Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KHÁNH CHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.09 KB, 46 trang )

Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU
THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
KHÁNH CHÚC
2.1. Tổng quan chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Khánh Chúc là một công ty TNHH 2 thành viên được thành
lập theo quyết định số: 1902000535 ngày 31 tháng 5 năm 2004 do Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 12 năm
2004, với số vốn điều lệ là 9,5 tỷ đồng cùng với hơn 50 cán bộ công nhân viên.
Trụ sở chính tại: Khu công nghiệp Quang Minh – Mê Linh – Vĩnh Phúc.
(nay thuộc KCN Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội).
Giai đoạn 2005- 2006:
Thời kỳ đầu khi mới thành lập, công ty đã nhập dây truyền nhuộm từ Trung
Quốc với đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa có tay nghề, vừa sản xuất vừa đào
tạo cán bộ công nhân viên nên công ty gặp không ít khó khăn về cơ sở vật chất kỹ
thuật và nguồn nhân lực. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ quản lý còn non trẻ, chưa có
kinh nghiệm nên trong công tác quản lý cũng không tránh khỏi những sai lầm
thiếu sót. Song bên cạnh những khó khăn, công ty cũng có một số những thuận
lợi, là một doanh nghiệp thành lập nằm trong khu công nghiệp Quang Minh thuộc
địa phận của tỉnh Vĩnh Phúc nên ngay từ những ngày đầu khi mới đi vào sản xuất
công ty đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của các cơ quan ban nghành cả về vốn
vay và các chính sách ưu đãi khác như: miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp
trong 5 năm đầu và miễn 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 7 năm tiếp theo.
Chính nhờ những nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
công ty mà những khó khăn đã dần được khắc phục và cùng với việc phát huy
những thuận lợi nên sau 2 năm đầu khi mới đi vào thành lập, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty đã dần đi vào ổn định. Năng suất lao động luôn
đạt mức tăng trưởng bình quân qua các năm 2005- 2006, đội ngũ công nhân, cán
Khoa Kinh tế 1 SVTH: Vũ Thị Hà
Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp


bộ cũng phát triển cả về trình độ lẫn tay nghề. Trang thiết bị máy móc luôn được
cải tạo và mua mới, nhà xưởng được mở rộng vì vậy nên chất lượng lao động
cũng tăng cao. Năm 2005, do công ty mới đi vào hoạt động với mức chi phí ban
đầu bỏ ra khá cao nên không thu được lợi nhuận, nhưng sang đến năm 2006 mức
lợi nhuận sau thuế của công ty đã đạt 169 triệu đồng, con số đó tuy không cao
nhưng nó chính là tiền đề để công ty phát triển trong những năm tiếp theo.
Giai đoạn 2007- 2009:
Sang đến năm 2007- 2009, đây là thời kỳ đánh dấu sự ổn định và phát triển
vững mạnh của công ty. Công ty tiếp tục tiến hành xây dựng thêm cơ sở hạ tầng,
nhằm mở rộng mặt bằng sản xuất. Mua mới nhiều dây truyền máy móc hiện đại
không chỉ thúc đẩy năng suất lao động tăng cao mà điều kiện an toàn lao động
được đảm bảo. Thị trường tiêu thụ được mở rộng nhờ đó mà sản lượng tiêu thụ
cũng tăng theo, từ chỗ hoạt động chỉ với hơn 50 cán bộ công nhân viên giờ đây
con số đó đã tăng lên 120 người với mức thu nhập bình quân 1.900.000
đ/người/tháng. Không chỉ phát triển thị trường trong nước công ty còn tập trung
phát triển sản phẩm ra thị trường nước ngoài, doanh thu xuất khẩu ngày càng tăng
cao. Những sản phẩm của công ty không chỉ đáp ứng được những yêu cầu khó
tính của khách hàng mà còn dần có được chỗ đứng tốt trong lĩnh vực len sợi.
Cũng trong giai đoạn này, mặc dù cũng có những khó khăn từ thị trường, ảnh
hưởng tới tình hình sản xuất chung, nhưng tổng số vốn điều lệ của công ty vẫn
duy trì được sự ổn định qua các năm. Từ mức 9,5 tỷ đồng khi mới thành lập, giờ
đây con số đó đã tăng lên mức 14,5 tỷ đồng. Tình hình tài chính của công ty cũng
luôn trong trạng thái tốt, đảm bảo đủ vốn lưu động và vốn cố định để hỗ trợ cho
hoạt động thanh toán cũng như đầu tư sản xuất. Công ty cũng thực hiện tốt nghĩa
vụ với ngân sách Nhà nước.
Một số chỉ tiêu kinh tế Công ty TNHH Khánh Chúc đạt được trong các năm
2007- 2009:
Biểu số 1 : MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ QUA CÁC NĂM 2007- 2009
Khoa Kinh tế 2 SVTH: Vũ Thị Hà
Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu năm 2007 năm 2008 năm 2009
So sánh năm 2009- 2008
CL
Tốc độ
tăng %
1.SL thành
phẩm
50,357,116,050 48,634,676,205 58,355,852,564 +9,721,176,359 +19.99
2.TSCĐ
6,702,676,724 6,414,034,108 9,100,158,530 +2,686,124,422 +41.88
Nguyên giá
7,665,931,466 7,768,249,648 12,289,441,240 +4,521,191,592 +58.20
Hao mòn

