Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Biện pháp về quản lý hoạt động dạy nghề cho học sinh phổ thông của trung tâm giáo dụng thường xuyên tiên du bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.06 KB, 103 trang )

..

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Trường ĐHBK Hà Nội, cảm ơn Khoa
SPKT, các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS
Cao Văn Sâm - Hiện đang công tác tại Tổng cục dạy nghề.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo
Bắc Ninh, các đồng chí cán bộ, chuyên viên Phịng Phổ thơng phụ trách cơng
tác HN-DN, cảm ơn các đồng chí trong Ban giám đốc Trung tâm GDTX Tiên
Du, các Ban giám hiệu của các trường THPT mà tác giả điều tra khảo sát đã
giúp đỡ, cảm ơn các đồng nghiệp, các bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện,
động viên và giúp đỡ tơi hồn thành bản luận văn này.
Tuy bản thân đã hết sức cố gắng, song chắc chắn luận văn cịn nhiều
thiếu sót, kính mong được sự tham gia góp ý của các thầy, cơ giáo, các bạn
đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn và có tác dụng thiết thực nâng cao
hiệu quả quản lý DNPT góp phần đẩy mạnh hoạt động DNPT ở các trường
THPT huyện Tiên Du trong thời gian tới.
Bắc Ninh, ngày … tháng …. năm 2015
Tác giả

Đinh Quang Toàn

i


BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
BGD-ĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo



BGD-ĐT

: Bộ Giáo dục và Đào tạo

HSPT

: Học sinh phổ thơng

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hố hiện đại hố

HN

: Hướng nghiệp

DNPT

: Dạy nghề phổ thông

ĐH.ĐB

: Đại hội đại biểu

GD - LĐ-HN

: Giáo dục - Lao động - Hướng nghiệp

NXB


: Nhà xuất bản

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

GDTX

: Giáo dục thường xuyên

GD-ĐT

: Sở Giáo dục và Đào tạo

UBND

: Ủy ban nhân dân

KTTH – HN

: Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội


ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: CỞ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy nghề phổ thơng. ................... 7
1.1.1. Ngồi nước:................................................................................................... 7
1.1.2. Ở trong nước: ................................................................................................ 8
1.2. Những khái niệm cơ bản..................................................................................... 10
1.2.1. Quản lý ....................................................................................................... 10
1.2.2. Quản lý nhà nước, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .......................... 16
1.2.3. Nghề phổ thông, dạy nghề phổ thông, quản lý dạy nghề phổ thông .......... 19
1.3. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở các trƣờng THPT của trung
tâm GDTX Tiên Du. ............................................................................................... 23
1.3.1. Quản lý giáo viên chuẩn bị bài trước khi lên lớp. ...................................... 23
1.3.2. Quản lý giáo viên thực hiện qui chế chuyên môn. .................................... 24
1.3.3. Quản lý kiểm tra đánh giá dạy nghề phổ thông của giáo viên. .................. 25
1.3.4. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ dạy nghề phổ thông.................................. 26
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông. ........... 27
1.4.1. Các yếu tố chủ quan................................................................................... 27
1.4.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ............................................................................................ 28


iii


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN - TIÊN DU.................................................................................. 29
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu, tổ chức khảo sát. .............................................. 29
2.2. Thực trạng hoạt động dạy nghề cho học sinh phổ thông của Trung tâm GDTX
Tiên Du.......................................................................................................................... 30
2.2.1. Số lượng giáo viên DNPT............................................................................... 30
2.2.2. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ DNPT ........................................................... 31
2.2.3. Thực trạng tổ chức hoạt động DNPT.............................................................. 32
2.2.4. Kết quả dạy nghề phổ thông ........................................................................... 33
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề cho học sinh phổ thông của Trung tâm
GDTX Tiên Du. ............................................................................................................. 34
2.3.1. Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên ........................................... 34
2.3.2. Quản lý giáo viên chuẩn bị bài trước khi lên lớp .......................................... 35
2.3.3. Thực trạng quản lý giáo viên thực hiện qui chế chuyên môn ........................ 37
2.3.4. Quản lý việc kiểm tra đánh giá DNPT của giáo viên ..................................... 40
2.3.5. Quản lý cơ sở vât chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động DNPT ...................... 43
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông của
trung tâm GDTX Tiên Du. ......................................................................................... 45
2.4.1 Ưu điểm ........................................................................................................... 45
2.4.2. Hạn chế ........................................................................................................... 47
2.4.3. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng ........................................................... 48
KẾT LUẬN CHƢƠNG II........................................................................................... 49
CHƢƠNG III: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN - TIÊN DU................................................................................. 50

