ cho công trình đó cao. Tuy nhiên do
yếu tố thời tiết, có thời điểm thời tiết không thuận lợi nên mặc dù máy được điều
chuyển về công trình này nhưng lại không thi công được. Do vậy chi phí máy vẫn
chưa được tính hợp lý.
- Do đặc điểm sản xuất của công ty mà chi phí sản xuất chung liên quan đến
nhiều đối tượng không tập hợp trực tiếp cho sản phẩm nào thì kế toán thường phân
bổ theo một tiêu thức nhất định thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nhưng
có sản phẩm mang tính gia công thì cần nhiều giờ công sản xuất, có sản phẩm thì
nguyên vật liệu lại chiếm tỉ trọng lớn, nên việc phân bổ theo tiêu thức này thường

gây ra sự chênh lệch lớn về chi phí.
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là quá trính quan trọng
đối với doanh nghiệp xây lắp. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh của nó được phản ánh
bằng nhiều loại chứng từ gốc bắt nguồn từ tổ, đội sản xuất qua các cán bộ kỹ thuật,
thủ kho, lao động tiền lương rồi mới đến kế toán công trình để phân loại, tổng hợp
chứng từ và chuyển về công ty để kiểm tra hạch toán.
- Về hạch toán chi phí công cụ dụng cụ dùng cho SX :
Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau và có giá
trị cũng khác nhau. Ở công ty, giá trị CCDC được phân bổ một lần vào chi phí sản
xuất trong kỳ trong khi có những công cụ, dụng cụ tham gia vào quá trình sản xuất
nhiều kỳ. Do đó có trường hợp giá trị CCDC lớn mà được phân bổ ngay một lần
vào quá trình sản xuất trong kỳ sẽ làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm trong kỳ.
Trong trường hợp này, giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng chi phí thực tế phát
sinh mặc dù tỷ trọng chi phí này trong giá thành sản phẩm không lớn.
Đối với chi phí sản xuất chung, việc phân bổ một lần khi tính giá thành sản
phẩm nhằm thống nhất quản lý và tránh các trường hợp sai sót hoặc tính thiếu chi
phí vào giá thành. Tuy nhiên việc này có mặt bất lợi của nó ở chỗ khó đánh giá,
phân tích để tìm ra các khoản chi phí bất hợp lý từ đó có biện pháp hạn chế nhằm
tiết kiệm chi phí để giảm giá thành.
Như vậy, để phát huy, tăng cường những ưu điểm, những thế mạnh đã tạo và
đạt được đồng thời khắc phục hạn chế tiến tới loại bỏ những điều không đáng có
trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Xây dựng và trang trí nội thất Việ Hà. Vấn đề là phải có phương hướng, biện pháp
đổi mới, hoàn thiện công tác này sao cho ngày càng đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu
quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty trong cơ chế thị trường hiện nay.
- Về việc trích khấu hao tài sản cố định:
Việc tính và trích khấu hao TSCĐ ở công ty tuân thủ theo các quy định hiện
hành và nằm trong khung thời gian khấu hao quy định của Bộ Tài Chính. Tuy
nhiên, do đặc thù sản xuất của Công ty, sản lượng sản xuất không đều, sản lượng

có xu hướng ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Nhưng máy móc thiết bị
ngày càng kém hay hỏng hóc nên việc trích khấu hao theo phương pháp đường
thẳng không phản ánh chính xác công suất làm việc việc của máy lúc máy còn
mới công làm việc cao do đó phải khấu hao nhiều nhanh để thu hồi vốn và đầu tư
mới.
3.2 Giải pháp hoàn thiên kế toán chi phí sản xuất và tính gián thành sản phẩm
tại công ty Xây dựng và trang trí nội thất Việt Hà
Đối với ngành xây dựng cơ bản chủ yếu giá thành sản phẩm xây lắp được
xác định trước khi sản xuất ra sản phẩm. Để bù đắp chi phí sản xuất và đảm bảo có
lãi, trong quá trình sản xuất công ty luôn phải đương đầu với những chi phí phát
sinh không đáng có với giá trị dự toán.
Chi phí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp chiếm tỷ trọng lớn nên
tiếp kiệm vật tư là cần thiết. Tiết kiệm ở đây không có nghĩa là cắt xén, mua vật
liệu kém chất lượng, mà thực chất là xuất dùng đúng việc, không lãng phí, bừa bãi,
có kế hoạch bảo đảm rõ ràng, tránh mất mát, hư hỏng cũng như giảm chất lượng
vật tư. Công ty nên cử một số cán bộ có trình độ, năng lực, trung thực nhạy bén,
chuyên viên nguyên cứa về thị trường vật tư bởi việc cung ứng vật tư phụ thuộc rất
nhiều về tình hình biến động của thị trường. Hơn nữa công ty có nhiều công trình
nhằm dải dác khắp nơi do đó đối với những công trình lớn , thời gian thi công dài
công ty nên đấu thầu cung ứng vật tư. Yếu tố chi phí vận chuyển vật tư cũng cần
quan tâm, công ty phải có kế hoạch vận chuyển sao cho có hiệu quả nhất tức là nhà
cung cấp đến kho hoặc chân công trình phải có giá cả phù hợp, tránh vận chuyển
nhiều gây hư hỏng, hao hụt. Trường hợp phải thuê xe ngoài thì nên thuê những xe
phù hợp với nhu cầu vận chuyển. Bên cạnh đó việc tìm những nguyên vật liệu, có
tính sử dụng hiệu quả cao, phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và giá
cả phù hợp với yêu cầu của công trình cũng nên được quan tâm.
Nói chung chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 75% giá trị công trình nên
công ty cần có những biện pháp thích ứng với điều kiện tình hình cụ thể để có
những biện pháp kịp thời nhằm giảm bớt chi phí đến mức có thể.
Công nhân thi công các công trình của xí nghiệp chủ yếu là lao động thuê

ngoài do đó công ty phải theo dõi, quản lý chặt chẽ cả về mặt số lượng lẫn chất
lượng. Quản lý về số lượng sẽ đảm bảo lượng lao động cần thiết cần thiết để hoàn
thành một khối lượng công việc xấy lắp, tránh để công việc bị gián đoạn do thiếu
nhân công cũng như để nhân công phải chờ việc, còn quản lý chất lượng tức là
những nhân công tham gia xây lắp công trình phải có chuyên môn, tay nghề cao.
Công tác quản lý nhân công cần phải có khoa học, biết dùng đúng người đúng việc
sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng công trình và cũng đảm xây
dựng thời gian hợp lý.

×