Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật môi trường: Đánh giá diễn biến chất lượng nước mưa khu vực đầu nguồn sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 72 trang )

Lời cam đoan
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của tôi và một số
kết quả cùng cộng tác với các cộng sự khác.
Các số liệu, tài liệu, kết quả được nêu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng, khơng trùng lắp hay sao chép bất cứ cơng trình
khoa học nào đã công bố. Các kết luận khoa học trong luận văn là kết quả q
trình nghiên cứu của tơi và có sự tham gia của một số cộng sự khác.
Tác giả

Thân Thị Huệ

i


Lời cảm ơn
Lời cảm ơn đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới PGS.TS.
Nguyễn Thị Huệ, Phó Viện trưởng Viện Cơng nghệ mơi trường, người đã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn, sự khuyến khích,
động viên của cơ đã giúp tơi vượt qua những khó khăn trong q trình nghiên
cứu để hồn thành luận văn.
Tiếp theo, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo của
Học viện Khoa học và Công nghệ những người đã giảng dạy, phản biện luận
văn, giúp tơi có định hướng rõ ràng hơn trong q trình thực hiện và hồn
thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ và hỗ trợ của các thầy cô, cán bộ
Viện Công nghệ môi trường, Trung tâm Kỹ thuật 1 đã giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và thực hiện luận văn, Ban Lãnh đạo Học viện Khoa học và
Công nghệ cùng với Ban Lãnh đạo Trung tâm kỹ thuật 1 – Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường chất lượng đã tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập và
nghiên cứu trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã hỗ trợ, động viên tơi


trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Thân Thị Huệ

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Mẫu chuẩn được chứng nhận

CRM

Certificate reference material

DAP

Diamoni photphat

EPA

Environmental Protection Agency Cơ quan bảo vệ mơi trường

QA

Quality Assurance

Đảm bảo chất lượng


QC

Quality Control

Kiểm sốt chất lượng

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam
Các phương pháp chuẩn xét

SMEWW Standard Methods for the
Examination of Water and
Wastewater
TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNMT

Tài nguyên môi trường

iii

nghiệm nước và nước thải


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Quy mô của khu công nghiệp Tằng Loỏng .............................................17

Bảng 2.1. Các thiết bị phân tích ................................................................................24
Bảng 2.2. Các phương pháp phân tích ......................................................................26
Bảng 3.1. Kết quả các mẫu trắng ..............................................................................32
Bảng 3.2. Kết quả các mẫu CRM anion ....................................................................33
Bảng 3.3. Kết quả các mẫu CRM cation ...................................................................33
Bảng 3.4. Kết quả đo thông số pH và độ dẫn các mẫu mưa trận và mưa tuần ........34
Bảng 3.5 Giá trị trung bình của các chất nhiễm bẩn trong nước mưa ......................41
Bảng 3.6. Kết quả phân tích các mẫu nước mưa tuần tại Lào Cai năm 2019 ..........43
Bảng 3.7. Kết quả tính nồng độ µmol/l của các ion trong nước mưa .......................44
Bảng 3.8. Nồng độ các ion trong nước mưa (có muối biển và khơng có muối biển)
...................................................................................................................................46
Bảng 3.9. Hệ số tương quan giữa các ion tại Lào Cai năm 2019 ................................. 51

iv


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Các ngun nhân gây nên hiện tượng mưa axít ..........................................7
Hình 1.2. Cơ chế hình thành mưa axit ........................................................................8
Hình 2.1. Dụng cụ lấy mẫu nước mưa ......................................................................25
Hình 2.2. Thiết bị phân tích (IC-Shimadzu 20A) .....................................................25
Bảng 2.2. Các phương pháp phân tích ......................................................................26
Hình 2.3. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu ...............................................................30
Hình 2.4. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước mưa tại trạm quan trắc khí tượng Lào Cai ......31
Hình 3.1. Tần suất pH tại Lào Cai năm 2019 ...........................................................39
Hình 3.2. Tần suất xuất hiện pH tại Lào Cai năm 2015 – 2019................................39
Hình 3.3. Biến thiên pH trong nước mưa tại Lào Cai năm 2019 ..............................40
Hình 3.3. Tần suất xuất hiện ô nhiễm axit tại Lào Cai năm 2019 ............................48
Hình 3.4. Tần suất xuất hiện ơ nhiễm axit tại Lào Cai năm 2015 – 2019 ................49


v


MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................................i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................................... v
MỤC LỤC ............................................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1

2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 4
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NƯỚC MƯA VÀ MƯA AXIT .......................................... 4

1.1.1. Một số khái niệm về nước mưa ................................................................4
1.1.2 Sự hình thành mưa axit ..............................................................................4
1.1.3. Tác hại của mưa axit ...............................................................................10
1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH LÀO CAI ....................... 13
1.2.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu khí tượng ....................................................13
1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội..........................................................................15
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MƯA AXIT TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ..... 18

1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .........................................................18
1.3.2. Tại Việt Nam ..........................................................................................21
CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 24
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 24


2.1.1. Các mẫu phân tích ..................................................................................24
2.1.2. Các thơng số đánh giá chất lượng nước mưa .........................................24
2.1.3. Các thiết bị phân tích ..............................................................................24
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 26

2.2.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa và thu thập số liệu ...................26
2.2.2 Phương pháp kế thừa ...............................................................................26
2.2.3 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .............................................26
2.2.4 Sử dụng các phương pháp phân tích, lấy mẫu và bảo quản mẫu tại hiện
trường ...............................................................................................................26
2.2.5. Phương pháp tính tốn các đặc trưng mưa axit và xử lý số liệu ............28
2.2.6. Sử dụng các phương pháp đánh giá ........................................................30
2.3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM LẤY MẪU ........................................................................... 30

vi


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................... 32
3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU QC ..................................................................................... 32
3.2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THÀNH PHẦN NƯỚC MƯA .............................................. 34

