Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 52 trang )

1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY
DỰNG HÀ NỘI
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sản xuất,
Xuất nhập khẩu và Xây dựng Hà Nội
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Sản xuất, Xuất nhập khẩu và Xây dựng Hà
Nội
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: MIMEXCONS
Trụ sở giao dịch: số 389 Kim Ngưu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Mã số thuế: 0100520468
Điện thoại: 04.6366689
Fax: 04.8211874
Công ty Cổ phần Sản xuất, Xuất nhập khẩu và Xây dựng Hà Nội
tiền thân là Công ty Sản xuất, Dịch vụ xuất nhập khẩu và Xây dựng, được
thành lập theo giấy phép thành lập Công ty số 3367 GP/TLDN ngày
13/01/1998 của UBND thành phố Hà Nội và giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh số 054022 ngày 20/01/1998 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Công ty cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội là một doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, có con dấu và tài
khoản riêng.
Từ ngày đầu thành lập, trụ sở chính của Công ty được đặt tại số 1A Phố
Vọng, đồng thời công ty có hai trung tâm trực thuộc, cụ thể:
Trung tâm điện tử và thiết bị viễn thông
Địa chỉ: 1A Phố Huế
Trung tâm điện lạnh
Địa chỉ: 5C Quang Trung
1
1
2
Sau ba năm đi vào hoạt động, Công ty đã có những biến chuyển đáng


kể, các chủng loại mặt hàng sản xuất, kinh doanh đã tăng so với trước. Bên
cạnh đó, do nhu cầu của thị trường ngày càng mở rộng, đồng thời công ty đã
thiết lập được một mạng lưới rộng khắp, do đó từ đầu năm 2001 Công ty đã
chuyển trụ sở chính về số 22 Lê Đại Hành, Quận Hai Ba Trưng, Hà Nội và
mở rộng them các trung tâm cửa hàng trực thuộc bao gồm:
 Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm máy điều hòa nhiệt độ
Địa chỉ: 198 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.
 Trung tâm sửa chữa và dịch vụ bảo hành các sản phẩm điện tử, tin học văn
phòng
Địa chỉ: 51A Đại Cồ Việt, hai Bà Trưng, Hà Nội.
 Trung tâm điện tử và thiết bị viễn thông
Địa chỉ: 24 Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
 Trung tâm máy tính thiết bị văn phòng và viễn thông
Địa chỉ: 480 Phan Bội Châu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
 Cửa hàng bán vật liệu xây dựng
Địa chỉ: 1A PhốVọng, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế cả nước, Công ty
cũng liên tục mở rộng quy mô sản xuất và thị trường kinh doanh của mình,
năm 2005 vừa qua công ty đã bổ sung thêm một số ngành nghề kinh doanh có
thế mạnh trong nền kinh tế. Đến đầu năm 2005, do quy mô tăng, lĩnh vực hoạt
đọng ngày một mở rộng nên công ty đã chuyển trụ sở chính về số 389 Kim
Ngưu, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Hiện nay, Công ty đang có hướng phát triển
sang các lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là chế biến thép nhập khẩu thành sản
phẩm hoàn thiện và thiết lập chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh.
2
2
3
Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn tuân thủ mọi quy định của Nhà
nước về hoạt động xuất nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân
viên trong Công ty, nghiêm chỉnh chấp hành chế độ kế toán và hoàn thành