(963,254,742)

(1,354,215,540)

(3,189,282,710)

(1,835,067,170) +135.51
3.Vốn KD
12,254,376,980 12,983,409,285 14,567,945,230 +1,584,535,945 +12.20
4.Doanh thu
32,305,777,339 33,591,080,402 37,804,829,922 +4,213,749,520 +12.54
BH&CCDV
32,295,055,971 33,578,423,052 37,782,523,460 +4,204,100,408 +12.52
Tài chính
10,721,368 9,358,627 14,781,520 +5,422,893 +57.95
Khác

0 3,298,723 7,524,942 +4,226,219 +128.12
5.Tổng CP
31,708,293,420 33,090,214,592 37,026,917,520 +3,936,702,928 +11.90
6.LN trước
thuế
597,483,919 500,865,810 777,912,402 +277,046,592 +55.31
7.Thuế TNDN
0 0 0 0 0.00
8.LN sau thuế
597,483,919 500,865,810 777,912,402 +277,046,592 +55.31

Như vậy, qua 5 năm đầu hình thành và đi vào phát triển, Công ty TNHH
Khánh Chúc không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ phát huy thuận lợi, khắc phục
những khó khăn mà còn mở rộng phát triển, đưa sản xuất dần đi vào ổn định, tạo
tiền đề tốt cho sự phát triển vững mạnh của công ty trong những năm tiếp theo.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh
Công ty TNHH Khánh Chúc là một doanh nghiệp sản xuất có chức năng sản
xuất các mặt hàng len sợi phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và các sản phẩm
áo, quần, mũ len phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu. Vì là một doanh nghiệp sản xuất
có quy mô vừa, nên mô hình tổ chức hoạt động sản xuất của công ty được bố trí một
cách khoa học, hợp lý phù hợp hợp với qui trình sản xuất sản phẩm. Tổ chức hoạt
động của công ty mang những đặc điểm sau:
Khoa Kinh tế 3 SVTH: Vũ Thị Hà
Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Loại hình sản xuất mà công ty áp dụng là sản xuất hàng loạt với số lượng tuỳ
theo đơn đặt của khách hàng. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, chúng sẽ được
bộ phận kế toán thu thập và sử lý, sau đó chuyển xuống phân xưởng sản xuất. Lúc đó
phân xưởng sản xuất sẽ tiến hành sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu về số lượng,
quy cách phẩm chất như đã ghi trong hợp đồng. Vì là sản xuất hàng hoá theo đơn đặt