3.2.1. Giá trị pH, độ dẫn trong nước mưa.........................................................34
3.2.2. Nồng độ trung bình các ion chính trong nước mưa ................................40
3.2.3. Tần xuất xuất hiện ô nhiễm axit .............................................................42
3.2.4. Đánh giá các thành phần làm thay đổi giá trị pH của nước mưa ...........49
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 54
4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 54
4.2. KIẾN NGHỊ............................................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 56
PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 59


Phụ lục 1: Hoa gió tại trạm Lào Cai năm 2019 ............................................................ 59
Phụ lục 2: Mối tương quan giữa một số các ion .......................................................... 62
Phụ lục 3. Một số hình ảnh chạy mẫu .......................................................................... 63

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, ơ nhiễm khơng khí đã và đang trở thành vấn đề cấp bách địi
hỏi phải quan tâm giải quyết khơng chỉ đối với các nước cơng nghiệp phát
triển, mà cịn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam . Như chúng ta
đã biết, nước mưa khi rơi xuống sẽ qt phần khơng khí mà nó đi qua và do
đó nước mưa sẽ chứa đựng khơng những các chất hóa học trong mây mà cịn
kéo theo các chất ơ nhiễm có sẵn trong khơng khí . Do vậy biến đổi hóa học
nước mưa theo khơng gian và thời gian giúp chúng ta mơ tả hóa học khí hậu
khơng những cho một vùng mà cho cả lãnh thổ. Có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến hóa học khí hậu: Phát thải các chất ơ nhiễm vào khơng khí, các
chất đó được trộn lẫn, được khuyếch tán tại chỗ hay di chuyển, hay biến đổi
hóa học như thế nào trong khơng khí và cuối cùng chúng ở trạng thái nào
trong nước mưa. Như vậy, tồn bộ q trình từ phát thải đến rơi xuống mặt
đất nếu có thể kiểm sốt được chúng ta sẽ có những bức tranh tương đối tồn
diện về ơ nhiễm khơng khí mà trong đó hóa học nước mưa đóng góp một
phần quan trọng.
Một trong những hậu quả nghiêm trọng của ơ nhiễm khơng khí là mưa
axit. Mưa axit đã gây tác hại nặng nề cho môi trường, hệ sinh thái và con
người. Mưa axit được phát hiện lần đầu tiên ở nước Anh vào cuối thế kỷ XIX,
sau đó ở Bắc Mỹ, châu Âu và nhiều nơi khác trên thế giới . Hiện nay việc
nghiên cứu, đặc biệt là quan trắc mưa axit ở nhiều nước trên thế giới đã trở

nên rất bài bản và quy củ. Nhiều nước đã có luật liên quan đến phát thải khí
gây mưa axit như nước Mỹ, nhiều nước đã và đang triển khai các mạng lưới
nhằm tìm hiểu và đánh giá mức độ tham gia của các chất ô nhiễm khơng khí
đến lưu vực (chất lượng nước) và sinh thái như ở các nước trong Liên minh
châu Âu.
Ở Việt Nam mặc dù công nghiệp và đô thị chưa ở mức cao trên thế giới
và khu vực nhưng lại có tiềm năng mưa axit cao đó là do mức tăng trưởng

1


mạnh về kinh tế. Đặc biệt nước ta có nhiều đường biên giới đất liền và biển .
Theo số liệu hóa học nước mưa những năm gần đây cho thấy đã có dấu hiệu
của mưa axit tại một số nơi. Nghiên cứu về mưa axit ở nước ta chỉ mới được
bắt đầu và rất sơ bộ từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, và quan trắc
mưa axit bắt đầu chậm hơn và khoảng năm 1996.
Khu vực đầu nguồn sông Hồng là nơi tiếp xúc đầu tiên của sông Hồng
với lãnh thổ Việt Nam tại tỉnh Lào Cai, do đó, chất lượng nước mưa khu vực
này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt hệ thống sông của miền Bắc.
Lào Cai là tỉnh miền núi, vùng cao, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam Trung Quốc, phía Nam giáp tỉnh n Bái, phía Ðơng giáp tỉnh Hà Giang,
phía Tây giáp tỉnh Sơn La, Lai Châu. Ngành công nghiệp chủ yếu là khai thác
và chế biến khoáng sản, lâm sản. Từ năm 2018 các dự án công nghiệp trọng
điểm như nhà máy gang thép Lào Cai, công suất giai đoạn 1: 500.000
tấn/năm; Tổ hợp hóa chất Đức Giang Lào Cai; nhà máy thủy điện Ngịi Phát
cơng suất 72 MW, Nhà máy DAP số 2 công suất 330.000 tấn/năm đã bước
đầu đi vào hoạt động. Bên cạnh đó, Lào Cai cũng chịu ảnh hưởng của chế độ
gió, do vậy chất lượng mơi trường khơng khí sẽ cịn chịu ảnh hưởng bởi các
nguồn thải từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực lân cận lan
truyền. Vấn đề cấp thiết đặt ra là thực hiện các nghiên cứu về nước mưa khu
vực này nhằm đánh giá diễn biến hiện trạng, mức độ ảnh hưởng của nó đối

với mơi trường và sức khỏe cộng đồng dân. Vì vậy trong luận văn này tôi tiến
hành nghiên cứu “Đánh giá diễn biến chất lượng nước mưa khu vực đầu
nguồn sông Hồng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá chất lượng mơi trường khơng khí, nước mặt thơng qua diễn
biến hình thành mưa axit để từ đó có biện pháp sử dụng và cải tạo môi trường
khu vực đầu nguồn sông Hồng thuộc địa bàn tỉnh Lào Cai.