mọi nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Hiện nay Công ty đang xây dựng nhiều dự án để tiếp tục nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu mới của nền kinh tế, đóng góp
ngày càng tích cực vào sự phát triển chung của đất nước.
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
2.2.1. Lĩnh vực hoạt động của Công ty
Công ty Cổ phần Sản xuất, Xuất nhập khẩu và Xây dựng Hà Nội là một
doanh nghiệp vừa sản xuất kinh doanh vừa kinh doanh thương mại nhưng
hoạt động thương mại vẫn là chủ yếu nên tổ chức sản xuất kinh doanh theo
hình thức các trung tâm vệ tinh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm; do đó thiết lập
một mạng lưới bán hàng rộng khắp cả nước.
Nội dung hoạt động của công ty bao gồm:
 Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
 Xây dựng cầu, đường bộ.
 Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng cơ khí, vật liệu xây dựng.
 Xây dựng các công trình thuỷ điện thuỷ lợi,xây dựng cơ sở hạ tầng
 Lắp đặt điện nước, kinh doanh xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị
điện, điện tử, các mặt hàng vật tư kim khí chuyên dùng
 Các ngành nghề kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Trong đó, hoạt động sản xuất các mặt hàng cơ khí của Công ty diễn ra
rất ít, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty là chuyên thi công xây lắp các
công trình thuộc phạm vi chuyên môn của Công ty đã trúng thầu và kinh
doanh lưu chuyển hàng hóa trong nước.
3
3
4
Trong lĩnh vực xây dựng, Công ty Cổ phần Sản xuất, Xuất nhập khẩu
và Xây dựng Hà Nội hoạt động với chức năng là xây dựng cơ bản, do đó quy
trình hoạt động chủ yếu gắn liền với công trình, từng hạng mục công trình.
2.2.2. Đặc điểm qui trình sản xuất thi công công trình của Công ty:

Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào để hoàn thành đưa vào sử
dụng phải trải qua 3 giai đoạn sau:
Khảo sát
Thiết kế
Thi công
Nhưng đối với Công ty cổ phần sản xuất, Xuât nhập khẩu và xây dựng
Hà Nội qui trình công nghệ được thể hiện ở giai đoạn thi công công trình.
Thực chất quá trình liên quan đến hạch toán chi phí của Công ty lại xảy ra từ
khâu tiếp thị để ký hợp đồng hay tham gia đấu thầu công trình bằng các hình
thức như: Quảng cáo, chào hàng, tuyên truyền giới thiệu sản phẩm, giới thiệu
năng lực sản xuất. Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng xí nghiệp tiến hành lập
kế hoạch, tổ chức thi công bao gồm: Kế hoạch về máy móc thiết bị, nhân lực,
tài chính. Quá trình thi công công trình là khâu chính trong giai đoạn này.
Cuối cùng là công tác bàn giao nghiệm thu công trình và quyết toán với chủ
đầu tư. Tuỳ theo từng hợp đồng mà công tác nghiệm thu, thanh toán có thể
xảy ra từng tháng hay từng giai đoạn công trình hoàn thành.
Tóm lại, quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần sản xuất, xuất
nhập khẩu và xây dựng Hà Nội được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6 : Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần sản xuất,
xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội
Tiếp thị đấu thầu
Kí kết hợp đồng
4
4
5
Lập kế hoạch sản xuất
Thu hồi vốn
Tổ chức thi công
Bàn giao nghiệm thu công trình
2.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Công ty Cổ phần sản xuất, Xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội tính
đến năm 2008 có 152 cán bộ công nhân viên, trong đó cán bộ quản lý chiếm
30 người.
Trong Công ty giữa các phòng ban, trung tâm và Ban giám đốc có mối
quan hệ chặt chẽ, ăn khớp, phối hợp nhịp nhàng trong toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu phân cấp, thực
hiện chế độ một thủ trưởng và tổ chức quản lý theo chức năng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Sản xuất, Xuất nhập
khẩu và Xây dựng Hà Nội
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh XNK
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài chính
Các trung tâm
5
Ban vật tư
thiết bị
Ban quản lý
dự án
Phòng kế
hoạch kỹ
thuật
5
6
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm: Ban Giám đốc, các phòng ban chức
năng, các trung tâm trực thuộc.
 Ban Giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.
 Giám đốc là người đứng đầu Công ty, điều hành mọi hoạt động kinh doanh
của công ty đồng thời là người chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của