3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề cho học sinh phổ thơng. . 50
3.1.1. Cơ sở lí luận của việc đề xuất những biện pháp ............................................. 50
3.1.2. Cơ sở thực tiễn của việc đề xuất biện pháp .................................................... 52

iv


3.2. Biện pháp quản lý dạy nghề cho học sinh trung học phổ thông của Trung
tâm GDTX Tiên Du. .................................................................................................... 54
3.2.1. Biện pháp 1: Giải quyết tốt mối quan hệ giữa Dạy nghề và Hướng nghiệp. .. 54
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới quan điểm chỉ đạo và tổ chức hoạt động DNPT cho
học sinh THPT ở huyện Tiên Du. ............................................................................. 59
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới tổ chức hoạt động DNPT đáp ứng yêu cầu thực tiễn
hiện nay. .................................................................................................................... 62
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT cho học sinh các
trường THPT.............................................................................................................. 64
3.2.5. Biện pháp 5: Áp dụng một số chế độ, chính sách khuyến khích hoạt động
cho học sinh THPT. .................................................................................................. 67
3. 3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. ............... 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ......................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 79
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 82

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng học sinh của các trường THPT năm 2015 - 2016 .....................30
Bảng 2.2:Tình hình giáo viên của trung tâm so với yêu cầu thực tế đến năm 2015......30

Bảng 2.3. Thực trạng biện pháp quản lý sử dụng đội ngũ giáo viên ............................34
Bảng 2.4: Điều tra công tác quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên. ..............36
Bảng 2.5: Điều tra công tác quản lý giáo viên thực hiện qui chế chuyên môn. ............39
Bảng 2.6: Điều tra việc quản lý giáo viên trong kiểm tra, đánh giá DNPT. ................42
Bảng 2.7: Thực trạng các thiết bị, máy móc trung tâm GDTX Tiên Du. .....................44
Bảng 2.8: Thống kê các phòng học DNPT ở Trung tâm GDTX Tiên Du ....................45
Bảng 3.1:Tình hình học nghề ở một số trường THPT tiêu biểu khảo sát liên tục 3
năm. ...........................................................................................................................61
Bảng 3.2: Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. ...72
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp điều tra tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. ......73

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý .................................................................. 14
Sơ đồ 3.1: Quá trình hướng nghiệp trong nhà trường. .................................... 56

vii


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1.1. Căn cứ lí luận
Hiện nay đất nước ta đang chuyển sang một giai đoạn mới với sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đang rất cần nguồn nhân lực chất lượng cao phù
hợp cơ cấu trình độ, ngành nghề để đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của đất nước và hội nhập quốc tế. Nguồn nhân lực ấy ở đâu ra và
ta phải làm thế nào để có nguồn nhân lực chất lượng cao đó. Chúng ta khơng thể

qn lời dạy của Bác Hồ
“ Vì sự nghiệp 10 năm thì phải trồng cây
Vì sự nghiệp trăm năm thì phải trồng người”
Câu nói của Bác đã chỉ rõ tầm chiến lược lâu dài của sự nghiệp giáo dục. Để
có một con người có sức khỏe, có tri thức có nhưng kỹ năng nhất định về nghề
nghiệp và có những ước mơ hồi bão lớn lao khơng phải ngày một ngày hai mà là
cả một quá trình hết sức lâu dài và gian khổ với sự kết hợp chặt chẽ trong giáo dục
của Gia đình - Nhà trường - Xã hội.
Giáo dục phát triển không ngừng cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội
và khoa học kỹ thuật. Giáo dục là động lực phát triển kinh tế xã hội và khoa học kỹ
thuật lại là động lực để thúc đẩy giáo dục phát triển.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giáo
dục Việt Nam phải đặt cho mình những mục tiêu quan trọng: đào tạo nguồn nhân
lực, chuẩn bị cho đất nước những lớp người lao động có đầy đủ phẩm chất và năng
lực đáp ứng được nhu cầu của giai đoạn mới. Đảng ta xác định giáo dục phải thực
hiện phương châm: “ Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,
nhà trường gắn liền với xã hội. Coi trọng công tác hướng nghiệp, dạy nghề và phân
luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề
nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa
phương”. [ Trích văn kiện ĐH Đảng toàn quốc lần thứ IX ]

