Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.34 KB, 52 trang )

1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN CẤP NƯỚC NGHỆ AN
2.1. Tình hình chung về Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ
An
2.1.1. Lịch sử hình thành Công ty.
Tên Công ty: Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
Địa chỉ: Số 32 Đường Phan Đăng Lưu - Thành phố Vinh - Nghệ An
Số điện thoại: 0383.844807 0383.564192
Cơ quan quản lý cấp trên: Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An
Cơ sở pháp lý của Doanh nghiệp: Quyết định thành lập số
315/QĐUB.DMDN ngày 20/01/2006 của UBND tỉnh Nghệ An.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên
Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Sản xuất kinh doanh nước sạch, thi
công xây lắp các công trình cấp thoát nước.
Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An tiền thân là Nhà
máy nước Vinh được thành lập vào năm 1957, buổi đầu thành lập công suất
của nhà máy chỉ có 1.200m
3
/ngày, máy móc thô sơ, nguồn nước ngầm
không đảm bảo chất lượng và trữ lượng, số lượng cán bộ công nhân viên
chỉ vài chục người. Cùng với sự phát triển của thành phố Vinh được sự
quan tâm của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương, Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh,
các sở, ban ngành cấp tỉnh, một hệ thống cấp nước toàn bộ, hoàn chỉnh và
hiện đại với công suất 20.000m
3
/ngày đã ra đời vào ngày 15/9/1987, phục
vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất và dịch vụ trên phạm vi toàn thành phố
Vinh. Hệ thống cấp nước mới được khai thác từ nguồn nước sông Đước, có
trữ lượng dồi dào và chất lượng đảm bảo. Mạng lưới phân phối cũng được


2
lắp đặt thêm 60 km đường ống mới cùng với việc khôi phục và sửa chữa 40
km đường ống cũ, nâng tổng số chiều dài mạng phân phối lên hơn 100 km.
Khả năng cấp nước dồi dào, số hộ dân dùng nước máy tăng lên rõ rệt, tỷ lệ
cấp nước cho nhân dân đạt 48%. Mặc dù có những thuận lợi ban đầu khi
tiếp quản hệ thống mạng đường ống mới như vậy, nhưng vẫn tồn tại không
ít khó khăn do hệ thống mạng đường ống phân phối qua nhiều thời kỳ phần
lớn đã cũ nát, khá năng tải nước vào các khu dân cư thưòng bị tắc hoặc rò
rỉ, 52% số hộ gia đình thành phố Vinh chưa được cấp nước hệ thống công
nghệ mới do thiếu kinh nghiệm trong thiết kế và xây dựng nên bị sụt lở,
lún, chưa thực sụ bảo đảm an toàn cho sản xuất cấp nước. Đi đôi với việc
phát triển số hộ dân sử dụng nước máy ở thành phố Vinh, năm 1995,
UBND tỉnh Nghệ An có quyết định đổi tên Nhà máy nước Vinh thành
Công ty cấp nước Nghệ An, đồng thời giao nhiệm vụ Công ty mở rộng
phạm vi hoạt động tìm kiếm nguồn vốn, lập dự án xây dựng, mở rộng năng
lực cấp nước cho thành phố Vinh và các thị trấn khác trong Tỉnh. Hơn 400
nhà máy, xí nghiệp, cơ quan, bệnh viện, trường học được sử dụng nước
máy. Chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn. Thực hiện chủ trương chuyển
đổi của Đảng và Nhà nước, năm 2006, công ty cấp nước Nghệ An được
chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An.
Công ty hiện nay quản lý Nhà máy nước Hưng Vĩnh với công suất
60.000m
3
/ngày phục vụ nhân dân thành phố Vinh, 7 Nhà máy nước ở các
huyện miền núi phục vụ nhân dân các thị trấn Con Cuông, Thanh Chương,
Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Đô Lương và Tân Kỳ với công suất gần
8.000m
3
/ngày. Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay của công ty là 400
người, được tổ chức thành 15 phòng, ban và đơn vị trực thuộc.