Công ty.
 Phó Giám đốc là người tham mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh
của công ty và được ủy quyền của giám đốc phụ trách, điều hành công ty khi
giám đốc vắng mặt hoặc đi công tác.
 Các phòng ban chức năng: là các bộ phận có chức năng nhiệm vụ nhất định
và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hoạt động kinh doanh, đều
chịu sự quản lý của Ban giám đốc và hướng tới mục tiêu chung của Công ty
là tìm chỗ đứng cho chính mình trên thị trường trường trong nước và Quốc tế.
Công ty có bốn phòng chức năng và hai ban chức năng
6
6
7
 Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: quản lý điều hành mọi hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu. Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu, mở rộng quan hệ thương mại và các đối tác trong và ngoài nước. Tiến
hành các thủ tục, các kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương phù hợp, hiệu quả
trong ký kết, đàm phán thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hóa.
 Phòng tổ chức hành chính quản lý các mặt về tổ chức hành chính như quản
lý cán bộ, tổ chức nhân sự, tuyển dụng lao động, chế độ chính sách, quản trị
hành chính.
 Phòng Tài chính - Kế toán: Theo dõi giám sát hoạt động của công ty thông
qua việc thực hiện chế độ tổ chức theo đúng văn bản quy định của nhà nước.
Thực hiện hoạt động nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp, quản lý hoạt động
sản xuất, kinh doanh, đánh giá hiệu quả và đề xuất các biện pháp nhằm tăng
hiệu quả đồng vốn.
 Phòng Kế hoạch Kỹ thuật: có nhiệm vụ lập kế hoạch và quản lý kỹ thuật
công trình thi công. Ngoài ra còn theo dõi về giá, các định mức về giá, lưu
trữ, cập nhật các thay đổi về văn bản chính sách mới ban hành, làm hồ sơ đấu
thầu các công trình thuộc chuyên môn của công ty. Thiết kế, tổ chức thi công,

nghiên cứu đề ra các giải pháp công nghệ mới, chịu trách nhiệm quản lý quy
trình quy phạm, đảm bảo an toàn trong sản xuất kinh doanh.
 Ban quản lý dự án: thực hiện chức năng quản lý dự án đối với các công
trình của công ty, các hồ sơ hoàn thành, nghiệm thu công trình, lập hồ sơ đấu
thầu các công trình thi công.
 Ban vật tư thiết bị: Thực hiện chức năng kiểm tra kiểm soát và đáp ứng nhu
cầu về vật liệu xây dựng cho các công trình, tổ chức xưởng sản xuất bê tông
và đội thiết bị thi công cơ giới để phục vụ lưu động cho các công trình.
7
7
8
 Các trung tâm trực thuộc: kinh doanh các loại vật tư hàng hóa theo giấy
phép của công ty, xúc tiến và tìm kiếm các cơ hội kinh doanh trong nước và
ngoài nước, thực hiện các kế hoạch kinh doanh do công ty giao, ngoài ra
trung tâm còn có mối quan hệ với khách hàng về việc tiêu thụ và kinh doanh
các sản phẩm, hàng hóa của công ty.
2.2.4 Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở Công ty.
2.2.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty cổ phần sản xuất, Xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội là một
đơn vị có quy mô vừa, hoạt động trên địa bàn tập trung. Lĩnh vực hoạt động
chính của công ty là thi công xây lắp các công trình thuộc phạm vi chuyên
môn của Công ty đã trúng thầu và kinh doanh lưu chuyển hàng hóa trong
nước. Vì vậy, công tác kế toán phải đáp ứng được yêu cầu của các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin thường xuyên, đầy đủ, chính
xác và kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Mô hình tổ chức kế toán của công ty là mô hình tập trung, việc tổ chức
hạch toán được tập trung tại phòng tài chính – kế toán. Ở các trung tâm kế
không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí một nhân viên kế toán làm
nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ, định kì gửi về
phòng kế toán của công ty.

