Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

nh hưởng của việc khí hóa than đến việc xuất khẩu và sử dụng than trực tiếp làm nhiên liệu hiện nay ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.19 KB, 9 trang )

I.1.1 Ảnh hưởng của việc khí hóa than đến việc xuất khẩu và sử dụng than trực tiếp làm
nhiên liệu hiện nay ở nước ta.
Theo phân loại, than Việt Nam được chia thành 6 loại than chính. Dựa trên cơ sở
tính chất và trữ lượng các loại than, để làm nguyên liệu cho dự án khí hóa than ta
tập trung vào xem xét 2 loại than có trữ lượng lớn và có tính chất có thể đảm bảo
cho việc làm nguyên liệu cho công nghệ khí hóa than là than Antraxit và than á
Bitum.
Với công nghệ khí hóa than hiện nay trên Thế giới, để đáp ứng được nhu cầu
methanol và naphtha làm nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp hóa dầu từ năm
2015 chở đi chúng ta cần lượng than nguyên liệu khoảng 25-30 triệu tấn/năm.
Trong đó, để sản xuất được 300 ngàn tấn methanol/năm cần khoảng 600 ngàn tấn
than/năm, còn lại là than cho sản xuất naphtha. Với nhu cầu naphtha đến 2,667
triệu tấn/năm, trong khi tỷ lệ sản phẩm naphtha chỉ chiếm khoảng 30% tổng lượng
sản phẩm thu được, để đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu methanol và naphtha trong
nước chúng ta sẽ phải bố trí xây dựng một nhà máy với quy mô lớn (khoảng 170
ngàn thùng/ngày). Hiện nay trên Thế giới, các dự án xây dựng nhà máy sản xuất
nhiên liệu lỏng từ quá trình khí hóa than có công suất phổ biến là 80 ngàn thùng
sản phẩm/ngày, với công suất đó sẽ đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu methanol và
khoảng 30% nhu cầu naphtha trong nước vào thời điểm từ năm 2015 trở đi.
Dự án với công suất 80 ngàn thùng sản phẩm/ngày sản xuất methanol và naphtha
dự kiến sẽ tiêu thụ từ 9 – 15 triệu tấn than/năm, ngoài việc đáp ứng được nhu cầu
methanol, một phần nhu cầu naphtha trong nước, chúng ta sẽ thu được khoảng 53
ngàn thùng điesel chất lượng cao/ngày (tương đương 2,9 triệu tấn điesel/năm).
Để có được dự án khí hóa than chúng ta cần phải tính toán đến nhiều yếu tố như
vốn đầu tư, nhu cầu sử dụng sản phẩm lâu dài, nguồn nguyên liệu cho dự án, chính
sách thuế, tài chính… Với dự án khí hóa than công suất 80.000 thùng/ngày sản
xuất methanol và naptha là hợp lý trong bối cảnh khó khăn về nguồn than nguyên
liệu như hiện nay.
1 Ảnh hưởng của việc sử dụng than Antraxit cho dự án khí hóa than.
Trữ lượng than Antraxit đã được tìm kiềm thăm dò tính đến 31/12/2005 còn lại là
4.049.559 ngàn tấn. Về chủng loại, than Antraxit được chia thành 2 chủng loại là


than TCVN (Than đáp ứng Tiêu chuẩn Việt Nam) và than TCN (Than đáp ứng tiêu
chuẩn ngành, tiêu chuẩn cơ sở). Trong đó than cám TCVN là loại than có trữ lượng
cũng như tỷ trọng lớn về than sản xuất và xuất khẩu của TKV.
a. Than TCVN
• Than cục
Sản lượng than sản xuất thời gian qua tăng nhanh, trong đó than cục có tỷ lệ dao
động từ 7% - 10%/năm. Than cục được sử dụng trong phạm vi nhỏ chủ yếu được
sử dụng trong nội bộ ngành than, một lượng nhỏ cho sản xuất phân đạm, cho hộ
gia đình và xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khách hàng. Với sản lượng sản xuất
hàng năm thấp chiếm khoảng 5 – 8% tổng lượng than sản xuất của TKV nên việc
sử dụng than cục làm nguyên liệu cho dự án khí hóa than có thể là không hợp lý và
sẽ gặp phải những khó khăn về nguồn than nguyên liệu.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ than cục được tổng hơp cụ thể như bảng sau:
Bảng III. Tình hình sản xuất và tiêu thụ than cục Việt Nam (tấn)
Loại than
cục
Nội dung 2005 2006 2007 2008
Cục 2a
Than TKV sản xuất 95.554 97.527 50.615
Sử dụng trong nước 0 0 10.937 48.583
Xuất khẩu 25.560 14.421 25.620 24.727
Cục 2b
Than TKV sản xuất 1.035.82
7
1.003.81
7
1.015.23
5
Sử dụng trong nước 195.169 777.587 1.065.60
4