Từ một nhà máy với công suất nhỏ, thiết bị máy móc thô sơ, nhưng
qua các thời kỳ với sự quan tâm, giúp đỡ của Đảng và Nhà nước, các tổ
chức viện trợ quốc tế, Nhà máy đã dần mở rộng và nâng công suất. Các dự
3
án đầu tư lớn đã lần lượt ra đời và được thực hiện một cách thành công
cùng sự nỗ lực đóng góp của toàn bộ cán bộ, công nhân viên của Công ty.
Với những thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất và sự cống hiến của
mình suốt thời gian qua, lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty đã
được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các bộ ngành và chính quyên địa
phương tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý, nhiều bằng khen, giấy khen.
Đặc biệt Công ty đã được Chính phủ tặng cờ đơn vị thi đua xuất sắc, được
chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.
Năm 2007 Công ty kỷ niệm 50 năm ngày thành lập và đã vinh dự
được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng Nhì.
Hiện nay cán bộ công nhân viên của Công ty đang không ngừng cố
gắng nỗ lực để cung cấp và phục vụ cho các đối tượng sử dụng với điều
kiện tốt nhất và đang phát triển đi lên.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của công ty
Là công ty cấp nước cho các đối tượng sử dụng chính vì vậy nước
sạch là sản phẩm chính của công ty, và sản phẩm này đòi hỏi phải đúng như
tên của nó là sạch, đủ tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Chính vì vậy quy
trình công nghệ sản xuất nước sạch của Công ty được diễn ra hoàn toàn
khép kín, một cách liên tục, không có sự ngắt quãng.
Trạm bơm I
Bể lưu lưọng
Bể lọc nhanh trọng lực
Thiết bị trộn phèn tĩnh
4
Bể chứa

Bể phản ứng + Bể lắng
Trạm bơm II
Clo khử trùng
Tiêu thụ
Clo sơ bộ
Al
2
(SO
4
)
3
S ơ đồ 1 : Quy trình sản xuất nước sạch tại Công ty
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất nước sạch tại Công ty:

5
2.1.3 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH một thành viên
cấp nước Nghệ An
NM nước Hưng Vĩnh
CHỦ TỊCH CÔNG TY
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
ĐOÀN THANH NIÊN
CÔNG ĐOÀN
P. GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT
P. GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH PHÁP LUẬT
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng tài vụ kế toán
XN xây lắp nước
Phòng kinh doanh
Ban Thanh tra
Ban QLDA đầu tư

Phòng kiểm định chất lượng
XN cấp nước các TT miền núi
Phòng kế hoạch kỹ thuật
5 Chi nhánh cấp nước
Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước
Nghệ An
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
6
7
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô
hình trực tuyến chức năng:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty có quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền
lợi của Công ty.
- Chủ tịch Công ty: Đại diện cho chủ sở hữu do UBND Tỉnh bổ
nhiệm, là người cao nhất của Công ty có quyền thông qua những vấn đề,
định hướng quan trọng như phương hướng sản xuất kinh doanh kế hoạch
đầu tư dài hạn, thông qua báo cáo tài chính lập các quỹ các quyền và nhiệm
vụ khác được quy định trong điều lệ của Công ty.
- Giám đốc: Đứng đầu Công ty là Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo
chung toàn Công ty, là đại biểu pháp nhân của Công ty trước pháp luật, đại
diện cho toàn quyền lợi của công nhân viên toàn Công ty, chịu trách nhiệm
về quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật; Phó giám đốc giúp việc cho Giám
đốc, thực hiện chức năng điều hành về mặt kỹ thuật ở các Nhà máy nước,
các chi nhánh cấp nước và phòng Kế hoạch kỹ thuật, bồi dưỡng nâng cao
trình độ của công nhân.
- Phó giám đốc phụ trách pháp luật: giúp việc cho Giám đốc và pphụ
trách về quản lý nhân sự, liên quan bên pháp luật.
Các phòng ban chức năng bao gồm: Phòng Tài vụ Kế toán, phòng Tổ