Tại phòng kế toán khi nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán
thựchiện kiểm tra phân loại chứng từ, hoàn chỉnh và ghi chép vào các sổ tổng
hợp, sổ chi tiết. Hệ thống hóa số liệu, cung cấp thông tin kế toán phục vụ yêu
cầu quản lý đồng thời dựa trên cơ sở báo cáo kế toán đã lập tiến hành phân
tích các hoạt động kinh tế nhằm giúp lãnh đạo điều hành hoạt động kinh
doanh của Công ty và ra các quyết định kịp thời.
8
8
9
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần sản xuất, XNK và xây
dựng Hà Nội được bố trí theo bảng sau:
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán ngân hàng kiêm kế toán thanh toán
Kế toán lương kiêm thủ qũy
Kế toán tổng hợp- kế toán bán hàng
Kế toán công nợ
Nhân viên kế toán ở các trung tâm
Nhân viên kế toán ở các đội sản xuát công trình
 Kế toán trưởng:
Phụ trách chung toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty, tổ chức
giám sát hạch toán tư công ty đến các đội sản xuất phản ánh kịp thời môi
trường hoạt động kinh tế phát sinh trong kỳ. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, giám đốc công ty về tính chính xác, tính pháp lý, về lĩnh vực tài chính kế
toán của đơn vị.
9
9
10
 Kế toán tổng hợp kiêm kế toán bán hàng:
Ghi chép và cập nhật chứng từ hàng ngày, định kỳ lập báo cáo tài chính,

xác định doanh thu, lỗ, lãi, thuế phải nộp, kiểm tra sổ sách, xử lý các bút toán
chưa hợp lý. Đồng thời theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, công
tác nhập hàng, xuất hàng và hàng hóa tồn kho của công ty, cập nhật hóa đơn
bán hàng, theo dõi tình hình giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
 Kế toán ngân hàng kiêm kế toán thanh toán:
Kiểm tra việc thanh toán tạm ứng và các khoản công nợ cá nhân đồng
thời chuyển toàn bộ các chứng từ thanh toán về kế toán nhật ký chung ghi sổ.
Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư cho các công trình, cuối kỳ lập báo
cáo liên quan, đồng thời theo dõi nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng.
 Kế toán lương kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ chi tiền mặt, quản lý két
tiền mặt của công ty. Đồng thời có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích
theo lương cho cán bộ công nhân viên chức, đảm bảo đúng chế độ tương
xứng với công việc
 Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình công nợ của công ty và báo cáo
công nợ cho kế toán trưởng. Lập bảng phân tích tình hình công nợ
 Nhân viên kế toán ở các đội sản xuất và ở các trung tâm tập hợp
chứng từ, định kì chuyển lên phòng kế toán công ty.
Công ty đã sử dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung đảm bảo tập
trung thống nhất trong việc chỉ đạo công tác kế toán, tạo điều kiện chuyên
môn hóa kế toán, giảm nhẹ đội ngũ cán bộ kế toán cho phép thu được thông
tin một cách nhanh chóng.
2.2.4.2. Hình thức kế toán – hệ thống sổ kế toán:
10
10
11
Công ty cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội thực
hiện ghi chép sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung, gồm các sổ
sau:
 Sổ nhật ký chung: Được mở để phản ánh mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan
đến mọi đối tượng theo trình tự theo thời gian (Các số liệu phản ánh vào sổ

nhật ký chung sau đó sẽ được tự động cập nhật sang sổ cái và cấc sổ kế toán
chi tiết có liên quan).
 Sổ cái TK 152,
 Bảng kê vật tư xuất dùng: Được mở cho từng tháng để theo dõi tình hình
nhập xuất của từng loại nguyên vật liệu trong tháng.
Trên cơ sở các sổ kế toán được mở, kiểm tra, đối chiếu,đến kỳ báo cáo
kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính lên quan phục vụ cho công tác quản lý
của công ty và tổng hợp kế toán toàn công ty.
Sơ đồ 2.3 : Kế toán theo hình thức nhật ký chung được thực hiện theo mô
hình sau
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung
Sổ thẻ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, định kỳ
Đối chiếu
Ghi chú:
11
11
12
 Trình tự kế toán nhật ký chung như sau:
 Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi
sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán

chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ
khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu
để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp
do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
 Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập
các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau
khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.2.4.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
 Hệ thống chứng từ kế toán
12
12
13
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán được Ban
hành theo quyết định số: 15/2006/ QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty sử dụng đầy đủ các loại chứng từ bắt buộc
và lựa chọn một số chứng từ mang tính hướng dẫn để phục vụ cho việc hạch
toán ban đầu. Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện chặt chẽ và đầy
đủ.
Do Công ty áp dụng theo mô hình kế toán tập trung, nên toàn bộ công
tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng tài chính kế toán của công ty.
Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế tại các trung tâm, cửa hàng,các