2


2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá chất lượng nước mưa và sự hình thành mưa axit; các yếu tố
ảnh hưởng đến hình thành mưa axit tại khu vực đầu nguồn sông Hồng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng : Mẫu nước mưa lấy tại Trạm quan trắc khí tượng tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi nghiên cứu : Khu vực đầu nguồn sông Hồng thuộc địa bàn
tỉnh Lào Cai.
4. Nội dung nghiên cứu:
+ Khảo sát các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hướng đến chất
lượng nước mưa khu vực đầu nguồn sơng Hồng;
+ Phân tích, đánh giá chất lượng nước mưa khu vực đầu nguồn sông
Hồng theo các mẫu mưa tuần trong năm.
+ Đánh giá nồng độ và mối tương quan giữa các thông số trong nước
mưa và các yếu tố dẫn đến sự hình thành mưa axit.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Các kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ góp phần hỗ trợ trong việc
đánh giá chất lượng môi trường từ đó đề xuất biện pháp sử dụng và cải thiện
hợp lý.

6. Bố cục của luận văn
Luận văn được bố cục thành các phần sau :
- Mở đầu
- Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
- Chương 2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3. Kết quả và thảo luận
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NƯỚC MƯA VÀ MƯA AXIT

1.1.1. Một số khái niệm về nước mưa
Nước mưa cũng giống như nước cất vì có cùng ngun lý hoạt động là
do hơi nước ngưng tụ. Tuy nhiên nước mưa chứa nhiều yếu tố hóa học và vi
sinh vật được hấp thụ trong q trình giao lưu trong khí quyển . Cho nên nước
mưa chứa nhiều bụi, vi khuẩn, các tạp chất hóa học ít nhiều tuỳ vào mùa và
tuỳ từng vùng miền núi, đồng bằng hay khu công nghiệp … Các vi khuẩn và
tạp chất hữu cơ sẽ càng ít nếu mưa càng nhiều và lâu.
Trong nước mưa có chứa một loại vi khuẩn có tên là E. coli
(Escherichia coli). Những xét nghiệm về nước mưa cho thấy không khi nào là
vô khuẩn kể cả nước mưa hứng giữa trời. Thậm chí ở một số vùng có nước
mưa chứa lượng lớn vi khuẩn như nguồn nước giếng chưa được xử lý . Nước
mưa chứa nhiều vi khuẩn như vậy là vì mưa rơi xuống sẽ mang theo nhiều bụi
trong bầu khí quyển sẽ hoà lẫn vào nhau hoặc do cách con người hứng nước
mưa như mái nhà có nhiều bụi, phân chim, bể chứa lưu cữu, nhiều rong rêu .

Các tạp chất tồn tại trong khí quyển gồm các khí như: NO2, NH3, H2S,
… do các quá trình phân hủy ở mặt đất và Cl2, CO2, CH4 do các nhà máy thải
ra, SO2 do đốt than, dầu mỏ, … Bên cạnh đó nước mưa còn mang theo các
bụi thực vật hay là các chất hữu cơ dễ bay hơi, … nhưng khí CO2 và O2 là
chứa nhiều trong nước mưa nhất.
Ngoài ra có một số vùng cịn gặp hiện tượng mưa axit làm ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khoẻ con người, cây cối, sinh vật…
1.1.2 Sự hình thành mưa axit
1.1.2.1. Khái niệm về mưa axit
Mưa axit là hiện tượng tự nhiên, là kết quả của sự tích tụ từ khí quyển
và rơi xuống mặt đất của các chất axit hoặc sẽ tạo thành axit, gây tác hại cho

4


môi trường. Danh từ mưa axit bao gồm cả axit trong mưa, axit trong sương
mù, sương khói, bụi, khơng khí bị ô nhiễm, gây ra sự lắng tụ các chất khí tạo
nên axit như CO2, NOx, SOx và Cl2. Vì vậy thuật ngữ mưa axit không chỉ là
mà mưa axit mà gọi chung là sự lắng đọng axit. [1]
Hiện tượng mưa axít được phát hiện đầu tiên vào năm 1872 tại Anh.
Nguyên nhân là vì con người đốt nhiều than đá, dầu mỏ. Trong than đá và dầu
mỏ thường chứa một lượng lưu huỳnh, cịn trong khơng khí lại rất nhiều khí
nitơ. Trong q trình đốt có thể sinh ra các khí sunfua đioxit (SO2), hơi sunfua
trioxit (SO3), nitơ đioxit (NO2). Các khí này hồ tan với hơi nước trong khơng
khí tạo thành các hạt axít sunfuarơ (H2SO3), axít sunfuaric (H2SO4) axít nitric
(HNO3). Khi trời mưa, các hạt axít này tan lẫn vào nước mưa, làm độ pH của
nước mưa giảm. Nếu nước mưa có độ pH dưới 5,6 được gọi là mưa axít.
Do có độ chua khá lớn, nước mưa có thể hồ tan được một số bụi kim loại và
ơxit kim loại có trong khơng khí như ơxit chì, ... làm cho nước mưa trở nên
độc hơn đối với cây cối, vật nuôi và con người.

Theo định nghĩa của của Ủy ban kinh tế Châu Âu (ECE) thì mưa có
chứa các axit H2SO4 và HNO3 với pH <=5,5 là mưa axit. Tuy nhiên quy định
về giới hạn giá trị pH ứng với mưa axit ở mỗi nước lại có sự khác nhau, ví dụ
ở Mỹ quy định mưa axit là những trận mưa có pH <= 5,0, cịn ở Ấn Độ,
Inđơnexia, Hàn Quốc, Thái Lan thì chỉ tiêu tương ứng với pH <= 5,6. Hiện
nay người ta đều thống nhất giá trị pH = 5,6 (là giá trị của dung dịch H2CO3
bão hòa trong nước cất) làm giới hạn quy định mưa axit . Theo đó thì tất cả
những cơn mưa có độ pH đo được của nước mưa < 5,6 đều được xem là mưa
axit. [15]
Lắng đọng axit là một quá trình mà các chất nhiễm bẩn có tính axit
trong khí quyển rơi xuống bề mặt trái đất. Các chất nhiễm bẩn đó gây tác hại
đối với cây trồng vật ni, ăn mịn nước sẽ gây ảnh hướng lớn đến môi trường
sống của các sinh vật trong nước. Lắng đọng axit bao gồm cả hai hình thức:
- Lắng đọng khơ các khí, hạt bụi và sol có tính axit;