chức hành chính, phòng Kinh doanh, và phòng Kế hoạch kỹ thuật.
- Phòng Tài vụ Kế toán có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác
hạch toán trong Công ty theo yêu cầu, chế độ kế toán Nhà nước, theo dõi
hạch toán các khoản chi phí phát sinh, kiểm tra giám sát và chịu trách
nhiệm về kế hoạch tài chính, vốn đảm bảo cho Công ty có vốn liên tục hoạt
động.
8
- Phòng Tổ chức hành chính: Tổng hợp tham mưu và thực hiện công
tác bộ máy cán bộ, công tác kiểm tra, công tác sử dụng lao động, tình hình
nhân sự, xây dựng chính sách tiền lương, tiền thưởng, thực hiện triển khai
các chế độ chính sách của Nhà nước và công ty, quản lý hồ sơ cán bộ.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, tìm
hiểu thị trường, khai thác hợp đồng nhận thầu, lập các Hợp đồng kinh tế,
lập và kiểm tra kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ vẽ thiết kế và giám sát đối
với xí nghiệp xây lắp, tham mưu cho Giám đốc trong công tác kỹ thuật, kế
hoạch sản xuất kinh doanh. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật
của Công ty.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty còn có xí
nghiệp xây lắp, Nhà máy nước Hưng Vĩnh, Nhà máy nước Miền núi.
- Nhà máy nước Hưng Vĩnh: Nhà máy sản xuất nước sạch cung cấp
nước vào mạng lưới thành phố Vinh.
- Nhà máy cấp nước các thị trấn miền núi: Cung cấp nước sạch cho 7
huyện miền núi trong tỉnh.
- Xí nghiệp xây lắp: Tham gia xây lắp các công trình cấp thoát nước
trong thành phố và các huyện xã lân cận.
9
2.2. Đặc điểm kế toán tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ
An
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán XN xây lắp
Kế toán NM nước Hưng Vĩnh
Kế toán XN cấp nước miền núi
Kế toán tiền mặt
Kế toán tiền gửi
Kế toán thuế
Kế toán vật tư
Kế toán bán hàng
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên cấp
nước
Nghệ An
.


Chức năng nhiệm vụ của các phần hành kế toán
10
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài vụ: là giám sát viên tài chính
của Nhà nước đặt tại đơn vị mình chịu trách nhiệm giúp Giám đốc hạch
toán SXKD và quản lý vốn, tài sản của đơn vị mình, trực tiếp quản lý chặt
chẽ các nghiệp vụ kế toán và nhân viên thu ngân.
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng tài vụ: có trách nhiệm tổng hợp
các phần hành kế toán và báo cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà
nước, phụ trách phần hành kế toán TSCĐ ngoài ra còn tham mưu và giúp
cho Kế toán trưởng quản lý, điều hành kế toán phần hành.
- Kế toán xí nghiệp xây lắp: có trách nhiệm thực hiện tập hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh của xí nghiệp như công trình xây lắp, quyết
toán công trình và có nghĩa vụ báo sổ về kế toán tổng hợp của công ty.
- Kế toán xí nghiệp cấp nước miền núi: có trách nhiệm hạch toán các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh của xí nghiệp miền núi và hàng kỳ báo cáo về
kế toán công ty.
- Kế toán Nhà máy nước Hưng Vĩnh: liệt kê khối lượng nước sản
xuất để tính lương cho công nhân Nhà máy và thanh toán các khoản thuộc
nội bộ Nhà máy, nhập xuất hoá chất để tập hợp và báo số liệu về công ty.
- Kế toán theo dõi tiền gửi: có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong kỳ của công ty qua khâu trung gian và hàng tháng
đối chiếu với Ngân hàng, lập bảng kê quyết toán nộp cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán tiền mặt: có trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ phát sinh
thu chi của công ty, tính lương cho cán bộ công nhân viên công ty, cuối
tháng lên bảng kê làm quyết toán nộp kế toán tổng hợp.
- Kế toán thuế: có nhiệm vụ hạch toán toàn bộ doanh thu bán ra và
doanh số mua vào để tính khấu trừ thuế, báo thuế với cơ quan thuế thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
11
- Kế toán theo dõi vật tư: có trách nhiệm nhập xuất toàn bộ hàng hoá
vật tư của toàn công ty, hàng tháng lên bảng kê và cân đối số lượng nhập
xuất, làm quyết toán rồi nộp cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán theo dõi bán hàng: có nhiệm vụ nhận hoá đơn và nợ từ bộ
phận lập chứng từ, vào sổ nợ cho từng thu ngân, theo dõi tiền thu về, đôn
đốc và báo cáo kết quả thu tiền với kế toán tổng hợp và kế toán trưởng.
2.2.2. Hình thức kế toán tại công ty
- Hình thức tổ chức công tác kế toán mà Công ty TNHH một thành
viên cấp nước Nghệ An áp dụng là hình thức vừa tập trung vừa phân tán
Chứng từ gốc, các bảng phân bổ
Ghi cuối ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê

Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối phát sinh
Sơ đồ 4: Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại công ty
- Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng là hình thức Nhật ký Chứng
từ, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đều được ghi sổ kế toán
theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế.
12
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 dương lịch và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
Đ ơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ).
Chế độ kế toán áp dụng là Chế độ kế toán DN Việt Nam hiện hành.
Tất cả các công tác liên quan đến hoạt động Kế toán Tài chính thì đều
được Công ty thực hiện theo Quyết định số 15-2006/QĐ-BTC (thay thế cho
Quyết định 1141- ban hành năm 1995) bao gồm : Hệ thống tài khoản, chứng
từ và sổ sách kế toán.
Hiện nay tại công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An đang
đưa vào sử dụng hệ thống phần mềm kế toán máy Bravo 6.0 nhằm hỗ trợ
và giúp cho công việc của các kế toán viên được giảm bớt, nhẹ nhàng hơn.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán viên sẽ kiểm tra chứng từ,
phân loại chứng từ theo đối tượng, nghiệp vụ phát sinh rồi nhập liệu. kế
toán luôn phải kiểm tra tính chính xác, khớp đúng số liệu trên máy với
13
chứng từ gốc. Máy tính sẽ thực hiện các bút toán hạch toán, phân bổ, kết
chuyển. Đồng thời, các báo cáo kế toán sẽ được kết xuất từ các số liệu ban
đầu sau một số thao tác nhất định trên phần mềm sử dụng.
Trước khi áp dụng phần mềm kế toán, kế toán công ty tổ chức
khai báo các tham số hệ thống phù hợp với tổ chức công tác kế toán của

công ty và tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. đồng thời mã hoá các danh
mục đối tượng cần quản lý một cách hợp lý, khoa học.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Các chứng từ kế toán
Tệp số liệu chi tiết
Tập hợp số liệu tổng hợp tháng
Lập chứng từ
Cập nhật vào máy
Lên báo cáo
Tổng hợp số liệu cuối tháng
BÁO CÁO TÀI CHÍNH, SỔ SÁCH KẾ TOÁN
Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán trên phần mềm kế toán
14
2.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An
2.3.1. Phân loại chi phí
Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An là Doanh nghiệp
có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh nước sạch phục vụ cho các
đối tượng sử dụng. Bên cạnh đó, công ty còn cung cấp sản phẩm xây lắp
thông qua các hoạt động như: thiết kế, thi công, lắp đặt, sửa chữa, các công
trình và thiết bị ngành nước. Tuy nhiên chuyên đề này chỉ xin đề cập đến
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nước sạch tại
công ty.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất
nước sạch của công ty được phân loại theo mục đích và công dụng của chi
phí như sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nguyên vật liệu chính: Nước sạch là sản phẩm sản xuất đặc thù,
nguồn để sản xuất nước trước hết là mạch nước thô ở dưới lòng đất. Chính
vì vậy, nước thô là nguyên vật liệu chính. Mặt khác, để sản xuất được nước

sạch thì phải sử dụng các hoá chất như Clo, phèn để làm sạch và cũng được
xếp vào nguyên vật liệu chính.
- Chi phí động lực: đó là điện năng trong sản xuất nước.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, các khoản
phụ cấp, tiền thưởng, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương như BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất nước sạch.
15
Chi phí sản xuất chung: Là khoản mục chi phí phát sinh rất nhiều vì
nó là tập hợp của các loại chi phí:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương chính, các khoản
phụ cấp, tiền ăn ca, tiền thưởng và các khoản trích theo lương của các nhân
viên quản lý phân xưởng sản xuất.
- Chi phí vật liệu: Bao gồm các nhiên liệu như xăng, dầu và các phụ
tùng phục vụ trong nhà máy đề sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị
- Chi phí công cụ, dụng cụ: quần áo bảo hộ lao động, găng tay, các
dụng cụ sử dụng trong sản xuất và sử dụng trong nhà máy.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm chi phí khấu hao của các thiết bị,
TSCĐ phục vụ cho sản xuất như: Nhà xưởng, kho chứa, hệ thống bể lọc, bể
chứa, máy bơm, các phương tiện vận chuyển,..
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí điện, điện thoại, của bộ
phận văn phòng quản lý phân xưởng sản xuất.
2.3.2.Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Vì đối tượng hạch toán chi phí trong công ty là theo từng hoạt động
nên phương pháp tập hợp chi phí là theo phương pháp trực tiếp (hay
phương pháp giản đơn).
Theo phương pháp này giá thành hoạt động sản xuất nước = tổng chi
phí hoạt động sản xuất nước phát sinh trong tháng. Do đặc điểm sản xuất
nước là quy trình công nghệ khép kín với chu kỳ sản xuất ngắn, liên tục và
nước được sản xuất ra và được cung cấp ngay cho các nơi tiêu thụ nên
không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Chính vì vậy việc tính giá thành sản