chứng từ được thu thập, kiểm tra rồi gửi về phòng kế toán để xử lý, phòng kế
toán sẽ tiến hành hạch toán dựa trên số liệu này. Các chứng từ liên quan đến
phần việc của kế toán nào sẽ được giao cho kế toán đó. Nhân viên kế toán phụ
trách phần việc của mình sẽ tiến hành kiểm tra để đảm bảo tính hợp lệ, hợp
pháp của chứng từ sau đó tiến hành ghi sổ bằng cách nhập số liệu vào máy.
 Hệ thống tài khoản kế toán
Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất được ban hành theo
Quyết định số: 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính, với những đặc điểm sau:
Về TSCĐ: Công ty hạch toán TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ theo
dõi trên các tài khoản : TK 211, TK 214.
Về hàng tồn kho: Khi nhập kho vật tư hạch toán vào TK 152, hàng hóa hạch
toán vào TK 156, ...
Ngoài ra Công ty còn mở một số tài khoản chi tiết tới cấp 3 để theo dõi
chi tiết các nghiệp vụ phát sinh: TK 112, TK 136, TK 333.
 Hệ thống báo cáo kế toán:
Hiện nay công ty áp dụng báo cáo theo quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thay thế cho
13
13
14
quyết định 167/2000/QĐ – BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ Tài
chính. Tùy thuộc vào loại báo cáo và yêu cầu quản lý mà báo cáo của công ty
được lập theo quý, năm và do kế toán tổng hợp lập. Vào cuối mỗi quý kế toán
tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu Công ty lập. Báo cáo tài chính mà công
ty lập bao gồm:
 Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 – DN
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 – DN
 Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DN
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DN

 Báo cáo tăng giảm TSCĐ
 Bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kì
 Bảng tổng hợp kiểm kê kho
 Bảng báo cáo quỹ
 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ cơ bản:
 Niên độ kế toán áp dụng tại Công ty bắt đầu từ 01/01đến ngày 31/12 hàng
năm.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ ( nếu có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến ngoại tệ sẽ được quy đổi theo đúng tỷ giá liên ngân hàng quy định)
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
 Phương pháp hạch toán giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
Phương pháp bình quân gia quyền
 Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế
 Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng được áp
dụng theo quyết định QĐ206/2003/QĐBTC của Bộ tài chính
 Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chung
 Hệ thống báo cáo được tổ chức theo Mẫu của Nhà nước bao gồm:
14
14
15
 Bảng cân đối kế toán
 Báo cáo kết quả kinh doanh
 Các báo cáo khác theo yêu cầu quản trị
 Các căn cứ pháp lý là các văn bản quyết định của Bộ tài chính ban hành.
2.3. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Sản
xuất, Xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội
2.3.1 Đặc điểm nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Sản xuất, Xuất nhập
khẩu và Xây dựng Hà Nội
Công ty Cổ phần sản xuất, Xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội hoạt
động trong lĩnh vực thi công xây dựng, xây lắp các công trình nên vật liệu sử

dụng trong công ty có số lượng lớn và phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu
khác nhau.
Để xây dựng các công trình công ty phải sử dụng một khối lượng lớn
nguyên vật liệu, phong phú về chủng loại, đa dạng về chất lượng. Chẳng hạn
như xi măng có rất nhiều loại xi măng như xi măng PCB 30, xi măng Hoàng
Thạch, xi măng trắng Hải Phòng. Thép gồm thép D14, thép D22, thép
1,63x63… Gạch gồm gạch đặc, gạch A1
Phần lớn các loại vật liệu sử dụng đều trực tiếp cấu thành lên công
trình, nó chiếm tới 60 – 80% giá trị công trình đồng thời chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu vốn của công ty.
Ngoài ra, việc thu mua bảo quản, vận chuyển các loại nguyên vật liệu
có đặc điểm khác nhau. Có những loại nguyên vật liệu mua ngay tại các cửa
hàng đại lý vật liệu trong địa bàn thi công, vận chuyển nhanh chóng. Có
những loại nguyên vật liệu có thể bảo quản trong kho, có những loại phải đến
tận nơi khai thác để mua và không thể bảo quản trong kho gây khó khăn trong
việc bảo quản, ảnh hưởng đến quá trình thi công. Chỉ cần một biến động về
15
15
16
chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Vì vậy, sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là một biện pháp tích cực để hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3.2. Phân loại nguyên vật liệu trong công ty:
Tất cả các loại nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình thi công cấu
thành nên thực thể công trình được coi là nguyên vật liệu chính và được hạch
toán vào tài khoản 152. Việc quản lý nguyên vật liệu được tiến hành bằng việc
mã hoá các loại nguyên vật liệu theo tên của chúng. Nguyên vật liêụ chính
của công ty được phân chia thành các nhóm như sau:
Vật liệu chính: Bê tông nhựa sắt, Xi măng thép, Thép tròn trơn, bê tông, đá,
nhựa đường, xi măng, cát