5


- Lắng đọng ướt được thể hiện dưới nhiều dạng như mưa, tuyết, sương
mù, hơi nước có tính axit.
Mưa axit là một dạng của lắng đọng ướt . Lắng đọng axit được tạo
thành trong điều kiện khí quyển bị ơ nhiễm do sự phát thải quá mức các khí
SO2, NOx từ các nguồn thải cơng nghiệp và có khả năng lan xa tới hàng trăm,
hàng ngàn kilomet. Bởi vậy, có thể nguồn phát thải sinh ra từ quốc gia này
nhưng lại có ảnh hưởng tới nhiều quốc gia lân cận khác do sự chuyển động
quy mơ lớn trong khí quyển. [28]
Ở Việt Nam, sự xuất hiện của mưa axit đã được ghi nhận ở hầu hết các
tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt ở cả các khu vực nông thôn miền núi . Các
nghiên cứu trong nước về ảnh hưởng của mưa axít vẫn cịn hạn chế nhưng
một số nghiên cứu bước đầu đã cho thấy mưa axit gây ra những ảnh hưởng

tiêu cực tới cây trồng, hệ thực vật, động vật thủy sinh.
Mưa axít hiện nay được coi là một trong những vấn đề môi trường
nghiêm trọng nhất trên thế giới. Ở Việt Nam, mưa axit đã xuất hiện ở hầu hết
các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt sự xuất hiện của mưa axít ở các khu vực
nơng thôn miền núi cũng đã được ghi nhận.
Các oxit nitơ (NOx) và sunfua oxit (SOx) là hai nguồn chính của mưa
axit.
1.1.2.2. Nguồn gốc gây mưa axit
Nguyên nhân của mưa axít là do trong nước mưa có hồ tan những chất
SO2, SO3, NO, NO2, N2O. Các chất này hoà tan trong nước mưa tạo ra các
axít tương ứng của chúng, làm cho độ pH thấp gây nên hiện tượng mưa axít
[15]. Người ta đã phân loại ra được nguồn gây ra mưa axít . Có 2 nguồn cơ
bản là các nguồn cố định và các nguồn không cố định.

6


Hình 1.1. Các nguyên nhân gây nên hiện tượng mưa axít

- Các nguồn cố định: thường là hoạt động cơng nghiệp như nhà máy
nhiệt điện sử dụng than, các nhà máy đúc quặng và công nghiệp chưng cất…
Loại này phát thải hầu hết lượng SO2 và khoảng 35% lượng NOx do con
người tạo ra. [34]
- Các nguồn không cố định: chủ yếu là giao thơng đường bộ do các xe
có động cơ gây ra. Đây là một nguồn gây ô nhiễm dưới hình thức lắng đọng
axít đáng kể với khoảng 30 – 35 % lượng NOx phát thải.
Ngoài ra, hoạt động sinh hoạt của nhân dân cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến mơi trường khơng khí (đun nấu bằng than, dầu, đặc biệt là than tổ ong), ước
tính góp vào khoảng 10% chất thải gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí. [10]
1.1.2.3. Cơ chế hình thành mưa axit

Cơ chế hình thành mưa axít là cơ chế hình thành những chất hố học
hình thành lên axít, đó là SOx, NOx, các chất này từ các nguồn khác nhau
được thải vào bầu khí quyển. Trong khí quyển những chất này trải qua nhiều
phản ứng hóa học khác nhau, kết hợp với nước tạo thành các hạt axít sulfuric

7


(H2SO4), axít nitric (HNO3). Khi trời mưa, tuyết, các hạt axít này tan trong
nước mưa, hoặc lắng đọng trong tuyết làm độ pH giảm, gây mưa axít. [15]

Hình 1.2. Cơ chế hình thành mưa axit

Quá trình này diễn ra theo các phản ứng hoá học sau đây:
S(than) + O2 → SO2 (1)
2SO2 + O2 (kk) → SO3 (2)
SO3 + H2O (kk) → H2SO4 (3)
4NO2 + O2(kk) → 2N2O5 (4)
N2O5 + H2O(kk) → 2HNO3 (5)
Phản ứng (2) và (3) được xúc tác bởi các chất như ion amoni (NH 4+),
ôzon, …Phản ứng (4) và (5) được xúc tác bởi ion Mg2+, NH4+, Fe2+, Fe3+, …
có mặt trong khơng khí, đặc biệt là khơng khí bị ơ nhiễm nặng.
* Các đioxit lưu huỳnh: Là một loại khí khơng màu, được phát hành như
một sản phẩm phụ khi nhiên liệu hóa thạch có chứa lưu huỳnh bị đốt cháy .
Sự hình thành:
- Quá trình cơng nghiệp như chế biến dầu thơ, nhà máy điện, và sắt thép
các ngành công nghiệp.