phẩm cũng đơn giản:Tổng giá thành sản xuất = Tổng chi phí sản xuất. Chi
tiết công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tháng 12
năm 2009 tại công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An như sau:
16
2.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoạt động sản xuất nước là tập hợp
tất cả các chi phí về nguyên vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất,
được theo dõi trên TK 6211 ( TK 6212 để theo dõi chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp hoạt động xây lắp ). Nguyên vật liệu của sản xuất là nước thô, hoá
chất Phèn và Clo, các nhiên liệu. Nước thô được bơm từ sông lên và công
ty phải thanh toán tiền cho Công ty Thuỷ Đông Nam theo giá 75đ /m
3
nước
được theo dõi trên TK 3311 - Phải trả cho người bán, hoặc 111, 112 nếu
công ty thanh toán luôn.
Đối với hoá chất có thể được mua về sử dụng luôn hoặc được nhập
kho, khi cần sẽ được xuất kho.
Những vật tư mua về không nhập kho mà được đưa vào sử dụng ngay
thì kế toán dựa vào hoá đơn mua hàng, phiếu chi... để hạch toán chi phí
phát sinh này lên máy. Ngày 2/12 mua nguyên vật liệu về sử dụng cho sản
xuất đã thanh toán tiền, với giá mua là: 1.750.000đồng. Kế toán dựa vào
Hoá đơn mua hàng và phiếu chi của ngày 2/12 sẽ cập nhật lên máy tính
tương ứng với đinh khoản hình thành:
Nợ TK 6211: 1.750.000
Nợ TK 1331: 175.000
Có TK 1111: 1.925.000
Việc xuất nguyên vật liệu cho sản xuất được quản lý chặt chẽ và tuân
theo nguyên tắc sau: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, bộ phận sản xuất sẽ lập một phiếu yêu cầu
xuất kho nguyên vật liệu, trên phiếu ghi rõ danh mục, vật tư cần lĩnh. Phiếu

này được gửi lên phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng kế hoạch kỹ thuật sau khi
xem xét sẽ gửi cho phòng kế toán. Kế toán căn cứ vào đó mà viết phiếu
xuất kho vật tư. Phiếu xuất kho được viết làm 3 liên: 1 liên lưu tại phòng kế
17
hoạch kỹ thuật, 1 liên chuyển cho thủ kho để xuất hàng, 1 liên chuyển cho
kế toán để đối chiếu.
Tại Công ty giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho được xác định theo
giá đích danh, nguyên vật liệu xuất thuộc lô nào thì dựa vào giá nhập của lô
nguyên vật liệu đó để xác định giá vốn:
Ta có tình hình nhập xuất của hoá chất Clo, phèn của tháng 12 như
sau:
Biểu 1:
Ng
ày
thá
ng
Tình hình nhập
xuất vật tư
Số lượng
(Kg)
Đ ơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
3/
12
5/
12
7/
12

29
/1
2
29
/1
2
31
/1
2
Nhập kho phèn Fac
Nhập kho Clo
Nhập kho phèn đơn
Xuất phèn đơn
Xuất phèn Fac
Xuất Clo
20.000
5.500
250.500
110.705
11.025
1.808
940
12.725.53
1.560
18.800.000
69.990.415
390.780.00
0
18
- Ngày 29/12 xuất phèn đơn và phèn Fac sử dụng làm sạch nước,