Vật liệu phụ: phụ gia bê tông, vôi bột, các loại sơn, ván khuôn, giàn giáo
Vật liệu khác: cát, sỏi, đất đắp, đá
2.3.3. Thủ tục nhập - xuất và kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
2.3.3.1. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu.

Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu.
Căn cứ vào dự toán tiến độ thi công công trình, đơn vị được giao thi
công lập nhu cầu sử dụng vật tư, căn cứ vào kế hoạch, vật tư, giám đốc giao
nhiệm vụ cho phòng kinh doanh tổng hợp ký kết hợp đồng kinh tế, sau đó viết
phiếu yêu cầu cung cấp vật tư cho công trình.
Phòng kế toán tổng hợp căn cứ vào hoá đơn bán hàng của nhà cung
cấp, đối chiếu số lượng, chất lượng, giá cả, chủng loại nguyên vật liệu của
hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa giám đốc công ty với đơn vị cung cấp.
Phiếu nhập kho được lập 02 liên:
 Thủ kho giữ 01 liên để ghi vào thẻ kho, cuối ngày giao cho kế toán vật tư.
16
16
17
 Liên còn lại giao cho nhân viện tiếp liệu kèm theo hoá đơn bán hàng của
đơn vị bán hàng để làm thủ tục thanh toán tam ứng hoặc làm cơ sở thanh toán
cho nhà cung cấp.
Ví dụ: Ngày 25/11/2008 công ty mua vật tư của công ty TNHH Sơn
Hoàng nhận được các chứng từ sau:
Biểu 2.1
HOÁ ĐƠN GTGT
Mẫu số 01- GTKT-3LL
Liên 02: Giao cho khách hàng EE/2008B
Ngày 20 tháng 11 năm 2008 Số: 0011421
Đơn vị khách hàng: Công ty TNHH Sơn Hoàng
Địa chỉ: Mao Khê - Đông Triều - Quảng Ninh

Điện thoại: 04.36835950 MS: 0800243989001
Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn
Đơn vị: Công ty cổ phần sản xuất, XNK và xây dựng Hà Nội
Địa chỉ: 389 Kim Ngưu, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0101426757
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 05 690.909 3.454.545
17
17
18
02 Đá khối (0.3-0.7) M
3
1.500 31.428,5 47.142.150
Cộng tiền hàng: 5.0596.695
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 5.059.669,5
Cộng tiền thanh toán: 55.656.364,5
Tổng tiền (Bằng chữ) : Năm mươi lăm triệu sáu trăm năm sáu nghìn ba trăm
sáu tư nghìn năm trăm đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2.2
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20 tháng 11 năm 2008
Họ và tên người giao hàng: Đỗ Văn Dũng
Số: KTNK 045 ngày 20 tháng 11 năm 2008
Nhập tại kho: Công trình nhà máy xi măng Hạ Long
SttTên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất vật tư

