Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.97 KB, 13 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-
HANOSIMEX
3.1/ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ
ĐÔNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN.
3.1.1. Những ưu điểm đạt được.
Kể từ khi tách ra khỏi công ty mẹ, tiến hành hạch toán độc lập, tự chủ,
dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty cổ phần dệt Hà Đông đã rất năng động trong
việc chuyển đổi cơ chế, nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản
xuất...Do đó mà việc tổ chức công tác kế toán cũng rất được chú trọng hoàn thiện.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về cơ sở vật chất, quy mô sản xuất, nâng cao trình
độ quản lý, việc tổ chức công tác kế toán của công ty không ngừng được hợp lý hóa
và hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý SXKD trong điều kiện
hiện nay
Qua hơn 50 năm hoạt đông, công ty cổ phần Dệt Hà Đông đã xây dựng được một
hệ thống tổ chức bộ máy kế toán tương đối hoàn thiện, phù hợp với đặc điểm SXKD
của công ty. Công tác kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm cũng được công
ty chú trọng nghiên cứu để hình thành phương pháp hạch toán hợp lý, tối ưu nhất. Vì
thế, thực trạng hạch toán phân hành này đã đạt được nhiểu ưu điểm đáng kể, đó là:
 Về phần mềm kế toán Fast Accounting 2006.
Công ty cổ phần Dệt Hà Đông là một doanh nghiệp nhà nước mới tiến hành cổ
phần hóa, việc áp dụng phần mềm kế toán vào công việc hạch toán chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm đã mang lại những lợi ích rất thiết thực. Phần mềm đơn giản,
dễ sử dụng đã hỗ trợ đắc lực cho kế toán chi phí, tính giá thành trong việc tổng hợp số
liệu, tính toán phân bổ, lập các bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái, sổ chi tiết các tài
khoản một cách đầy đủ và chính xác tránh những nhầm lẫn, sai sót thường gặp ở kế
toán thủ công.
Đồng thời việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho việc cung cấp
thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời hơn, giúp cho việc kiểm tra sổ sách đơn giản
hơn. Hơn nữa phần mềm kế toán FAST mà công ty đang sử dụng lại có nhiều ưu


điểm là đơn giản, dễ sử dụng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Thứ nhất: Bộ phận kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm của công ty bao
gồm một đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm tốt,
do đó công việc hạch toán được tiến hành một cách đầy đủ, chính xác và ít bị sai sót.
Các nhân viên đương nhiệm có năng lực và chuyên môn vững sẽ tạo điều kiện chỉ
bảo cho những nhân viên mới để nhanh chóng hòa nhập với công việc mà không mất
thời gian và chi phí đào tạo.
Thứ hai: Phần hành kế toán chi phí SX và tính giá thành sản phẩm được hai kế
toán phụ trách: 1 kế toán tập hợp chi phí; 1 kế toán giá thành. Điều này đảm bao cho
công việc được tiến hành nhanh chóng, trôi chảy và có trình tự rõ rang tránh nhầm
lẫn. Công việc do hai kế toán đảm nhiệm mặt khác cũng tạo điều kiện cho việc soát
xét, kiểm tra lẫn nhau được thuận lợi, từ đó tránh những sai sót, gian lận công việc
hạch toán được chính xác và đúng đắn hơn. Hoạt động chính của công ty là sản xuất,
do đó khối lượng công việc thuộc phần hành chi phí và giá thành là rất lớn, vì thế
giao cho 2 kế toán thực hiện là việc hoàn toàn hợp lý.
Thứ ba: Nhìn chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm khăn
bông là theo chế độ kế toán hiện hành. Công ty đã nghiêm chỉnh chấp hành các chuẩn
mực về chứng từ kế toán, về quy trình ghi sổ chi tiết và tổng hợp theo hình thức nhật
ký- chứng từ. Đội ngũ nhân viên kế toán đều có trình độ, kinh nghiệm và chuyên môn
cao nên thực hiện công tác kế toán chi phí, tính giá thành một cách đúng đắn không vi
phạm chế độ.
Thứ tư: Công ty đã xác định đúng đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng
phù hợp với đặc điểm, loại hình sản xuất và quy trình công nghệ .Quy trình công
nghệ SX khăn bông tương đối đơn giản, không qua nhiều bước, nhiều giai đoạn nên
sản phẩm của công ty thuộc dạng đơn nhất, không phức tạp, hình thành nhiều loại bán
thành phẩm…cho nên đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng hoàn toàn
chính xác, hiệu quả.
Thứ năm: Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán trong hạch
toán chi phí, giá thành khá đầy đủ theo quy định của Bộ Tài Chính. Công tác hạch