8



- Phương tiện tự nhiên và thảm họa cũng có thể dẫn đến lưu huỳnh dioxit
bị phát thải vào khí quyển, chẳng hạn như thực vật mục nát, sinh vật phù du,
bụi nước biển, và núi lửa, tất cả đều phát ra khoảng 10% lưu huỳnh dioxit.
- Trên toàn bộ, đốt cơng nghiệp chịu trách nhiệm 69,4% lượng khí thải
sunfua đioxit vào bầu khí quyển, và khí thải xe cộ chịu trách nhiệm về 3,7%.
Về tính chất hóa học: Khi sunfua đioxit phản ứng với độ ẩm khơng khí, nó
trải qua q trình oxy hóa để tạo thành các ion sunfat.
Các ion sunfat sau đó kết hợp với các nguyên tử hydro từ khí quyển để tạo
thành axit sunfuric trong trạng thái dung dịch nước.
Sunfua đioxit ảnh hưởng đến khả năng hô hấp của phổi và gây ra tổn
thương vĩnh viễn cho họ. Khó thở, hen suyễn, ho định kỳ là một số trong
những vấn đề lớn liên quan đến tiếp xúc liên tục với khí này .
* Các oxit nitơ: Nitơ oxit là một thành phần chính của mưa axit, các
oxit chủ yếu là nitơ monoxit (NO) và nitơ dioxit (NO2) gọi chung là NOx.
Sự hình thành:
- Các chất khí này được sản xuất trong q trình đốt cháy nhiên liệu,
các q trình đốt nóng nhiệt độ cao, do thốt khí của q trình sản xuất axit
nitric… Ví dụ, các nhà máy nhiệt điện, xe ô tô và các ngành cơng nghiệp hóa
học như trong sản xuất phân bón.
- Oxit nitơ được phát ra bởi các quá trình tự nhiên như sét, núi lửa, cháy
rừng, và hành động của vi khuẩn trong đất chỉ chiếm một phần nhỏ . Q trình
sản xuất cơng nghiệp và sự đốt cháy của động cơ đốt trong chiếm hầu hết sự
phát thải khí NOx vào khí quyển.
Tính chất hóa học: Trong khi phản ứng với độ ẩm khơng khí, nitơ oxit
cũng trải qua phản ứng oxy hóa để làm tăng axit nitric hoặc nitơ.
Theo các nhà khoa học, khí NOx khơng chỉ gây tổn thương tế bào phổi
mà còn phản ứng với các phân tử hóa học trong khơng khí khi phát thải vào

9



tầng ozone. Nếu hít phải các khí này, có thể gây trầm trọng thêm các bệnh
liên quan đến hô hấp như hen suyễn, viêm cuống phổi và thường dẫn đến các
bệnh về tim mạch.
1.1.3. Tác hại của mưa axit
1.1.3.1. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Mưa axit ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe con người. Sử dụng nước
mưa có chứa nhiều axit trong sinh hoạt thường ngày như tắm giặt, rửa… có
thể gây viêm da, mẩn ngứa, nấm,… Đặc biệt nếu sử dụng để ăn uống thì sẽ
gây ảnh hưởng lớn tới hệ tiêu hóa. Với hàm lượng SO2 trong khơng khí lên
tới 8mg/l, con người sẽ cảm thấy khó chịu, nếu hàm lượng lên tới 400mg/l thì
sẽ gây tử vong.
Mưa axit dẫn đến sự hình thành các hợp chất độc hại bằng cách phản
ứng với các hợp chất hóa học tự nhiên. Sau đó nó có thể thấm vào nước uống,
thậm chí thâm nhập vào chuỗi thực phẩm. Theo đó, các thực phẩm bị ơ nhiễm
này có thể gây tổn hại các dây thần kinh ở trẻ em. Hoặc dẫn đến tổn thương
não nghiêm trọng, có thể gây tử vong. Các nhà khoa học nghi ngờ rằng nhôm,
một trong những kim loại bị ảnh hưởng bởi mưa axit, có liên quan đến bệnh
Alzheimer.
NOx bản thân nó là một loại khí nguy hiểm. Loại khí này tấn cơng lớp
màng của cơ quan hô hấp và làm tăng các bệnh về đường hơ hấp. Khí này
cũng góp phần phá hủy ozon và hình thành sương mù. [15]
Khi sử dụng nước mưa axit thường xuyên sẽ làm cho người dùng mắc
các bệnh về đường hơ hấp. Khơng những vậy, nó cịn làm giảm sức đề kháng.
Bởi trong loại nước mưa này chứa ít các muối khống cần thiết cho con người
như canxi, magie, …
1.1.3.2. Ảnh hưởng đến các sinh vật dưới nước
Mưa axit làm giảm khả năng hỗ trợ sự sống các loại thủy hải sản trong sông


10


ngịi, ao hồ. Bởi nó làm axít hóa, giảm độ pH trong nước sông hồ khiến các
sinh vật sống trong đó bị suy yếu hoặc chết hồn tồn.
Ở Thụy Điển có hơn 9 vạn hồ nước 22% đã bị axit hóa ở mức độ khác
nhau. 80% nước hồ ở miền Nam Na Uy bị axit hóa. Ở Canada có hơn 5 vạn
hồ đang có nguy cơ biến thành “hồ chết”. Ở Mỹ có 2,7% hồ bị axit hóa, có
vùng bị axit hóa lên tới 28-56%. Các chun gia mơi trường Mỹ cho rằng
trong vòng 20-50 năm tới, mức độ axit hóa của tồn nước Mỹ sẽ tăng lên 5-10
lần hiện nay. [15]
Ngoài ra, nếu nước biển chứa một số lượng lớn axit sunlfuric sẽ gây trở
ngại cho các loài cá hấp thụ chất dinh dưỡng, muối và oxy . Thêm nữa, khi
nước biển bị giảm độ pH cũng gây ra dị mất cân bằng muối trong các mô .
Cũng như làm suy yếu khả năng duy trì nồng độ canxi của cá . Ảnh hưởng đến
quá trình sinh sản, gây biến dạng xương và cột sống cũng bị suy yếu .
1.1.3.3. Ảnh hưởng đến các bề mặt của cơng trình kiến trúc
Mưa axit làm giảm tuổi thọ của các công trình kiến trúc. Những hạt
mưa axit ăn mịn kim loại, đá, gạch của các tòa nhà, cầu, tượng đài . Nó làm
hư hỏng các hệ thống thơng khí, các thư viện, viện bảo tang và phá hủy các
vật liệu như giấy, vải … Ví dụ như bề mặt tịa nhà Capotol ở Ottawa đã bị tan
rã bởi hàm lượng SO2 trong khơng khí q cao. Vào năm 1967, cây cầu bắc
ngang sông Ohio đã sập làm chết 46 người nguyên nhân là do mưa axit . [15]
Theo dự báo, đến giữa thế kỷ XXI, hàm lượng khí SO 2 trong khí quyển
sẽ tăng gấp đơi so với hiện nay.
1.1.3.4. Ảnh hưởng đến thực vật
Một trong những tác hại nghiêm trọng của mưa axít là các tác hại đối
với thực vật và đất. Khi có mưa axít, các dưỡng chất trong đất sẽ bị rửa trôi .
Các hợp chất chứa nhôm trong đất sẽ phóng thích các ion nhơm và các ion
này có thể hấp thụ bởi rễ cây và gây độc cho cây . Như chúng ta đã nói ở trên,