811.693
Xuất khẩu 149.910 286.667 78.024 38.877
Cục 3
Than TKV sản xuất 40.303 142.517 99.322
Sử dụng trong nước 0 0 10.937 52.776
Xuất khẩu 41.030 55.328 58.735 27.678
Cục 4a
Than TKV sản xuất 184.503 524.729 537.122
Sử dụng trong nước 026 297.665 0 277.400
Xuất khẩu 112.360 120.196 243.930 259.237
Cục 4b
Than TKV sản xuất 211.477 232.243 315.675
Sử dụng trong nước 18.543 4.313 312.097 214.389
Xuất khẩu 19.040 75.064 208.461 5.139
Cục 5a
Than TKV sản xuất 314.066 483.941 582.951
Sử dụng trong nước 0 102.258 0 105.616
Xuất khẩu 233.240 384.905 192.864 463.937
Cục 5b
Than TKV sản xuất 18.730 82.019 110.347
Sử dụng trong nước 0 0 106.903 41.275
Xuất khẩu 4.980 10.380 289.905 6
Nguồn: PVPro tổng hợp
• Than cám
Than cám đáp ứng TCVN chiếm khoảng 77 – 81,5% sản lượng than sản xuất hàng
năm của TKV với sản lượng khai thác hàng năm tăng khoảng 14,1%/năm. Than
cám hầu như được sử dụng rông rãi cho tất cả các ngành như sản xuất điện, xi
măng, hóa chất, giấy… và 50 - 70% là dùng cho xuất khẩu.
Hàng năm, lượng than cám xuất khẩu chiếm khoảng 85 – 95% tổng lượng than
xuất khẩu của Việt Nam. Năm 2005 và năm 2006 lượng than cám xuất khẩu chiếm

đến 93% tổng lượng than xuất khẩu (trên 20 triệu tấn/năm). Năm 2008, Việt Nam
bắt đầu giảm xuất khẩu than để phục vụ nhu cầu sử dụng trong nước, lượng than
xuất khẩu giảm chỉ còn chiếm 50% tổng sản lượng than TKV sản xuất nhưng than
cám xuất khẩu chiếm đến 85% tổng lượng than xuất khẩu năm 2008 (14,63 triệu
tấn/năm).
Tình hình sản xuất và tiêu thụ than cám của Việt Nam trong những năm gần đây
được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng III. Tình hình sản xuất và tiêu thụ than cám trong những năm 2005 –
2008 của TKV (tấn)
2005 2006 2007 2008
Than TKV sản xuất 31.092.307 33.822.564 31.995.872
Tổng than tiêu thụ 21.008.794 32.948.533 32.175.642 28.648.314
Tiêu thụ nội địa 7.193.664 12.855.540 11.097.989 14.017.323
Xuất khẩu 13.815.130 20.092.993 21.077.653 14.630.991
Nguồn: PVPro tổng hợp
Trong những năm tới, nhu cầu sử dụng than trong nước tăng cao, đặc biệt là nguồn
than cung cấp cho ngành điện. Theo kịch bản cơ sở (k1) nhu cầu than tiêu thụ
trong nước với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2008 – 2010 là 15,0 - 18,0%/năm,
giai đoạn 2011 – 2020 là 8,0 - 9,0%/năm và giai đoạn 2021 – 2025 là 9,0 –
10,5%/năm. Các hộ sử dụng nhiều than nhất gồm: điện, xi măng, vật liệu xây
dựng, thép và chất đốt sinh hoạt (năm 2008: Nhu cầu than của hai ngành điện và xi
măng chiếm 50% - 51%; đến 2010 - 2025: Nhu cầu than của hai ngành này chiếm
65% - 73% tổng số nhu cầu than nội địa). Theo Quy hoạch Điện VI (k2) nhu cầu
than cho nhiệt điện tăng đột biến giai đoạn 2020 - 2025 tăng gấp 4 lần so với nhu
cầu dự kiến trong Quy hoạch phát triển ngành Than (2006).
Việc đảm bảo nguồn cung cấp than dài hạn cho quy hoạch điện VI được coi là mấu
chốt thành công của quy hoạch. Theo tính toán của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN), công suất các nhà máy nhiệt điện than mới mà EVN được giao đầu tư tính
đến hết năm 2008, nhu cầu than cho điện chỉ khoảng 6,5 triệu tấn/năm thì đến năm
2011, con số này đã lên đến trên 22 triệu tấn. Trong khi đó, khả năng cung ứng