phèn đơn lấy từ lô nhập ngày 7/12, vậy giá của lô 110.705 kg phèn xuất
dùng là: 110.705 x 1.560 = 172.700.661 đồng. Phèn Fac lấy từ lô nhập
ngày 3/12, giá vốn xuất kho của 11.025 kg phèn Fac là: 11.025 x 940 =
10.363.638 đồng
- Ngày 31/12 xuất Clo xử lý nước, lấy từ lô nhập ngày 5/12, vậy giá
vốn của 1.808 kg Clo là: 1.808 x 12.725,53 = 23.007.766 đồng. Ta có phiếu
xuất kho 1.808 Kg Clo ngày 31/12 như sau:
Biểu 2:
CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CẤP
NƯỚC NGHỆ AN
32 Phan Đ ăng Lưu TP Vinh Nghệ An
Mẫu số: 02 VT
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ–
BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Số 2452
Họ và tên người nhận hàng: Đặng Bá Hoàn Địa chỉ: Nhà máy nước Hưng Vĩnh
Lý do xuất: Xuất Clo xử lý nước
Xuất tại kho (ngăn lô): Kho Hưng Vĩnh (K04) Địa điểm: Nhà máy nước Hưng
Vĩnh
S
T
T
Tên, nhãn, quy cách
phẩm chất vật tư, dụng
cụ, sản phẩm, hàng

hóa
M
ã
số
Đ
ơ
n
vị

n
h
Số lượng
Đ ơn
giá
Thành
tiền

u
cầ
u
Th
ực
xu
ất
A B C D 1 2 3 4
1 Clo lỏng C
L
O
K
g

1.
80
8
1.8
08
12.725,
53
23.007.7
66
19
Cộng
1.
80
8
1.8
08
23.007.
766
Xuất, ngày 31 tháng 12 năm 2009
Số tiền bằng chữ: Hai mươi ba triệu, không trăm linh bảy nghìn, bảy trăm sáu sáu
đồng. /.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
20
Kế toán sau khi xem xét về tính rõ ràng, hợp lý của Phiếu nhập kho
sẽ cập nhật số liệu lên máy và tương ứng theo định khoản:
Nợ TK 6211: 23.007.766
Có TK 1521 : 23.007.766
Hệ thống phần mềm sẽ tự động chuyển các số liệu có liên quan đến
các phân hệ kế toán và vào các sổ sách theo hình thức kế toán mà Công ty

đang áp dụng.
Biểu 3:
CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC NGHỆ AN
32 Phan Đăng Lưu Tp Vinh - Nghệ An
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2009
Tài khoản: 6211 Chi phí Nguyên vật liệu SX nước
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Phát sinh
Ngày số Nợ Có
02/12/
09
11
13
TT tiền mua vật tư 1111 1.750.000
29/12/
09
24
19
Xuất phèn đơn 1521 172.700.6
61
29//12/
09
24
21
Xuất phèn Fac 1521 10.363.63

8
30/12/
09
PT
03
Tiền nước thô 3311 132.857.1
43
31/12/
09
24
52
Xuất Clo xử lý
nước
1521 23.007.76
6
31/12/
09
02 K/c CPVL SX
nước  TK 1541
1541 340.679.2
08
Tổng phát sinh 340.679.2
08
340.679.2
08
21
Dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu 4:
CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC NGHỆ AN
32 Phan Đăng Lưu Tp Vinh - Nghệ An
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2009
Tài khoản: 6211 Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp SX nước
Tk
đối
ứng
Tên Tài khoản
Số phát sinh
Nợ Có
1111 Tiền mặt 1.750.000
152
1
Nguyên vật liệu 206.072.065
331
1
Phải trả người bán 132.857.143
154
1
Chi phí SXKD dở dang 340.679.208
Tổng phát sinh 340.679.208 340.679.208
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
22
Biểu 5:
CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC NGHỆ AN
32 Phan Đăng Lưu TP Vinh - Nghệ An

SỔ CÁI TÀI KHOẢN
6211 Chi phí Nguyên vật liệu SX nước
Tháng 12 năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ Có
Ghi Có các TK Tháng 12 Luỹ kế từ đầu năm
1111 1.750.000 1.750.000
1361 17.197.274
1521 206.072.065 2.692.494.544
3311 132.857.143 232.857143
Cộng số phát sinh
Nợ
Tổng số phát sinh

340.679.208
340.679.208
2.738.327.028
2.738.327.028
Dư Nợ cuối tháng
Dư Có cuối tháng
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngoài nước thô, hoá chất và các nhiên liệu thì điện năng vận hành
máy móc thiết bị để sản xuất nước cũng được tính vào chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp và được theo dõi qua công tơ điện của bộ phận sản xuất. Chi
phí điện năng tiêu thụ này không theo dõi trên TK 6211 như các Nguyên
vật liệu khác mà được theo dõi riêng trên TK 621D đối ứng với các TK liên
quan như 111, 112 (Nếu thanh toán luôn) 331 (Nếu chưa thanh toán).
23