số

ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
CT
Thực
nhập
01
Xi măng Hoàng
Thạch
Tấn
05 05
690.909 3.454.545
02 Đá 0,3-0,7
M
3
1500 1500 31.428,5 47.142.750
VAT 10% 5.059.669,5
Cộng 55.656.364,5
Tổng tiền (Bằng chữ): Năm mươi lăm triệu sáu trăm năm sáu nghìn ba trăm
sáu tư nghìn năm trăm đồng
18
18
19
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
19
19
20
Biểu 2.3
HÓA ĐƠN GTGT Mẫu số 01- GTKT-3LL
Liên 02: Giao cho khách hàng EE/2008B
Ngày 20 tháng 11 năm 2008 Số: 0011421
Đơn vị khách hàng: Công ty TNHH Sơn Hoàng
Địa chỉ: Mao Khê - Đông Triều - Quảng Ninh
Điện thoại: 04.36835950 MS: 0800243989001
Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn
Đơn vị: Công ty Cổ phần Sản xuất, XNK và xây dựng Hà Nội
Địa chỉ: 389 Kim Ngưu, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0101426757
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Phụ gia bê tông Lít 20 40.000 800.000
02 Gạch đặc Viên 45.000 600 27.000.000
Cộng tiền hàng: 27.800.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.780.000
Cộng tiền thanh toán: 30.580.000
Tổng tiền (Bằng chữ): Ba mươi triệu năm trăm tám mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Khi nguyên vật liệu về đến công ty, ban kinh tế – kỹ thuật vật tư cơ giới căn
cứ vào hoá đơn để lập phiếu nhập kho.
20
20

21
Biểu 2.4
Công ty cổ phần sản xuất, PHIẾU NHẬP KHO MẪU 01-VT
XNK và xây dựng Hà Nội Ngày 20/11/2008
Đ/c: 389 KN -HBT - HN
Họ tên người giao hàng: Đỗ Văn Dũng
Theo hoá đơn số 0011421 ngày 20 tháng 11 năm 2008 của công ty TNHH
Sơn Hoàng
Nhập tại kho: Công trình nhà máy xi măng Hạ Long
STT Tên, nhãn
hiệu, quy cách,
phẩm chất vật


số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
01 Phụ gia bê tông Lít 20 20 40.000 800.000
02 Gạch đặc Viên 45.000 45.000 600 27.000.000
VAT 10% 2.780.000
Cộng 30.580.000
Tổng tiền (Bằng chữ): Ba mươi triệu năm trăm tám mươi nghìn đồng chẵn
Phụ trách Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng


Tại Công ty cổ phần sản xuất, xuất nhập khẩu và xây dựng Hà Nội,
nguyên vật liệu nhập chủ yếu do mua ngoài nhưng trong một số trường hợp
có nguyên vật liệu nhập do xuất dùng không hết hoặc nhập nguyên vật liệu do
di chuyển nội bộ.
21
Số: KTNK 046
Theo QĐ 1141- TC/QĐ/CĐKT
21
22
 Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho cũng được tiến
hành như trên nhưng 01 liên phiếu nhập được chuyển tới do kế toán vật liệu
để làm chứng từ ghi giảm chi phí sản xuất.
 Trường hợp nguyên vật liệu do di chuyển nội bộ: Căn cứ vào lệnh di chuyển
của giám đốc công ty, phòng kinh doanh tổng hợp lập 02 liên phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ trình lên giám đốc công ty duyệt sau đó giao cả 02
liên cho người làm nhiệm vụ di chuyển vật liệu mang đến thủ kho xuất. Thủ
kho xuất ghi sổ thực xuất vào phiếu xuất kho ký 02 liên phiếu xuất, thủ kho
giữ lại 01 liên ghi vào thẻ kho.
Sau khi ghi vào thẻ kho, cả hai liên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
điều chuyển cho kế toán vật tư để kiểm tra và hạch toán tăng kho nhập, giảm
kho xuất.
Ví dụ: Ngày 12/11/2008 căn cứ vào lệnh điều động số 1872 của giám
đốc công ty xuất nguyên vật liệu tại kho công trình nhà máy ximăng Hạ Long
sang kho anh Nguyễn Hải Nam, căn cứ vào lệnh này phòng kinh doanh tổng
hợp lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
22
22
23
Biểu 2.5