than của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (TKV) đã tới hạn.
Từ năm 2012, tổng nhu cầu than cho sản xuất điện, bao gồm: 16 nhà máy nhiệt
điện thuộc EVN, 9 nhà máy thuộc TKV và 6 dự án điện của các nhà đầu tư khác đã
xác nhận mua than đã tăng vọt lên 32,5 triệu. Trong đó khả năng cung ứng của
TKV là 24,5 triệu tấn, nhập khẩu gần 8 triệu tấn và con số này sẽ không ngừng
tăng lên vào 2015.
Theo dự báo của Bộ Công Thương, dự kiến nhu cầu than trong nước vào năm 2015
sẽ là 94 triệu tấn, năm 2020 là 184 triệu tấn và 2025 là 338 triệu tấn. Từ năm 2012
phải nhập khẩu than và lượng than dự kiến nhập khẩu năm 2015 là 34 triệu tấn,
2020 là 111 triệu tấn và năm 2025 là 225 triệu tấn. Sự tăng trưởng về tiêu thụ than
thời gian qua của TKV là “tăng trưởng nóng”.
Đó là những khó khăn trước mắt của ngành than và các dự án năng lượng của Việt
Nam trong thời gian tới. Đối với dự án khí hóa than, việc xác định quy mô công
suất nhà máy phụ thuộc nhiều vào nguồn than nguyên liệu.
Nếu dự án nhằm đáp ứng nhu cầu methanol, khoảng 30% nhu cầu naphtha trong
nước từ năm 2015 chở đi thì 1 năm dự án sẽ tiêu thụ hết khoảng 9 – 15 triệu tấn
than nguyên liệu, xét tình hình sản xuất và tiêu thụ than hiện nay và dự báo tình
hình sản xuất và tiêu thụ than giai đoạn 2012 - 2025 thì lượng than đó là lớn và khả
năng cung cấp than cho dự án khí hóa than của TKV có thể sẽ gặp khó khăn. Trong
khi đó, hiện nay việc ký kết những hợp đồng nhập khẩu than với số lượng lớn là rất
khó khăn bởi vì, Indonesia, Australia, Nam Phi là những nước mà ta có thể nhập
khẩu than, việc nhập khẩu than từ Indonesia cho các nhà máy nhiệt điện phía Nam
có tính khả thi cao nhất so với việc nhập khẩu than từ các nguồn khác. Tuy nhiên,
ngay cả với nguồn này thì việc nhập khẩu cũng không dễ dàng. Trong bối cảnh nhu
cầu sử dụng than và giá cả ngày một tăng cao trên toàn Thế giới, thị trường thuộc
về người bán, thì các nhà cung cấp từ chối các hợp đồng than dài hạn, đẩy bất lợi
và khó khăn về phía người mua là điều đương nhiên xảy ra.
Trong chiến lược phát triển ngành than năm 2015 tầm nhìn tới năm 2025, đã định
hướng ngành than phải đặc biệt quan tâm tới việc đáp ứng tối đa nhu cầu trong
nước và giảm dần xuất khẩu, cũng như định hướng phát triển ngành, sử dụng