Tháng 12 chi phí điện năng tiêu thụ là 547.127.688 (đồng) bao gồm chi phí
phát sinh trong tháng 12 là 540.078.370 (đồng) và một phần điện năng sử
dụng của tháng 11 chưa được tính vào chi phí tháng 11 là 7.049.318 (đồng).
Dựa vào hoá đơn tiền điện và các số liệu tổng kết, kế toán sẽ cập nhật hoá
đơn này vào máy để tập hợp chi phí điện năng tiêu thụ trong sản xuất nước.
Phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật các số liệu này và đi đến các sổ chi
tiết, tổng hợp, sổ cái của các tài khoản có liên quan và các Bảng kê, các
Nhật ký chứng từ.
Việc sử dụng TK 6211 cho tất cả các nguyên vật liệu và TK 621D
cho điện năng tiêu thụ điện là không cần thiết. Chính như vậy khi tổng hợp
chi phí nguyên vật liệu của sản xuất nước sẽ rắc rối.
Biểu 6:
CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC NGHỆ AN
32 Phan Đăng Lưu Tp Vinh - Nghệ An
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2009
Tài khoản: 621D Chi phí điện năng tiêu thụ SX nước
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Phát sinh
Ngày
s

Nợ Có
30/12/
09
2

9
7
TT tiền điện QT
T11/08
1121 7.049.318
30/12/
09
2
9
8
TT tiền điện T12/08 1121 540.078.3
70
31/12/
09
0
1
K/c CPNVL SX
nước 621D TK
1541
1541 547.127.6
88
24
Tổng phát sinh 547.127.6
88
547.127.6
88
Dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Biểu 7:
CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN CẤP NƯỚC NGHỆ AN
32 Phan Đăng Lưu TP Vinh - Nghệ An
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
621D Chi phí điện năng tiêu thụ SX nước
Tháng 12 năm 2009
Số dư đầu năm
Nợ Có
Ghi Có các TK Tháng 12 Luỹ kế từ đầu năm
1121 547.127.688 6.040.706.735
Cộng số phát sinh
Nợ
Tổng số phát sinh

547.127.688
547.127.688
6.040.706.735
6.040.706.735
Dư Nợ cuối tháng
Dư Có cuối tháng
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
25
2.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, các khoản phụ cấp, thưởng và
các khoản trích theo lương của các công nhân trực tiếp tham gia vào sản
xuất nước sạch. Bao gồm các công nhân đứng máy, các kỹ sư, kỹ thuật viên
và phụ trách quản lý, theo dõi và thực hiện vận hành, sửa chữa máy móc.
Các kỹ sư hàng ngày xuống phân xưởng sản xuất giám sát và theo dõi

tình hình sản xuất và cuối ngày về báo cáo lên Công ty. Họ chịu sự quản lý
trực tiếp của văn phòng Công ty chứ không phải là nhà máy. Chính vì vậy
lương của họ cũng được kế toán công ty tính và cho vào bảng thanh toán
lương, bảng phân bổ lương của văn phòng công ty. Tuy nhiên bộ phận Kế
toán lại tập hợp tiền lương và BHXH của các kỹ sư này vào chi phí nhân
công trực tiếp. Điều này là không đúng. Các nhân viên này làm việc trực
tiếp ở nhà máy và lương của họ được tính vào chi phí nhân công trực tiếp
thì các chi phí phát sinh liên quan đến các khoản lương, đãi ngộ của họ phải
được tập hợp theo bộ phận nhà máy. Mặt khác như vậy dễ gây nhầm lẫn
trong việc tính chi phí nhân công trực tiếp khi hệ thống phần mềm kế toán
máy của công ty mới được đưa vào hoạt động, chưa hoàn thiện. Điều này
sẽ ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm, không chính xác.
Lương tại Công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An được tính
theo hệ số:
Lương được hưởng = (Lương cơ bản x Hệ số lương) + Các khoản phụ cấp
+ Các khoản khác
Các khoản trích theo lương tại Công ty được tính theo quy định của
Nhà Nước: 25% lương trong đó 19% tính vào chi phí và 6% tính vào lương
của công nhân viên:
- BHXH là loại quỹ được hình thành nhằm đảm bảo đời sống cho ngưòi
lao động trong trường hợp người lao đông tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức
lao động.

×