11


khơng phải tồn bộ SO2 trong khí quyển được chuyển hóa thành axít sulfuric
mà một phần của nó có thể lắng đọng trở lại mặt đất dưới dạng khí SO2. Khi
khí này tiếp xúc với lá cây, nó sẽ làm tê liệt các thể soma của lá cây gây cản trở
q trình quang hợp. Một thí nghiệm trên cây Vân sam (cây lá kim) cho thấy,
khi phun một hỗn hợp axít sulfuric và axít nitric có pH từ 2,5 - 4,5 lên các cây
Vân sam con sẽ làm xuất hiện và phát triển các vết tổn thương có màu nâu trên
lá của nó và sau đó các lá này rụng đi, các lá mới sẽ mọc ra sau đó nhưng với
một tốc độ rất chậm và quá trình quang hợp bị ảnh hưởng nghiêm trọng [15].
Mưa hịa tan các khống chất có lợi và các chất dinh dưỡng có trong
đất. Sau đó rửa sạch đi, các cây khơng hấp thụ được các chất dinh dưỡng có
thể suy yếu và chết dần. Ngồi ra, nó ăn mịn lớp phủ bảo vệ sáp của lá. Khi
lớp bảo vệ này trên lá bị mất, lá sẽ dễ bị hư hỏng làm mất khả năng sản sinh
đủ lượng dinh dưỡng mà cây cần để phát triển khỏe mạnh. Cây sẽ dễ bị tổn
thương với thời tiết lạnh, cơn trùng và bệnh tật, có thể biến dẫn đến cái chết .
1.1.3.5. Ảnh hưởng đến khí quyển
Như chúng ta đã biết metan trong khí quyển là một khí gây hiệu ứng
nhà kính. Nó chiếm tới 22% nguyên nhân làm trái đất nóng lên. Mà các vi
khuẩn ở đầm lầy là nguyên nhân chính sinh ra chất khí này . Chúng tiêu thụ
chất nền (gồm hydro và axetat) trong than bùn. Sau đó giải phóng metan vào
khí quyển. Tuy nhiên, thành phần sunfua trong các cơn mưa có thể ngăn cản
Trái Đất ấm lên bằng việc tác động vào q trình sản xuất khí metan tự nhiên
của vi khuẩn trong đầm lầy. Bởi, trong đầm lầy không chỉ có vi khuẩn sinh
metan mà cịn có vi khuẩn ăn sunfua cạnh tranh thức ăn với chúng. Khi mưa
axit đổ xuống, nhóm vi khuẩn này sẽ sử dụng sunfua, đồng thời tiêu thụ luôn
phần chất nền đáng lý được dành cho vi khuẩn sinh metan. Do vậy, các vi
khuẩn sinh metan bị “đói” và sản xuất ra ít khí nhà kính hơn. Nhiều thí

nghiệm cho thấy phần sunfua lắng đọng có thể làm giảm q trình sinh metan
tới 30%.

12


1.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH LÀO CAI

1.2.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu khí tượng
1.2.1.1. Vị trí địa lý
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đơng Bắc và
vùng Tây Bắc của Việt Nam, nằm ở toạ độ địa lý 20040' đến 20050' vĩ độ Bắc
và từ 103000’ đến 104038' kinh độ Ðông, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt
và 345 km theo đường bộ. Tỉnh Lào Cai được tái lập tháng 10/1991 trên cơ sở
tách ra từ tỉnh Hoàng Liên Sơn. Từ ngày 01/01/2004 (sau khi tách huyện
Than Uyên sang tỉnh Lai Châu) diện tích tự nhiên: 6.383,88 km2 (chiếm
2,44% diện tích cả nước, là tỉnh có diện tích lớn thứ 19/64 tỉnh, thành phố cả
nước).
Phía Đơng giáp tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Tây
giáp tỉnh Lai Châu, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với 203 km
đường biên giới.
1.2.1.2. Địa hình
Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt
mạnh. Độ cao trung bình của toàn tỉnh khoảng 1000m so với mực nước biển .
Hai dãy núi chính là dãy Hồng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây
Bắc - Đơng Nam nằm về phía đơng và phía tây tạo ra các vùng đất thấp, trung
bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy Hồng Liên Sơn.
Ngồi ra cịn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt tạo ra những
tiểu vùng khí hậu khác nhau.
Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó độ cao

từ 300 m - 1.000 m chiếm phần lớn diện tích tồn tỉnh. Điểm cao nhất là đỉnh
núi Phan Xi Păng trên dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao 3.143 m so với mặt
nước biển, Tả Giàng Phình: 3.090 m.
Dải đất dọc theo sơng Hồng và sông Chảy gồm thành phố Lào Cai Cam Đường - Bảo Thắng - Bảo n và phần phía đơng huyện Văn Bàn thuộc

13


các đai độ cao thấp hơn (điểm thấp nhất là 80 m thuộc địa phận huyện Bảo
Thắng), địa hình ít hiểm trở hơn, có nhiều vùng đất đồi thoải, thung lũng
ruộng nước ruộng, là địa bàn thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp hoặc
xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng.
1.2.1.3. Khí hậu
Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa khơ bắt đầu từ tháng 10 đến
tháng 3 năm sau; mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9; mưa, bão tập trung
vào các tháng 4 và tháng 9 với lượng mưa trung bình hàng năm là 2.200 mm.
Nhiệt độ trung bình hàng năm cao nhất 25oC, thấp nhất 12oC.
Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong lục địa bị
chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi,
khác biệt theo thời gian và không gian. Đột biến về nhiệt độ thường xuất hiện
ở dạng nhiệt độ trong ngày lên cao hoặc xuống thấp quá (vùng Sa Pa có nhiều
ngày nhiệt độ xuống dưới 00C và có tuyết rơi).
Sương: Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên tồn tỉnh, có nơi ở
mức độ rất dày. Trong các đợt rét đậm, ở những vùng núi cao và các thung
lũng lũng kín gió cịn xuất hiện sương muối, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày. Đặc
điểm khí hậu Lào Cai rất thích hợp với các loại cây ơn đới, vì vậy Lào Cai có
lợi thế phát triển các đặc sản xứ lạnh mà các vùng khác khơng có được như:
hoa, quả, thảo dược và cá nước lạnh.
Đặc điểm khí hậu Lào Cai rất thích hợp với các loại cây ơn đới, vì vậy
Lào Cai có lợi thế phát triển các đặc sản xứ lạnh mà các vùng khác khơng có