hàng của khách nên nhiều khi do nhỡ nguồn hàng hoặc do hư hỏng trang thiết bị nên
công ty đã không đảm bảo việc giao hàng đúng hạn, để khắc phục tình trạng trên ban
giám đốc công ty đã nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp cụ thể: dự trữ lượng hàng
hợp lý trong kho, thường xuyên kiểm tra máy móc thiết bị nhằm hạn chế sự cố bất
ngờ có thể xảy ra, đảm bảo tốt nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất, …
Chu kỳ sản xuất của công ty thường diễn ra liên tục từ 1/1 tới 31/12 của một
năm. Mặc dù sản phẩm len là một sản phẩm tiêu dùng mang tính chất thời vụ, nhưng
lượng đơn đặt hàng của công ty được phân bổ khá đều đặn trong năm. Điều này giúp
cho sản xuất không bị gián đoạn, nguồn cung sản phẩm được đảm bảo, năng suất lao
động cao và chi phí trên một đơn vị sản phẩm thấp. Ngoài ra nó còn giúp công ty cắt
giảm đáng kể một số khoản chi phí liên quan tới quá trình ngưng sản xuất, từ đó góp
phần làm hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên để sản xuất luôn diễn ra liên tục, không
bị gián đoạn thì máy móc, thiết bị phải được bố trí theo dây truyền sản phẩm. Di
chuyển trong phân xưởng thành các dòng liên tục, sử dụng máy móc thiết bị chuyên
dùng, lao động chuyên môn hoá cao. Ngoài ra ban quản lý cũng cần đảm bảo sự cân
đối năng lực sản xuất giữa các bộ phận, các công đoạn trong dây truyền sản xuất. Bên
cạnh những thuận lợi, sản xuất liên tục cũng có những hạn chế: tính linh hoạt kém,
khó thích ứng với sự thay đổi của tình hình trên thị trường. Vì vậy để giảm thiểu tối
đa những rủi ro công ty nên có kế hoạch tiến hành sản xuất khoa học, hợp lý.
Phương pháp sản xuất mà công ty áp dụng là phương pháp sản xuất tập trung
thành phân xưởng, trong đó có phân chia thành các tổ đội, mỗi tổ đội phụ trách một
khâu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Việc tổ chức sản xuất tập trung theo dây
truyền được bố trí hợp lý giúp sản xuất diễn ra liên tục. Và cũng thuận lợi cho công
tác kiểm tra, giám sát qui trình sản xuất sản phẩm.
Khoa Kinh tế 4 SVTH: Vũ Thị Hà
Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 8: QUI TRÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SỢI LEN THÀNH
PHẨM ACRYLIC 100%
Sơ đồ 9: QUI TRÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM QUẦN,
ÁO LEN

Công ty TNHH Khánh Chúc là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp
nhân, bộ máy quản lý được tổ chức theo phương pháp trực tuyến chức năng. Phương
pháp này tạo được sự thống nhất từ trên xuống và cũng là một loại hình tổ chức được
áp dụng phổ biến nhất nước ta hiện nay. Cơ cấu tổ chức bao gồm: đứng đầu và giữ
quyền hành cao nhất là Giám đốc, tiếp theo đó là các Phó giám đốc giúp việc cho
giám đốc và phụ trách các phòng ban cụ thể, tiếp theo đó là các phòng ban, tổ đội sản
xuất. Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban, cá nhân như sau:
- Giám đốc công ty: Là người đại diện theo pháp luật và cũng là người có
quyền cao nhất điều hành mọi hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của công ty, cũng như kết quả của các hoạt động
Khoa Kinh tế 5 SVTH: Vũ Thị Hà
Sợi thô Acrylic
100%
Hấp Nhuộm Sấy
Tiêu thụ Nhập kho Đóng bao Kiểm nghiệm
Len sợi hành
phẩm
Gia công, chế
biến
Quần, áo,
mũ len
Kiểm nghiệm,
đóng gói
Xuất khẩu Nhập kho
Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
đó. Nhiệm vụ của giám đốc là đưa ra các quyết định và tổ chức cơ cấu hoạt
động cho công ty một cách phù hợp.
- Phó giám đốc kinh doanh: Chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động liên quan đến
việc tiêu thụ sản phẩm, tình hình tài chính và các khoản đầu tư của công ty
dưới sự điều hành và giám sát của giám đốc. Phó giám đốc kinh doanh còn có