toán các chứng từ ban đầu được theo dõi một cách chặt chẽ, đảm bảo tính chính xác
của các số liệu. Việc luân chuyển chứng từ sổ sách giữa phòng kế toán với thống kê
phân xưởng và thủ kho được tổ chức một cách nhịp nhàng, hợp lý tạo điều kiện thuận
lợi cho kế toán thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát.
3.2.2. Những mặt còn hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông vẫn còn những hạn chế nhất định
cần khắc phục. Hiểu rõ bản chất những yếu điểm này sẽ rất hữu ích cho việc sửa đổi
và hoàn thiện, từ đó công việc hạch toán càng chính xác và hiệu quả hơn. Những mặt
tồn tại là:
 Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Thứ nhất: Về xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty.
Hiên nay, công ty tập hợp chi phí phát sinh theo từng nội dung chi phí, từng loại
chi phí và thực hiện mở các tài khoản tổng hợp và chi tiết theo từng nội dung chi phí
phát sinh ( CP NVLTT; CP nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí
phụ tùng, chi phí khấu hao TSCĐ…) Tập hợp chi phí theo cách này giúp cho việc
tính toán và phân bổ các chi phí liên quan đến giá thành được dễ dàng, nhanh chóng,
song không xác định và đánh giá được chính xác từng loại chi phí phát sinh ở từng
nơi phát sinh chi phí. Do việc sản xuất sản phẩm của công ty được thực hiện qua
nhiều công đoạn và ở hai nhà máy khác nhau: Nhà máy Dệt, Nhuộm và nhà máy May
nên không xác định được chi phí riêng rẽ từng nhà máy sẽ rất khó khăn trong việc
đánh giá hoạt động từng nhà máy có hiệu quả hay không, sử dụng chi phí có hợp lý
hay không…từ đó tổ chức quản lý chi phí, kiến nghị các biện pháp tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sẽ không được chính xác và hiệu quả.
Thứ hai: Về vấn đề hạch toán chi phí NVL TT
Tại công ty không sử dụng Bảng phân bổ NVL, CCDC mà hàng ngày khi xuất
NVL, CCDC cho sản xuất sản phẩm kế toán sử dụng trực tiếp Phiếu xuất kho để ghi
sổ. Bỏ qua Bảng phân bổ này tuy không ảnh hưởng đến việc tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm cuối quý nhưng không phản ánh được tổng giá trị NVL,
CCDC xuất kho trong quý dùng cho các đối tượng sử dụng, đồng thời không phản

ánh được sự phân bổ giá trị CCDC xuất dùng một lần có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dưới một năm, hoặc trên một năm đang được phản ánh trên TK 142, TK 242.
Bên cạnh đó, công ty hạch toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký-chứng từ mà không
có Bảng phân bổ NVL, CCDC là thiếu chứng từ, không đúng với chế độ kế toán hiện
hành,
Thứ ba, Về kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép và chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ
Thực tế tại công ty cổ phần Dệt Hà Đông, hàng năm vẫn có khoản thanh toán tiền
lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất và có phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Việc hạch toán khoản chi phí này là hạch toán định kỳ có phát sinh thực tế. Cách hạch
toán này cũng làm cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không
ổn định giữa các kỳ kế toán.
Thứ tư, Về sổ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Hiện tại, công ty không sử dụng Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí SXKD theo phân
xưởng để tập hợp chi phí phát sinh hàng ngày mà tập hợp thẳng trên Nhật ký- chứng
từ số 7. Việc này tuy không ảnh hưởng đến tổng chi phí SX phát sinh trong kỳ nhưng
lại không phản ánh được chi phí phát sinh tại từng phân xưởng, bộ phận sản xuất
hoặc từng loại sản phẩm. Từ đó, gây khó khăn và thiếu chính xác trong việc tính giá
thành sản phẩm. Mặt khác, công ty cũng không quản lý được chi phí từng phân
xưởng để đánh giá hoạt động và đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí hữu hiệu.
Thứ năm: Kế toán phần phế liệu thu hồi.
Trong quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty, phế liệu thu hồi chủ yếu là sợi rối,
sợi ngắn các loại.Một phần phế liệu loại ra được công ty sử dụng lại cho quy trình sản
xuất tiếp theo để nhằm tiết kiệm CPSX góp phần hạ giá thành sản phẩm cho công ty.
Phần phế liệu nhập kho được trừ thẳng vào chi phí SXKD dở dang TK 154D:
Nợ TK 1527
Có TK 154
Khi xuất kho phế liệu này để đưa vào quy trình sản xuất tiếp theo, kế toán tập hợp
luôn vào TK 154
Nợ TK 154

Có TK 1527
Điều này không có sai phạm nhưng không phản ánh được chi phí của việc sử
dụng phế liệu thu hồi nhập kho này là chi phí NVL TT hay chi phí SXC.
 Về công tác tính giá thành sản phẩm:
Thứ nhất: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Hiện tại, do đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng nên công ty cũng đánh
giá sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành công đoạn kiểm tra cuối
cùng và nhập kho, từ đó công ty gộp chung sản phẩm dở dang của toàn bộ quy trình
công nghệ chứ không phân ra sản phẩm dở dang của từng nhà máy. Điều này sẽ làm
công tác đánh giá không được chính xác và có thể trùng lặp, vì sản phẩm dở dang của
nhà máy May lại là sản phẩm hoàn thành của nhà máy Dệt, Nhuộm, nếu tính giá sản
phẩm dở dang này theo chi phí NVLC thì sẽ bị trùng với toàn bộ chi phí NVLC của
giai đoạn Dệt, Nhuộm nằm trong sản phẩm
Thứ hai: Kỳ tính giá thành sản phẩm
Công ty áp dụng kỳ tính giá thành sản phẩm theo quý là dài và không phù hợp với
đặc điểm của sản phẩm. Sản phẩm của công ty là khăn bông các loại có quy trình sản
xuất với chu kỳ ngắn, xen kẽ, sản phẩm nhập kho liên tục trong tháng. Hơn nữa, sản
phẩm của công ty lại có tính đơn nhất, giá trị nhỏ, tiêu thụ thường xuyên. Vì vậy,
công ty hạch toán theo quý thì sẽ gây chậm trễ về mặt thời gian, giá trị NVl cũng như
giá khăn trên thị trường có những thay đổi mà công ty không ứng phó kịp. Bên cạnh
đó, kế toán chi phí và giá thành sẽ không cung cấp kịp thời những thông tin hữu ích
để Ban Giám Đốc đưa ra những quyết định đúng đắn vè giá bán, về hoạt động

×