được như: hoa, quả, thảo dược và cá nước lạnh..
1.2.1.4. Lượng mưa
Lượng mưa phân bố trên địa bàn tỉnh Lào Cai thuộc loại tương đối lớn
nhưng không đồng đều theo các tiểu vùng, biến đổi từ 1.600 mm đến 2.400
mm. Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm (Xo) vào khoảng 1.800 mm/năm
tương đương tổng lượng nước mưa trút xuống toàn tỉnh là 11,572 tỷ m3/năm
(tương ứng với tổng lượng nước mưa bình quân là 1,81 triệu m3/km2/năm). Tuy

14


nhiên, do ảnh hưởng của địa hình chia cắt nên lượng nước mưa đến lưu vực
biến động rất mạnh theo không gian, lượng mưa lớn nhất tập trung tại khu vực
Sa Pa và Bát Xát vùng tiếp giáp với tỉnh Lai Châu. Lượng mưa năm trung bình
nhiều năm lớn nhất là trên tiểu vùng Suối Nhu và phụ cận là 2,314 tỷ m3, sau
đó là tiểu vùng thượng lưu sơng Chảy là 2,1 tỷ m3. Do ảnh hưởng của các hình
thế thời tiết gây mưa lớn, lũ quét hay xảy ra ở những khu vực có địa hình dốc
và lượng mưa lớn như các tiểu vùng suối Sin Quyền (Bát Xát), tiểu vùng Ngòi
Đum và tiểu vùng Ngòi Bo (các khu vực giáp với các huyện Than Uyên và
Tam Đường của tỉnh Lai Châu). Bản đồ đẳng trị mưa trung bình nhiều năm ở
Lào Cai như sau:
Mặc dù lượng mưa năm khá dồi dào nhưng phân bố không đồng đều
theo thời gian, mùa mưa (từ tháng V đến tháng X) chiếm khoảng từ 75% đến
85% tổng lượng mưa năm, mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau nhưng
lượng mưa chỉ chiếm từ 15% đến 25% tổng lượng mưa năm, hai tháng có
lượng mưa nhỏ nhất là tháng I và tháng II hàng năm. Phân bố mưa không
đồng đều là nguyên nhân gây lũ lụt trong những tháng mùa mưa và hạn hán
trong những tháng mùa khơ gây khó khăn cho sản xuất, sinh hoạt của người
dân.
Số liệu thống kê ở các trạm đo mưa trong tỉnh Lào Cai cho thấy

lượng mưa lớn nhất thường rơi vào khoảng thời gian từ tháng V đến tháng
IX. Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VII, VIII, đạt từ 330 - 350
mm/tháng. Các tháng XII, I, II mưa rất ít, đạt từ 30 - 39 mm/tháng. Do mưa
phân phối không đều trong năm nên mùa mưa thường sinh lũ lụt và mùa khô
thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất.
1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.2.1. Tình hình sản xuất cơng nghiệp
Lào Cai hiện có 3 khu, cụm cơng nghiệp trọng điểm (Đông Phố Mới,
Tằng Loỏng và Bắc Duyên Hải), đã thu hút được 137 dự án đăng ký đầu tư
với tổng số vốn đăng ký đạt trên 20.000 tỷ đồng (trong đó có 94 dự án đã hoạt
động, 21 dự án đang triển khai xây dựng).

15


Đặc biệt, Lào Cai đã thu hút được sự tham gia đầu tư của các tập đồn,
tổng cơng ty, doanh nghiệp lớn trong nước và nguồn vốn FDI như: Tập đồn
Hóa chất Việt Nam (Khai thác quặng Apatit; Nhà máy DAP số 2); Tập đồn
Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam (Nhà máy Luyện đồng); Tổng
Công ty Thép Việt Nam (Nhà máy Gang thép Lào Cai); Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (Nhà máy thủy điện Séo Chong Hô) và Tổng Cơng ty cổ phần bột
giặt và hóa chất Đức Giang (Tổ hợp sản xuất phân bón, hóa chất Đức Giang).
Hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp được quan tâm phát triển, đã
tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân như các
sản phẩm chế biến nơng lâm sản, may mặc, cơ khí nhỏ, vật liệu xây dựng,
v.v... Một số sản phẩm tiểu thủ công nghiệp đặc thù của Lào Cai đã và đang
trở thành sản phẩm hàng hoá nổi tiếng cả nước và từng bước vươn ra thị
trường xuất khẩu như hàng thêu, dệt may thổ cẩm, chè, rượu đặc sản, v.v...
Đến nay trên địa bàn Tỉnh có trên 7.200 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
(120 doanh nghiệp, 98 hợp tác xã và 7.000 hộ cá thể) với các ngành nghề