PHIẾU XUẤT KHO KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Mẫu 03 – VT
Số: PX0853
Căn cứ vào lệnh điều động số 1872 ngày 12/11/2008 của giám đốc công ty
Từ kho: Kho Thái Thụy Đến kho: Kho CT Tuyên Sơn
SH tài khoản SH vật tư Diễn giải ĐVT Số lượng Thành tiền
152 1520101 Xi măng Bút Sơn Tấn 54 35.736.932
Cộng 45.361.138
Xuất ngày 12/11/2008 Nhập ngày 12/11/2008
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho xuất
(Ký, họ tên)
Thủ kho nhập
(Ký, họ tên)
Người vận chuyển
(Ký, họ tên)
 Thủ tục xuất nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư của từng công trình, phòng kinh
doanh tổng hợp có nhiệm vụ cung cấp vật tư cho các đội theo đúng yêu cầu
của tiến độ thi công.
Căn cứ vào tiến độ thi công của công trình, chỉ huy trưởng công trình
sẽ yêu cầu các vật tư cần thiết để phục vụ cho việc thi công. Thủ kho sẽ căn
cứ vào phiếu yêu cầu của chỉ huy trưởng công trường để làm thủ tục xuất kho.
Phiếu xuất vật tư có thể lập riêng cho từng thứ vật tư hoặc chung cho
nhiều vật tư cùng loại nhưng phải cùng kho và sử dụng cho một công trình.
Phiếu xuất kho do kế toán lập được lập làm 02 liên:
23
23
24

- Thủ kho giữ một liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư
- Người sử dụng giữ một liên.
Biểu 2.6
Công ty cổ phần sản xuất, PHIẾU XUẤT KHO Số:PX0915
XNK và XD Hà Nội Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Họ tên người nhận hàng: Đinh Văn Hải
Lý do xuất: Công trình nhà máy ximăng Hạ Long
Xuất tại kho: Công trình nhà máy ximăng Hạ Long
STT
Tên, nhãn
hiệu, quy cách
sản phẩm
MS ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
N-X
01
Ximăng Hoàng
Thạch
Tấn 4 4 690.800 2.763.200
02 Đá 10*19 M
3
300 300 133.333 39.999.900
03 Đá 5*10 M
3
120.4 120.0 76.190 9.173.276
04 Đá 0*5 M

3
60.0 60.0 19.047 1.142.820
05 Cát M
3
77.7 77.7 23.000 1.787.100
06 Bột đá M
3
27.678 27.678 219.048 6.062.810,544
Cộng 60.929.107
Tổng tiền (ghi bằng chữ): Sáu mươi triệu chín trăm hai mươi chín nghìn một
trăm linh bảy nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn
v

Kế toán trưởng Phụ trách cung
ti
ê
u
Người nhận Thủ kho
 Đối với những vật tư nhỏ lẻ dựa vào Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán lẻ thì
công ty sử dụng phiếu nhập kho xuất thẳng (do kế toán lập), không sử dụng
phiếu xuất kho, không sử dụng thẻ kho.
24
24
25
Ví dụ: Ngày 5/11/2008 công ty mua vật tư nhỏ lẻ của công ty tư nhân
Hợp Thành. Khi vật tư về đến công ty, bộ phận cung ứng vật tư căn cứ vào
hoá đơn bán lẻ kế toán lập phiếu nhập kho xuất thẳng.
Biểu 2.7
Công ty Tư nhân HÓA ĐƠN BÁN LẺ Mẫu số 01/BLQĐ

Hợp Thành Số: 36 liên bộ TCTK-TN
Họ tên người mua hàng: Tạ Đức Tiến
Địa chỉ cơ quan: 389 Kim Ngưu, Hai Bà Trưng, Hà Nội
STT
Tên hàng và quy
cách phẩm chất
Đ.vị
tính
Số
lượng
Giá đơn vị Thành tiền
01 Bóng điện Cái 14 7.000 98.000
02 Đinh bảy Kg 5 10.000 50.000
Cộng: 148.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Một trăm bốn tám nghìn chẵn.
Ngày 5 tháng 11 năm 2008
Người mua hàng Người viết hoá đơn
Biểu 2.8
Công ty Cổ phần sản xuất, PHIẾU NHẬP KHO XUẤT THẲNG
XNK và xây dựng Hà Nội Ngày 5 tháng 11 năm 2008
25
MS 06/PNK
25

×