quyền giám sát đối với phòng kế toán, phòng kế hoạch và phòng hành chính,
bố trí nhân sự cho các phòng này theo sự chỉ đạo của giám đốc.
- Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất
của nhà máy từ khâu nhập kho nguyên vật liệu cho tới khi thành phẩm rời kho
đem đi tiêu thụ. Phó giám đốc sản xuất còn phụ trách hoạt động của các phòng
ban trực thuộc sản xuất, các tổ đội và các bộ phận sản xuất: phòng kỹ thuật,
phòng cơ điện, tổ nhuộm hấp sấy và tổ kiểm tra, đóng gói. Tổ chức bố trí nhân
sự cho các bộ phận này theo sự chỉ đạo của giám đốc.
- Phòng kế toán - tài chính: Tổ chức bộ máy hạch toán kinh tế toàn công ty
theo chế độ kế toán của nhà nước quy định. Tham gia vào việc phân tích hoạt
động kinh tế, đề xuất các phương án kinh tế có hiệu quả cao, giám sát các hoạt
động kinh doanh thông qua các hoạt động tiền tệ, tổ chức sử dụng vốn.
- Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất hàng năm và
định hướng phát triển công ty, vạch kế hoạch cải tạo nguồn vốn, mua sắm vật
tư, tiêu thụ sản phẩm, thâm nhập thị trường để giúp giám đốc kinh doanh chỉ
đạo diều hành khâu mua nguyên vật liệu và tiêu thụ thành phẩm.
- Phòng hành chính: Có chức năng giúp giám đốc tổ chức tổ chức lao động
như: Quản lý hồ sơ nhân sự, giải quyết các thủ tục, chế độ tuyển dụng, thôi
việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, quản lý lao động tiền lương, nghiên cứu xây dựng
các định mức lao động, quản lý công tác thanh tra, bảo vệ môi trường.
- Phòng kỹ thuật: Theo dõi giám sát hoá nghiệm các mẫu sản phẩm theo đơn
đặt hàng, đảm bảo việc sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật, kiểm tra chất
lượng các loại nguyên phụ liệu trước khi mang vào nhập kho và thành phẩm
khi xuất kho.
Khoa Kinh tế 6 SVTH: Vũ Thị Hà
Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
- Phòng cơ điện: có nhiệm vụ tổ chức quản lý, sử dụng điện một cách khoa học,
hợp lý giúp sản xuất diễn ra liên tục mà vẫn đảm bảo mức tiêu hao điện ít nhất,
giúp giảm chi phí cho công ty. Khắc phục những sự cố, bảo quản tốt các thiết
bị điện tránh tình trạng hư hỏng dẫn đến ảnh hưởng xấu tới sản xuất.

- Tổ nhuộm, hấp, sấy: bao gồm các khâu chính trong quá trình sản xuất sản
phẩm, các tổ này được bố trí hợp lý sao cho phù hợp với qui trình sản xuất sản
phẩm. Đứng đầu các tổ này là các tổ trưởng, các tổ trưởng chịu trách nhiệm
giám sát hoạt động của tổ, dưới sự chỉ đạo chung của Trưởng phòng sản xuất.
- Tổ kiểm tra và đóng gói: Chịu trách nhiệm kiển tra về số lượng và quy cách
phẩm chất của sản phẩm. Sau khi đã kiểm tra xong, sản phẩm được đem đi
đóng gói, sau đó tiến hành nhập kho hoặc bán trực tiếp cho khách hàng.
Nhìn chung, việc tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Khánh Chúc được sắp xếp, bố trí phù hợp với yêu cầu của quá trình sản xuất,
giúp các phòng ban thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình trong quá trình sản xuất
kinh doanh cũng như trong các chức năng đối nội và đối ngoại của mình. Ngoài ra
công tác tổ chức tốt còn giúp tạo nên khối đoàn kết trong công ty, hoạt động của các
phòng ban được gắn kết trặt trẽ với nhau nhằm tạo nên sự thống nhất chung.
Khái quát sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Khánh Chúc:
Sơ đồ 10: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH KHÁNH
CHÚC
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc sản xuất
Phòng
kế
toán
Phòng
kế
Khoa Kinh tế 7 SVTH: Vũ Thị Hà
Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
hoạch
Phòng
hành
chính