1


Đường lối của Đảng xác định cho ngành Giáo dục và Đào tạo rất rõ ràng.
Ngành Giáo dục và Đào tạo đã cụ thể hố đường lối đó thơng qua Chỉ thị của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục - đào tạo số 33/2003/CT BGD-ĐT ngày 23/7/2003 về hoạt
động dạy nghề phổ thơng cần tích cực đẩy mạnh trong giai đoạn tới. Đó là “Nâng
cao chất lượng và mở rộng việc dạy nghề phổ thơng để giúp cho học sinh tìm hiểu
nghề, làm quen với một số kỹ năng nghề nghiệp. Sở Giáo dục và Đào tạo giao chỉ

tiêu, kế hoạch dạy nghề phổ thông cho các trường. Đồng thời căn cứ vào điều kiện
giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất mà giao chỉ tiêu kế hoạch dạy nghề phổ thơng
cho các trung tâm GDTX và cơ sở khác có chức năng dạy nghề phổ thông. Những
trường THCS và THPT tổ chức dạy học 2 buổi / ngày phải dành thời gian theo qui
định cho học sinh học nghề phổ thông tại trung tâm GDTX hoặc tại trường THCS,
THPT”. Chỉ thị trên đã đặt dạy nghề phổ thông ở vị trí rất quan trọng trong q
trình giáo dục ở nhà trường, trong bối cảnh giáo dục và đào tạo hiện nay. Trong đó
yêu cầu các trường đã tổ chức được dạy nghề phổ thơng thời gian qua thì phải tích
cực mở rộng và nâng cao hơn trước, đồng thời những trường THPT nào chưa tổ
chức dạy nghề phổ thông được ở đơn vị mình thì trong thời gian tới “Phải dành thời
gian theo qui định cho học sinh học nghề phổ thông”.
Kế hoạch dạy nghề phổ thông được xác định cho các cơ sở giáo dục là kế
hoạch cứng trong năm học, là chỉ tiêu pháp lệnh bắt buộc các trường THPT phải
thực hiện. Hàng năm sở Giáo dục và Đào tạo giao chỉ tiêu dạy nghề phổ thông cùng
với các chỉ tiêu năm học khác cho các trường THPT. Công tác hướng nghiệp, dạy
nghề là một hoạt động trọng tâm trong chiến lược giáo dục của quốc gia. Thật vậy,
cùng với chỉ thị trên, “Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 và chủ
trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu
cầu tăng cường giáo dục hướng nghiệp nhằm góp phần tích cực, có hiệu quả vào
việc phân luồng học sinh, chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động sản xuất
hoặc trực tiếp theo học lên bậc học cao hơn phù hợp với năng lực bản thân và nhu
cầu xã hội”.

2


Qua phân tích trên, một lần nữa chúng ta hiểu rõ dạy nghề phổ thông ở các
trường THPT rất quan trọng, rất cấp thiết. Các trường THPT, các trung tâm GDTX
phải tích cực liên kết với nhau, bổ sung cho nhau những điều kiện đặc trưng của
đơn vị mình để cùng nhau thực hiện nhiệm vụ dạy nghề phổ thông cho học sinh,

góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị mà ngành Giáo dục - Đào tạo giao phó.
1.2. Căn cứ thực tiễn.
Tiên Du là một huyện trực thuộc tỉnh Bắc Ninh được tái thành lập ngày
09/08/1999, tiếp giáp với thành phố Bắc Ninh, huyện Quế Võ, Yên Phong, Thuận
Thành, Gia Lâm (Hà Nội) và thị xã Từ Sơn. Huyện Tiên Du gồm có 13 xã và 1 thị
trấn đó là Thị trấn Lim và các xã Cảnh Hưng, Đại Đồng, Hiên Vân, Lạc Vệ, Liên
Bão, Minh Đạo, Nội Duệ, Phật Tích, Phú Lâm, Tân Chi, Tri Phương, Việt Đồn,
Hồn Sơn.Tổng số dân điều tra tính đến ngày 1/4/2013 dân số huyện Tiên Du có
136.346 người với diện tích tự nhiên là 95,687 km2. Huyện chịu sự tác động rất

lớn của sự phát triển kinh tế xã hội trong toàn tỉnh. Nền kinh tế của huyện liên
tục có chỉ số tăng trưởng cao, bình quân trong 15 năm (2009 - 2013) đạt
15,36% năm. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, tuy nhiên thu nhập GDP vẫn
còn ở vị trí trung bình trong cả nước.
Tiên Du là huyện có truyền thống hiếu học và có nhiều thành tựu giáo dục. Tỷ
lệ số lao động có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật khá cao.Cán bộ quản lý có trình
độ đạt chuẩn cao, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến sự nghiệp phát triển giáo dục và đào
tạo của huyện nói chung và dạy nghề phổ thơng trong các trường THPT nói riêng.
Trong q trình chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế từ huyện thuần nông
sang huyện có nền kinh tế cơng nghiệp (phấn đấu đến năm 2020) trở thành huyện của
tỉnh Bắc Ninh có nền kinh tế công nghiệp nên nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của
Tiên Du mà khởi đầu là dạy nghề, hướng nghiệp cho học sinh THPT là vô cùng cần
thiết. Trong những năm gần đây thực tế dạy nghề phổ thông của các trường THPT đã
được đặt đúng vai trò, vị trí.Các trường THPT trong huyện đã tổ chức dạy nghề phổ
thơng ở đơn vị mình và phối hợp với trung tâm GDTX nên đạt được thành tích tốt.
Để đạt được chất lượng tốt trong q trình dạy nghề phổ thơng cho học sinh các

3



trường THPT trong huyện. Tuy vậy công tác quản lý dạy nghề phổ thông ở các
trường THPT huyện Tiên Du vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần phải nghiên cứu
quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở các trường THPT và trung tâm GDTX.
Vì vậy, tơi chọn đề tài: “Biện pháp về quản lý hoạt động dạy nghề cho học
sinh phổ thông của trung tâm Giáo dục thường xuyên - Tiên Du, Bắc Ninh” để
nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề phổ thông trong thời gian
tới, góp phần thực hiện tốt chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng
cường hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông trung học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề
phổ thông ở các trường THPT của trung tâm GDTX - Tiên Du, Bắc Ninh từ đó đề xuất
các biện pháp quản lý dạy nghề phổ thông ở trường THPT của trung tâm GDTX đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý dạy nghề phổ thông ở các trường THPT của trung tâm GDTX Tiên Du.
3.2 Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lý dạy nghề phổ thông ở các trường THPT.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Trên cơ sở thực trạng của công tác quản lý hoạt động dạy nghề ở các trường
THPT của trung tâm GDTX – Tiên Du cùng với thực tế công tác quản lý của bản
thân, đề tài này đưa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề ở
các trường THPT của trung tâm GDTX – Tiên Du. Nếu các trường THPT trong
huyện áp dụng được những biện pháp quản lý dạy nghề phổ thông do tác giả đề
xuất trong đề tài thì sẽ góp phần ổn định cơng tác dạy nghề phổ thông, nâng cao
chất lượng dạy nghề phổ thông ở các trường THPT trong huyện.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu một số vấn đề lí luận về quản lý DNPT cho học sinh THPT.