những công nghệ phù hợp để sàng tuyển ra những loại than phù hợp với nhu cầu sử
dụng trong nước. Chính vì thế mà nguồn than do TKV sản xuất làm nguyên liệu
cho dự án khí hóa than sẽ được ưu tiên hơn nhưng vấn đề là than sản xuất của TKV
vào thời điểm năm 2015 cũng không đủ đáp ứng nhu cầu cho ngành điện, nên
nguồn than cám làm nguyên liệu cho dự án khí hóa than sản xuất methanol và
naphtha có thể sẽ gặp phải khó khăn.
Việc dùng than cám cho dự án khí hóa than sản xuất methanol và naphtha trong bối
cảnh ngành than đang đứng trước nguy cơ phải nhập khẩu than cho điện và phục
vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước sẽ có những ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu than cũng như trong các mục đích khác.
- Việc xuất khẩu than sẽ giảm nhanh chóng để phục vụ tối đa cho nhu cầu sử
dụng trong nước, những loại than trong nước không có nhu cầu sử dụng mới
tính đến phương án xuất khẩu thay vào đó là phương án nhập khẩu than để
phục vụ cho nhu cầu trong nước, đặc biệt là nhu cầu than cho điện.
- Đối với việc sử dụng than cho các ngành công nghiệp khác như điện, giấy,
xi măng, hóa chất, phân bón… hay việc sử dụng than làm nhiên liệu cũng
phải được phân phối sử dụng có kế hoạch cho từng năm, từng giai đoạn căn
cứ vào nhu cầu sử dụng của từng ngành.
b. Than TCN
Than TCN hay còn gọi là than tiêu chuẩn ngành, than tiêu chuẩn cơ sở. Tiêu chuẩn
này áp dụng cho các loại than cục và than cám thương phẩm (khu vực tỉnh Quảng
Ninh) của TKV ngoài các loại than Tiêu chuẩn hiện hành. Than TCN có chất
lượng thấp hơn so với các loại than TCVN.
Về sản xuất than, trong những năm gần đây, than TCN được sản xuất với sản
lượng từ 4 – 6 triệu tấn/năm. Than TCN được sử dụng trong nội bộ ngành than,
một lượng rất ít được sử dụng làm nhiên liệu gần như không được sử dụng trong
các ngành công nghiệp và một phần dùng để xuất khẩu với lượng nhỏ dưới 3 triệu
tấn/năm.
Tình hình sản xuất, tiêu thụ than TCN được tổng hợp cụ thể như sau:
Bảng III.. Tình hình sản xuất và tiêu thụ than TCN của TKV (tấn)

2005 2006 2007 2008
Than sản xuất 4.018.727 5.875.661 3.948.412
Tiêu thụ nội địa 8.633 2.020.669 4.887.124 2.604.005
Xuất khẩu 339.800 606.648 1.982.311 1.813.016
Nguồn: PVPro tổng hợp
Trong trường hợp sử dụng than TCN vào phục vụ dự án khí hóa than cũng cần
được xem xét đánh giá bởi vì hiện nay than nguyên liệu cho các dự án khí hóa than
không yêu cầu than chất lượng cao, chính vì thế việc sử dụng than TCN phối trộn
với các loại than khác làm nguyên liệu cho dự án khí hóa than là phương án có thể
tính đến. Bên cạnh đó, hiện nay lượng than TCN xuất khẩu cũng chỉ chiếm một
lượng rất nhỏ, sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp hay các doanh nghiệp, hộ sản
xuất nhỏ nên việc dùng than TCN làm nhiên liệu cho dự án khí hóa than sẽ không
gây ảnh hưởng nhiều đến hoạt động xuất khẩu than hay tới các mục đích sử dụng
than khác. Ngoài ra, trước bối cảnh phải nhập khẩu than phục vụ cho nhu cầu trong
nước nên ảnh hưởng của việc dùng than TCN cho dự án khí hóa than tới hoạt động
xuất khẩu là không đáng kể.
c. Ảnh hưởng của việc sử dụng than Antraxit cho dự án khí hóa than
Trước bối cảnh thời gian tới nhu cầu tiêu thụ than trong nước tăng đột biến, đặc
biệt nhu cầu than phục vụ cho 31 nhà máy và dự án nhiệt điện trong cả nước,
ngành Than sẽ phải nhập khẩu than với số lượng lớn trong một vài năm tới. Nguồn
than nguyên liệu cho dự án khí hóa than sản xuất methanol và naphtha có thể sẽ
gặp khó khăn và phải cạnh tranh với các ngành sử dụng than khác. Một số trường
hợp có thể xảy ra:
- Trường hợp 1: Ưu tiên than sản xuất của TKV làm nguyên liệu cho dự án
khí hóa than, cùng với đó là tăng lượng than nhập khẩu để đáp ứng cho nhu
cầu ngành điện và nhu cầu của các ngành khác. Trong trường hợp này,
nguồn than nguyên liệu cho dự án khí hóa than sẽ được đảm bảo, việc sử
dụng than cho dự án khí hóa than sẽ không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
xuất khẩu mà sẽ ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu và sử dụng than trực
tiếp làm nhiên liệu hiện nay ở nước ta, nguồn than cung cấp cho nhu cầu

trong nước sẽ không được chủ động và lệ thuộc nhiều vào than nhập khẩu.

×