Phòng
kỹ
thuật
Phòng cơ điện
Tổ nhuộm
Tổ hấp
Tổ sấy
Tổ kiểm tra, đóng gói
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty
TNHH Khánh Chúc đã tổ chức lựa chọn bộ máy kế toán theo phương thức trực
tuyến, kế toán trưởng trực tiếp điều hành nhân viên kế toán các phần hành không
thông qua bất cứ khâu trung gian nào. Với cách tổ chức bộ máy kế toán trực
tuyến, mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán của công ty trở nên đơn giản,
rõ ràng hơn. Dựa trên cơ sở tổ chức bộ máy kế toán theo phương thức trực tuyến,
công ty đã sử dụng mô hình tập chung cho tổ chức bộ máy. Công ty chỉ mở một
bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thể hiện tất cả các giai đoạn hạch
toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán công ty phải thực hiện toàn bộ công
tác kế toán từ: thu thập, ghi sổ, xử lý và lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Bộ máy kế toán gồm một kế toán trưởng và kế toán phụ trách các phần hành khác
nhau, có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp phụ trách hướng dẫn,
phân công các kế toán viên thực hiện theo đúng nhiệm vụ của mình, tổng
hợp các số liệu, lập báo cáo tài chính, tham mưu giúp lãnh đạo thực hiện tốt
công tác quản lý.
Khoa Kinh tế 8 SVTH: Vũ Thị Hà
Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
- Kế toán lao động và tiền lương: hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công
từ phòng tổ chức hành chính đã kiểm duyệt, kế toán tính toán, xác định đầy
đủ, kịp thời tiền lương, BHXH, phụ cấp trợ cấp cho cán bộ công nhân viên

theo đúng chế độ nhà nước đã ban hành, phân bổ lương và BHXH vào các
đối tượng sử dụng lao động. Lập báo cáo về lao động tiền lương, phân tích
tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, quỹ tiền lương, năng suất lao
động.
- Kế toán nguyên vật liệu, tài sản cố định và các khoản thanh toán: có
nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình: nhập -
xuất - tồn kho của nguyên vật liệu trong kỳ theo phương pháp kê khai
thường xuyên và xác định giá trị tồn kho nguyên vật liệu cuối kỳ theo
phương pháp bình quân gia quyền. Kiểm tra việc bảo quản, nhập xuất vật
liệu, các định mức dự trữ tiêu hao, tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật
liệu. Ngoài ra kế toán còn có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp
số liệu về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình
tăng giảm TSCĐ. Theo dõi tình hình thu - chi tiền mặt, chuyển khoản, công
nợ, … lập các chứng từ liên quan tới hoạt động thu chi và lưu giữ chúng
sau quá trình luân chuyển.
- Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và xây dựng cơ bản: có
nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng
yêu cầu quản lý. Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương
pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tính giá thành thực tế của sản phẩm
hoàn thành, tổng hợp kết quả qua các phân xưởng, tổ đội sản xuất, kiểm tra
việc thực hiện dự án chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm, sau
đó lập báo cáo tài chính về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đồng
thời kế toán cũng tiến hành ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình
hình vay, cấp phát, sử dụng thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các công
trình hình thành và đưa vào sử dụng trong nội bộ công ty. Tính toán chi phí
xây dựng và mua sắm TSCĐ, lập báo cáo về đầu tư xây dựng cơ bản. Tham
Khoa Kinh tế 9 SVTH: Vũ Thị Hà
Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
gia nghiệm thu và thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn
thành.

- Kế toán doanh thu, thu nhập và kế toán tổng hợp: bộ phận kế toán này
có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, thu nhập và
các khoản ghi giảm doanh thu, thu nhập phát sinh từ các hoạt động trong
công ty. Từ đó xác định doanh thu thuần và thu nhập thuần từ các hoạt
động, làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh. Tổng hợp số liệu, vào sổ cái
các tài khoản, từ đó tiến hành lập báo cáo tài chính, kết hợp với kế toán
trưởng tiến hành phân tích quyết toán của đơn vị.
Sơ đồ 11: BỘ MÁY TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH
CHÚC
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán lao động và tiền lương
Kế toán NVL, TSCĐ và các khoản thanh toán
Kế toán CP sản xuất, giá thành sản phẩm và XDCB
Kế toán doanh thu, thu nhập và kế toán tổng hợp
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm thực tế, Công ty TNHH Khánh
Chúc đã áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ theo đúng quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, có đặc điểm là
sự kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi
theo nội dung kinh tế trên Sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở những
Chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ kế toán được đánh số liệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có
Chứng từ kế toán đính kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế
toán.
Khoa Kinh tế 10 SVTH: Vũ Thị Hà
Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Để kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm, kế toán Công ty TNHH Khánh
Chúc đã sử dụng một số những mẫu sổ theo đúng hình thức chứng từ ghi sổ để
phản ánh tổng hợp và chi tiết tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty, cụ thể như
sau:

- Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Các loại sổ
cái này thường được lập thành quyển, mở cho từng năm trong đó mỗi tài
khoản được dành riêng cho một hoặc nhiều trang trang tuỳ theo số lượng
nghiệp vụ ghi chép có liên quan tới tiêu thụ sản phẩm: Sổ cái TK 511, 632,
641, 642, 911, …
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để đăng ký tổng số
tiền của của toàn bộ các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian. Ngoài ra sổ
này còn được dùng để quản lý các chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu
với tổng số tiền đã ghi trên các tài khoản kế toán.
- Sổ chi tiết: là loại sổ kế toán được dùng để ghi chi tiết các nghiệp vụ có liên
quan tới quá trình tiêu thụ sản phẩm: sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết chi phí
sản xuất kinh doanh, … nhằm phục vụ yêu cầu của công tác quản lý, kiểm
tra và phân tích. Cuối kỳ, căn cứ vào những số liệu đã được tổng hợp trên
sổ chi tiết kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết.
- Chứng từ ghi sổ: là loại chứng từ được dùng để tập hợp số liệu của chứng từ
gốc có liên quan tới quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Quá trình ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế có liên quan tới tiêu thụ sản phẩm
được kế toán công ty tiến hành qua các bước sau:
- Bước 1: Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách bộ phận bán hàng sẽ căn
cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra: Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT,
Phiếu thu, chi, … liên quan tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm, kế toán lập các
Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong sẽ được chuyển cho bộ
phận kế toán tổng hợp với đầy đủ chứng từ gốc kèm theo để bộ phận này
ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái các tài khoản.
Khoa Kinh tế 11 SVTH: Vũ Thị Hà
Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Hàng ngày, cũng căn cứ vào những chứng từ đã lập, kế toán tiến hành mở
các sổ kế toán chi tiết có liên quan: Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết chi phí
sản xuất kinh doanh, …

- Bước 2: Cuối tháng, kế toán tiến hành khoá sổ tính ra tổng số tiền của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và
tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của từng tài khoản trên Sổ cái.
- Bước 3: Sau khi đã đối chiếu số liệu trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết
kế toán sẽ dùng đó làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính.
Sơ đồ 12: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ GHI SỔ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Chú giải:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
2.2. Thực trạng kế toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Khánh Chúc
2.2.1. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm và tài khoản sử dụng
Khoa Kinh tế 12 SVTH: Vũ Thị Hà
Chứng từ kế toán: Phiếu
XK, Hoá đơn GTGT,…
Sổ kế chi tiết:
bán hàng, chi
phí, …
Sổ đăng ký
CTGS
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi
tiết: doanh thu,…
Sổ cái TK 511, 632, 642,
911, …
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Công ty TNHH Khánh Chúc là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các

mặt hàng len sợi màu thành phẩm Acrylic 100%, các sản phẩm áo, quần, mũ
len. Ngoài ra công ty còn nhận gia công nhuộm sợi cho những đơn vị doanh
nghiệp có nhu cầu. Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ ở thị trường trong
nước và nước ngoài dưới hình thức xuất bán trực tiếp tại các kho và các phân
xưởng sản xuất. Như vậy căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm thực tế, ta có
thể chia ra hai phương thức tiêu thụ chính mà công ty áp dụng là: tiêu thụ nội
địa và xuất khẩu nước ngoài.
- Phương thức tiêu thụ nội địa: được công ty áp dụng chủ yếu cho các loại
sợi màu thành phẩm Acrylic 100%. Chúng thường được xuất bán trực tiếp
cho khách hàng theo đúng số lượng, qui cách, phẩm chất như đã ghi trong
hợp đồng kinh tế. Khách hàng thường thanh toán ngay bằng tiền mặt,
TGNH hoặc thanh toán sau một thời hạn mà hai bên đã thống nhất. Khi
xuất kho sản phẩm, kế toán lập phiếu xuất kho và hoá đơn thuế GTGT cho
lô hàng xuất.
- Xuất khẩu nước ngoài: đối với những mặt hàng xuất khẩu, công ty cũng
áp dụng theo xuất khẩu trực tiếp, do được hỗ trợ từ Nhà nước nên công ty
được miễn giảm thuế xuất khẩu cho mặt hàng quần áo len xuất khẩu. Khi
xuất kho hàng hoá kế toán cũng lập phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT.
Để hạch toán một cách khoa học, chính xác quá trình tiêu thụ tại doanh
nghiệp, Công ty TNHH Khánh Chúc đã áp dụng hệ thống tài khoản theo đúng
Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính, cụ thể như
sau:
- TK 155: “ Thành phẩm”: tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị
nhập xuất tồn kho của thành phẩm trong quá trình tiêu thụ, trong đó chi tiết
thành:
+ TK 155- 01: Sợi màu thành phẩm Acrylic 100%
+ TK 155- 02: Sợi thành phẩm gia công
+ TK 155- 03: Quần, áo, mũ len
Khoa Kinh tế 13 SVTH: Vũ Thị Hà
Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp

Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Trị giá sợi thành phẩm Acrylic, sợi thành phẩm gia công và quần áo len
nhập kho sau công đoạn gia công, chế biến.
Bên có: Trị giá sợi thành phẩm Acrylic và sợi nhận gia công xuất kho tiêu thụ
nội địa.
Trị giá sản phẩm quần, áo, mũ len xuất kho tiêu thụ nước ngoài.
Dư nợ: Phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
- TK 511: “ Doanh thu bán hàng”: tài khoản này chủ yếu được sử dụng để
phản ánh doanh thu tiêu thụ trong nước và nước ngoài của công ty, trong đó
chi tiết thành:
+ TK 511- 01: “ Doanh thu bán sợi thành phẩm Acrylic 100%- TN”
+ TK 511- 02: “ Doanh thu hàng gia công”
+ TK 511- 03: “ Doanh thu hàng xuất khẩu”
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Kết chuyển doanh thu bán sợi trong nước
Kết chuyển doanh thu hàng xuất khẩu nước ngoài
Bên có: Doanh thu bán hàng trong nước và doanh thu hàng xuất khẩu đã thực
hiện trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ
- TK 632: “ Giá vốn hàng bán”: tài khoản này được dùng để phản ánh giá
vốn thành phẩm xuất kho mang đi tiêu thụ, tương ứng với những khoản
doanh thu trên, trong đó chi tiết thành:
+ TK 632- 01: “ Giá vốn bán sợi Acrylic 100%- TN”
+ TK 632- 02: “ Giá vốn hàng gia công”
+ TK 632- 03: “ Giá vốn hàng xuất khẩu”
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Giá vốn hàng tiêu thụ trong nước và nước ngoài
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ sang TK 911- Xác định kết quả kinh
doanh để xác định doanh thu thuần
Khoa Kinh tế 14 SVTH: Vũ Thị Hà

Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
TK 632 không có số dư cuối kỳ
- TK 333.1: “ Phải nộp nhà nước”: Tài khoản này được dùng để phản ánh
thuế GTGT đầu ra của hàng tiêu thụ do công ty áp dụng tính thuế theo
phương pháp khấu trừ.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
Bên nợ: Phản ánh số thuế GTGT đã nộp ngân sách
Bên có: Phản ánh số thuế GTGT của hàng tiêu thụ trong kỳ
Dư có: Phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp ngân sách
2.2.2. Kế toán phương thức tiêu thụ nội địa
Phương thức tiêu thụ nội địa chủ yếu được Công ty TNHH Khánh Chúc áp
dụng cho mặt hàng sợi thành phẩm Acrylic 100%. Sau khi tiến hành sản xuất và
kiểm tra chất lượng tại các phân xưởng, các loại sợi thành phẩm này sẽ được nhập
kho sau đó được xuất bán trực tiếp cho khách hàng theo đúng số lượng, giá cả,
quy cách, phẩm chất như đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
Khi xuất kho thành phẩm, căn cứ vào lệnh xuất kho và giá trị thực xuất của
thành phẩm, kế toán tiến hành lập các phiếu xuất kho theo đúng mẫu 02- VT ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài chính. Phiếu này được
công ty lập riêng cho từng vật tư, sản phẩm, hàng hoá và được lập thành 3 niên:
Liên 1: lưu ở bộ phận lập phiếu
Liên 2: thủ kho giữ để ghi
Liên 3: người nhận thành phẩm giữ để hạch toán ở bộ phận sử dụng
Cụ thể, khi xuất kho sợi thành phẩm Acrylic 100% tiêu thụ trong nước, kế
toán lập phiếu xuất kho như sau:
Biểu số 2: Phiếu xuất kho bán sợi trong nước
CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Khu Công nghiệp Quang Minh- Hà Nội
Mẫu số: 02- VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/3/2006 Của Bộ trưởng BTC)