4



- Điều tra khảo sát làm rõ thực trạng việc quản lý dạy nghề phổ thông ở các
trường THPT trong huyện Tiên Du do trung tâm GDTX thực hiện.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý dạy nghề phổ thông cho học sinh các trường
THPT của trung tâm GDTX -Tiên Du Bắc Ninh.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Tập trung nghiên cứu về công tác quản lý dạy nghề phổ thông ở một số
trường THPT trong huyện Tiên Du và trung tâm GDTX - Tiên Du.
- Phạm vi nghiên cứu: Bộ phận phụ trách dạy nghề phổ thông ở Sở GD và
ĐT Bắc Ninh, Ban giám đốc các trung tâm GDTX và một số Ban giám hiệu các
trường THPT khảo sát.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng
các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
+ Tiếp cận hệ thống các tư liệu để tìm hiểu các khái niệm, cơ sở lí luận về
dạy nghề, dạy nghề phổ thơng, quản lý dạy nghề phổ thơng.
+ Phân tích, tổng hợp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết.
+ Phương pháp chuyên gia.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn một số hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THPT, giám đốc,
phó giám đốc các trung tâm GDTX và các lãnh đạo, chuyên viên Sở GD và ĐT Bắc
Ninh phụ trách về dạy nghề phổ thông.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Thực hiện một số phiếu điều tra trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên
dạy nghề phổ thông ở Sở, ở Trung tâm GDTX và các trường THPT trong huyện
Tiên Du.
+ Phương pháp toán thống kê:

Nhằm xử lý các số liệu sau khi điều tra, trưng cầu ý kiến.

5


8. MỐI QUAN HỆ GIỮA TRUNG TÂM GDTX VÀ TRƢỜNG THPT:
Ban giám đốc trung tâm GDTX phối kết hợp với ban giám hiệu các trường
THPT để lên kế hoạch dạy nghề phổ thông cho học sinh.
Ban giám đốc trung tâm lên kế hoạch dạy nghề phổ thông cho từng trường
THPT và cử giáo viên tham gia giảng dạy tại các trường THPT.
Ban giám hiệu các trường THPT kết hợp với ban giám đốc trung tâm GDTX
về quản lý hoạt động dạy nghề, quản lý giờ lên lớp của giáo viên...
Các trường THPT tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị...để
hoạt động dạy nghề phổ thông đạt hiệu quả.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn gồm các phần:
Phần mở đầu.
Phần nội dung: Gồm 3 chương.
Chƣơng I: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy nghề cho học sinh
trung học phổ thông.
Chƣơng II: Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề cho học sinh trung
học phổ thông của Trung tâm GDTX Tiên Du.
Chƣơng III: Biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho học
sinh trung học phổ thông của Trung tâm GDTX Tiên Du.
Phần kết luận và khuyến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.

6



CHƢƠNG I
CỞ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy nghề phổ thơng.
1.1.1. Ngồi nước:
Ở mỗi nước trên thế giới việc tổ chức dạy nghề phổ thông thực hiện rất khác
nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm, trình độ phát triển của mỗi quốc gia về khoa học kỹ
thuật, về sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc thù nền giáo dục của mỗi đất nước. Gắn
liền với dạy nghề phổ thông là mơ hình quản lý dạy nghề phổ thơng tương ứng
riêng.
Trung Quốc giáo dục nghề nghiệp không những là trụ cột quan trọng của
việc xã hội hóa sản xuất và hiện đại hóa phát triển, mà là khâu quan trọng thúc đẩy
trình độ lực lượng sản xuất khơng ngừng nâng cao. Trước sự phát triển của khoa
học, kỹ thuật và sự thay thế ngành nghề nhanh chóng, giáo dục nghề nghiệp phải
không ngừng điều chỉnh phương pháp, nội dung, phương tiện giáo dục để thích ứng
với yêu cầu của sự tiến bộ kỹ thuật và sự điều chỉnh ngành nghề. Sự kết hợp giữa
việc áp dụng thực tế kiến thức chuyên môn từ thế giới việc làm với việc tăng cường
công tác sư phạm nhằm đào tạo chuyên sâu và linh hoạt, nhằm nâng cao chất lượng
công việc, quản lý chất lượng, phát triển truyền thông và sử dụng nhân lực hiệu quả
trong mơ hình đào tạo nghề. Đây thực sự là một mơ hình hữu ích cho cơng tác dạy
nghề ở cả cấp độ trong nước và quốc tế - hướng tới tương lai và đảm bảo tính bền
vững. Công tác dạy nghề thực chất là việc tăng cường kiến thức nghề nghiệp kết
hợp với thực tiễn hành nghề được Trung Quốc áp dụng ngay từ khối THPT.
Ở Cộng hoà dân chủ Đức trước đây các nhà khoa học sư phạm như: Heinz
Frankieniez, Ubrich Viets... đã đề xuất và áp dụng hình thức dạy nghề phổ thơng
cho học sinh phổ thông ở tại các trung tâm kỹ thuật tổng hợp và ở các nhà máy, xí
nghiệp. Việc hướng dẫn học nghề phổ thông là do các công nhân lành nghề và các
giáo viên dạy nghề ở các nhà máy, xí nghiệp ở các trung tâm Kỹ thuật tổng hợp