chính như: Chế biến chè, chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến rượu bia,
nước giải khát, chế biến lâm sản, gia cơng cơ khí, sửa chữa máy móc nơng cụ,
sửa chữa điện tử, đồ gia dụng, thủ công mỹ nghệ, sản xuất khai thác vật liệu
xây dựng và dệt may.
Trong giai đoạn 2011-2015, tỉnh Lào Cai đã đưa thêm 14 cơng trình
cơng nghiệp trọng điểm vào vận hành khai thác, điển hình như: Nhà máy Phốt
pho vàng 5, cơng suất 18.000 tấn/năm; Nhà máy Gang thép Lào Cai, công
suất giai đoạn 1 là 500.000 tấn/năm; Nhà máy thủy điện Ngịi Phát, cơng suất
72 MW; Tổ hợp sản xuất phân bón, hóa chất của Tổng Cơng ty cổ phần bột
giặt và hóa chất Đức Giang gồm các Dự án: Sản xuất Phân lân giàu (TSP) và
phụ gia thức ăn chăn nuôi (DCP), công suất 100.000 tấn TSP/năm và 50.000
tấn DCP/năm; Sản xuất Axitphoric trich ly, công suất 100.000 tấn/năm); Nhà
máy DAP số 2, công suất 330.000 tấn/năm.
Theo thống kê của Ban Quản lý Khu kinh tế Lào Cai: Các khu công
nghiệp của tỉnh đang thu hút 136 dự án đăng ký đầu tư với tổng số vốn trên
22.000 tỷ đồng, trong đó có 124 dự án đã hoạt động ổn định, 05 dự án xây

16


dựng và 07 dự án đang hoàn thiện thủ tục. Trong giai đoạn 2015 – 2019, tại
các khu công nghiệp thu hút thêm 16 dự án đăng ký đầu tư mới, tổng mức đầu
tư tăng thêm xấp xỉ 2.500 tỷ đồng. Đánh giá chung cho thấy: Các dự án công
nghiệp đi vào hoạt động đã góp phần nâng cao tỷ trọng công nghiệp trong cơ
cấu GDP của tỉnh Lào Cai, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của
tỉnh. Cùng với những kết quả nổi bật đạt được, một số dự án hoạt động không
đúng theo mục tiêu được phê duyệt do thị trường thường xuyên thay đổi.
Doanh nghiệp có tài chính hạn chế, vốn thực hiện các dự án còn phụ thuộc
nhiều vào vốn vay của các tổ chức tín dụng nên dễ bị ảnh hưởng bởi thị
trường khi có biến động.

Điển hình khu vực này là khu công nghiệp Tằng Loỏng: Trong khu
công nghiệp Tằng Loỏng được bố trí các ngành nghề: Luyện kim, phân bón,
hóa chất, cơ khí lắp ráp, chế biến vật liệu xây dựng…
Hiện nay Khu cơng nghiệp Tằng Loỏng có 31 dự án đăng ký đầu tư,
trong đó có 26 dự án đã đi vào hoạt động, 03 dự án đang triển khai xây dựng
và 02 dự án đang hoàn thiện thủ tục đầu tư.
Bảng 1.1. Quy mô của khu công nghiệp Tằng Loỏng
TT

Thơng số

Đơn vị

Quy mơ

1

Diện tích quy hoạch:

ha

1100

2

Diện tích đất cơng nghiệp

ha

653


3

Diện tích đã cấp (đất cơng
nghiệp):

ha

565

4

Tỷ lệ lấp đầy:

%

86.51

1.2.2.2 Sản xuất nông lâm nghiệp và xây dựng cơ bản
Năm 2019, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 10,32% . Cơ cấu kinh tế:
Nông lâm thủy sản 12,52% (giảm 0,7% so với năm 2018); Công nghiệp –
Xây dựng 44,74% (tăng 0,11% so với năm 2018); Dịch vụ 42,74% (tăng
0,83% so với năm 2018). GRDP bình quân đầu người đạt 70,5 triệu

17


đồng/năm, tăng 7,5 triệu đồng so năm 2018.
1.2.2.3. Thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế
Năm 2019, tỉnh thực hiện cấp mới chứng nhận đầu tư cho 26 dự án đầu

tư trong nước với tổng số vốn đăng ký là 4.374,2 tỷ đồng; chủ yếu là các dự
án thủy điện, khai thác khống sản, đơ thị và dự án nơng lâm nghiệp, chợ,
.... Khơng có dự án đầu tư nước ngoài (FDI) được cấp mới; đến thời điểm
hiện tại có 20 dự án FDI cịn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 540 triệu
USD. Trong tháng cuối 2019, thực hiện cấp mới đăng ký cho 17 doanh
nghiệp với tổng vốn đăng ký 71,6 tỷ đồng; lũy kế từ đầu năm đến nay có 373
doanh nghiệp đăng ký mới với tổng vốn đăng ký là 5.056 tỷ đồng; thông báo
giải thể lũy kế 176 đơn vị (trong đó: 116 doanh nghiệp, 60 đơn vị kinh tế trực
thuộc); 10 đơn vị tạm ngừng hoạt động, lũy kế 225 đơn vị (trong đó: 215
doanh nghiệp, 10 đơn vị trực thuộc). Tổng số doanh nghiệp hiện đang hoạt
động trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia là 4.784 doanh nghiệp, với
tổng vốn đăng ký 69.680,8 tỷ đồng.
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MƯA AXIT TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo các nhà khoa học thì sau trận mưa axit đầu tiên đã xuất hiện từ rất
lâu trên trái đất, khoảng 65 triệu năm trước, từ đó cho đến nay hiện tượng
mưa axit đã gây ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng trên hành tinh của
chúng ta.
Năm 1851, nhà toán học người Anh – Robert Argust Smith đã đưa ra
báo cáo chi tiết về hóa học nước mưa từ đó kêu gọi sự chú ý của mọi người
đến sự thay đổi hóa học giáng thủy. Năm 1872, trong cuốn sách “Khơng khí
và mưa: Những khởi đầu của ngành hóa học khí hậu”, lần đầu tiên ơng sử
dụng thuật ngữ mưa axit.
Đầu thế kỷ XX, một nhà khoa học thổ nhưỡng của Thụy Điển tên là
Hans Egner đã thiết lập một hệ thống trạm để thu gom, lấy mẫu và phân tích
thành phần hóa học của nước mưa. Giữa những năm 1940, việc lấy mẫu bằng

18



×