Số: PX11/4

Khoa Kinh tế 15 SVTH: Vũ Thị Hà
Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Nợ: 632
Có : 155
Họ và tên người nhận hàng: Trịnh Văn Nghĩa
Lý do: GV bán sợi màu
Xuất tại kho: Công ty TNHH Khánh Chúc
Địa điểm: Khu CN Quang Minh- Hà Nội
Mã số Tên vật tư
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C 1 2 3 4

Xuất bán TN- Sợi thành
phẩm
B0023 Acrylic 100% kg 1.280 1.280 49.402 63.234.560



Cộng

63.234.56
0
Bằng chữ: Sáu ba triệu hai trăm ba tư ngàn năm trăm sáu mươi đồng chẵn.
Ngưòi lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
Sau khi lập phiếu xuất kho, căn cứ vào giá bán như đã thoả thuận trong hợp
đồng, kế toán tiến hành lập hoá đơn GTGT theo mẫu 01 GTKT- 3LL cho lô hàng
xuất bán trong nước:
Biểu số 3: Hoá đơn thuế GTGT bán sợi trong nước
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội Bộ
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
LC/2009B
0067733
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC
Khoa Kinh tế 16 SVTH: Vũ Thị Hà
Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp
Địa chỉ: Cụm CN Quang Minh- Xã Quang Minh- H Mê Linh- Hà Nội
Số tài khoản: ……………………………………..
Điện thoại: MST: 2500229218
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Dệt may Hoàng Hải
Địa chỉ: Phường 15- quận Vò Gấp- TP Hồ Chí Minh
Số tài khoản: …………………………………………
Hình thức thanh toán: CK MST: 0301449412
TT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng

Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=2x1
1 Sợi Acrylic 100% các kg
màu 1.280 56.000 71.680.000



Cộng tiền hàng 71.680.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 3.584.000
Tổng cộng tiền thanh toán 75.264.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi năm triệu hai trăm sáu mươi tư nghìn đồng
chẵn/
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào những chứng từ kế toán vừa lập, kế toán tiến hành lập các Chứng từ
ghi sổ nêu rõ nội dung nghiệp vụ. Hiện nay, Công ty TNHH Khánh Chúc đang áp
dụng ghi một Chứng từ ghi sổ cho một chứng từ gốc:
Biểu số 4: Chứng từ ghi sổ số 410: phản ánh giá vốn hàng xuất bán.
CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Khoa Kinh tế 17 SVTH: Vũ Thị Hà
Viện đại học Mở Hà Nội Luận văn tốt nghiệp

Số : 410
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chúNợ Có
Xuất bán trong
nước 632 155 63.234.560
Cộng 63.234.560
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu số 5: Chứng từ ghi sổ số 411: phản ánh doanh thu hàng bán và thuế
GTGT đầu ra.
CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC
Mẫu S02a- DN
Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 05 tháng 11 năm 2009
Số : 411
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chúNợ Có
Bán hàng thu tiền
ngay
Giá bán 112 511 71.680.000
Thuế GTGT đầu ra 112 333.1 3.584.000
Cộng 75.264.000
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Không chỉ sản xuất sợi màu thành phẩm Acrylic 100% để tiêu thụ trong
nước, Công ty TNHH Khánh Chúc còn nhận gia công nhuộm sợi cho những đơn

vị doanh nghiệp trong nước có nhu cầu. Công ty nhập kho sợi thô, sau đó tiến
hành gia công, khi công việc gia công đã hoàn thành thì xuất trả lại cho khách
hàng, khoản tiền thu về được ghi nhận là doanh thu hàng gia công. Khi xuất trả
sợi gia công, kế toán lập phiếu xuất kho:
Khoa Kinh tế 18 SVTH: Vũ Thị Hà

×