7


thực hiện, cịn các giáo viên phổ thơng chỉ tổ chức theo dõi và đón nhận những nhận
xét và kết quả học nghề của từng học sinh. Ngoài ra các cơ quan Nhà nước tham gia
vào việc hoạch định kế hoạch học nghề phổ thông, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào các trường nghề chuyên nghiệp hoặc các
trường cao đẳng, đại học tiếp theo phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của nhân dân.
Với mơ hình này, việc quản lý dạy nghề phổ thông hầu hết được thực hiện
(chủ yếu) bởi trung tâm kỹ thuật tổng hợp hoặc ở các nhà máy, xí nghiệp liên kết
với nhà trường làm nhiệm vụ dạy nghề phổ thông. Nhà trường phổ thông chỉ tham
gia một phần trong hệ thống quản lý dạy nghề phổ thơng, đó là lập kế hoạch học
nghề, tổ chức ban đầu khi biên chế học sinh, thực hành…
Với quan điểm trên, dạy nghề cho học sinh phổ thông được coi là giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục nghề nghiệp gắn liền với công tác hướng nghiệp của nhà
nước. Việc giáo dục nghề nghiệp có tính chọn lọc cao, có chương trình nội dung
phong phú. Nhiệm vụ quản lý dạy nghề phổ thông được thực hiện đồng thời với
công tác quản lý khác do Nhà nước qui định cho trường THPT.
Tại Philippin dạy nghề phổ thơng cũng thực hiện theo mơ hình trên, song yêu
cầu cao hơn về tay nghề. Học sinh phổ thơng sau khi tốt nghiệp phải đạt trình độ bậc
thợ 1/7 đến 2/7. Nghề được học, được chú trọng gắn liền với nhu cầu của nền kinh tế
xã hội, đó là: nghề điện tử, tin học, thông tin và thương mại. Yêu cầu chất lượng
chuyên môn, tổ chức học tập và việc đánh giá kết quả có cao hơn, địi hỏi công tác
quản lý dạy nghề phổ thông cũng cao hơn. Trung tâm GDTX được đầu tư hệ thống
máy móc, trang thiết bị hiện đại, đủ tầm để kiểm tra, đánh giá cấp chứng chỉ nghề gắn
với bậc thợ nghề tương ứng, được xã hội chấp nhận. Trình độ quản lý dạy nghề phổ
thông được đánh giá là ưu việt rất nhiều so với các quốc gia nghiên cứu.
1.1.2. Ở trong nước:
Ở nước ta, từ thập kỷ 80 toàn ngành giáo dục đã thực hiện chủ trương của
Đảng, Nhà nước về dạy nghề phổ thông cho học sinh và được sự quan tâm của các

cấp, các ngành và toàn xã hội. Công tác dạy nghề từng bước xây dựng và phát triển,
đáp ứng nhu cầu học nghề ngày càng cao của xã hội góp phần đào tạo nguồn lao

8


động trực tiếp, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, phù hợp với cơ cấu kinh tế,
xóa đói giảm nghèo đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững. Đóng góp vào
thành cơng chung đó, phải kể đến mơ hình đào tạo nghề phổ thơng và mạng lưới các
trung tâm dạy nghề đáp ứng yêu cầu đa dạng, linh hoạt. Trong xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ lao động kỹ thuật, đội ngũ trí thức. Do vậy,
muốn phát triển kinh tế cần phải đầu tư cho con người mà cốt lõi là đầu tư phát triển
giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực lao động trực tiếp. Cũng với ý
nghĩa đó, nhiều nhà khoa học cho rằng, cần phải có một lực lượng lao động được
đào tạo phù hợp với sự phát triển của các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế xã hội.
Tất nhiên phát triển nguồn nhân lực khơng chỉ là phát triển giáo dục, đào tạo mà
cịn là phát triển nền y tế, chăm sóc sức khoẻ và nâng cao mức sống dân cư, nhưng
giáo dục, đào tạo nói chung, dạy nghề núi riêng vẫn là cốt lõi của chiến lược phát
triển nguồn nhân lực.
Xác định đang trong giai đoạn đầu của tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hoá đất nước, như vậy về mặt thời gian, Việt Nam đi sau một số nước đang phát
triển trong khu vực và trên thế giới. Sau 20 năm thực hiện đổi mới, mặc dù đã đạt
được những thành tựu nổi bật trên một số lĩnh vực, nhưng về cơ bản Việt Nam vẫn
là nước nông nghiệp với gần 70% dân số sống ở nông thôn, chủ yếu làm nông, lâm,
ngư nghiệp. Và dù qua hàng chục năm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tổ chức lại sản
xuất, nhưng đến nay khu vực nông thôn với 32 triệu lao động vẫn chiếm gần 70%
lực lượng lao động cả nước, mỗi năm lại tăng thêm gần 1,6 triệu lao động chưa có
việc làm. Đó là chưa kể gần 30% thời gian lao động ở khu vực nông thôn chưa được
sử dụng khiến ở nhiều vùng sâu, vùng xa, đời sống của nhân dân cũng rất khó khăn.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện nguyên lý “Giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trường gắn
liền với xã hội”. Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận quan trọng trong nội dung
giáo dục toàn diện đã được xác định trong Luật Giáo dục. Dạy nghề phổ thông đã
được triển khai trong những năm qua ở phạm vi toàn quốc và đã thu được những

9


thành tích đáng kể. Dạy nghề phổ thơng ở Việt Nam thực hiện theo mơ hình liên kết
giữa trường THPT và trung tâm GDTX, giữa trường THPT với trung tâm KTTH HN. Mỗi một trung tâm GDTX tổ chức dạy nghề phổ thông cho các trường THPT
và THCS trong cụm được Sở GD và ĐT quy định. Trường THPT và THCS thực
hiện xây dựng kế hoạch học nghề, biên chế lớp và thống nhất chương trình dạy
nghề phổ thơng với trung tâm GDTX. Hai cơ quan thống nhất nội dung, kế hoạch,
thời gian thực hiện dạy học và thời gian đánh giá, thi nghề cho học sinh. Mơ hình
quản lý và dạy nghề phổ thông trên được Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các Sở
GD và ĐT triển khai và rút kinh nghiệm thường xuyên. Mặc dù dạy nghề phổ thông
đã được Bộ GD và ĐT chỉ đạo thống nhất bằng chương trình pháp lệnh tồn quốc
đã lâu. Song thực tế còn nhiều nơi chưa thực hiện tốt. Việc dạy nghề phổ thơng ở
nhiều nơi cịn chưa đảm bảo chất lượng cho thấy một trong những nguyên nhân
quyết định là công tác quản lý dạy nghề phổ thông còn nhiều hạn chế. Việc quản lý
kế hoạch và thực hiện chương trình dạy nghề phổ thơng bộc lộ điểm yếu nhất ngồi
ra chưa tìm được các biện pháp khác quản lý hữu hiệu. Bởi vậy việc quản lý tốt hoạt
động hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông trong những năm tới là rất cấn thiết. Chỉ
thị 14/2001/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cần nâng cao hơn nữa nhận thức về
ý nghĩa, mục đích, nội dung và những biện pháp thực hiện giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh phổ thông.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý

1.2.1.1. Những khái niệm về quản lý
Như chúng ta đều biết, quản lý thực chất cũng là một hành vi, đã là hành vi
thì phải có người gây ra và người chịu tác động. Tiếp theo cần có mục đích của
hành vi, đặt ra câu hỏi tại sao làm như vậy? Do đó, để hình thành nên hoạt động
quản lý trước tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai là người quản lý? Sau đó cần xác
định đối tượng quản lý: quản lý cái gì? Cuối cùng cần xác định mục đích quản lý:
quản lý vì cái gì?

10


Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, quốc gia và mọi
thời đại. Lịch sử đã chỉ rõ, ngay từ buổi sơ khai của loài người,để tồn tại và phát
triển con người đã biết liên kết nhau thành các nhóm để chống lại thú dữ và thiên
nhiên. Do đó đã xuất hiện các mối quan hệ giữa con người và con người, giữa con
người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và giữa con người với bản thân
mình. Trong quá trình ấy đã xuất hiện một số người có năng lực chi phối người
khác, họ điều khiển hoạt động của các nhóm sao cho phù hợp với mục tiêu
chung. Những người đó đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý điều này làm nảy sinh nhu
cầu về quản lý. Như vậy, quản lý xuất hiện rất sớm và tồn tại, phát triển cho đến
ngày nay.
Theo quan điểm điều khiển học: quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật…nó bảo tồn cấu các
hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách
quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Theo quản điểm của lý thuyết hệ thống: quản lý là “ Phương thức tác động có
chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm các quy tắc, các ràng buộc về
hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý
của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu”.

Khái niệm quản lý được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm theo
các cách tiếp cận khác nhau.
Ở nước ngồi có một số khái niệm như sau:
Các Mác đã viết “ Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy mình, cịn một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[33 tr 28-480].

11


Theo Fredrick Winslow Taylor (1856 - 1915) thì khẳng định: “ Quản lý là
biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã
hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”[32 tr89].
Theo Harold Koontz, Cyri O’donnell và Heinz Weihrich thì “ Quản lý là một
hoạt động thiết yếu đảm bảo sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức” [30 tr33].
Theo Thomas. J.Robins và Wayned Morrison lại cho rằng: “ Quản lý là một
nghề nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học”.
Ở Việt Nam, quản lý được khái niệm như sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt - viện Ngôn ngữ học định nghĩa:” Quản lý là trơng
coi, giữ gìn theo u cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các hoạt động theo
những yêu cầu nhất định”.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là một q
trình có định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này
đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà con người quản lý mong muốn [23
tr30].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “ Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động ( khách thể
quản ký) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [27 tr33].
Theo tác giả Hồ Văn Vĩnh thì: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thế quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”
[29 tr15].
Theo tác giả Nguyễn Bá Dương: “Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại
một cách tích cực giữa chủ thế quản lý và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức,
là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lí và hành động của các đối tượng quản lý,
lãnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã
hội” [26 tr55].

12


Theo tác giả Trần Quốc Thành quan niệm: “Quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hành
động của con người nhằm đạt được mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp
với quy luật khách quan” [28 tr1].
Quản lý là hoạch định tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm sốt cơng việc
và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Từ những ý chung của các định nghĩa trên và xét quản lý với tư cách là một
hành động có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Thực chất của hoạt động quản lý là xử lý mỗi quan hệ giữa chủ thể quản lý
và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý ln là con người và có cơ cấu tổ chức phụ
thuộc vào qui mô, độ phức tạp của chủ thể quản lý. Khách thể quản lí là đối tượng
chịu sự điều khiển, tác động của chủ thể quản lí. Con người thực sự là yếu tố quan
trọng nhất trong khách thể quản lý. Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy
được nhân tố con người trong tổ chức. Hoạt động quản lý có những yêu cầu khách

quan, phổ biến đối với những người làm quản lý, đó là những chức năng chung và
cơ bản của hoạt động quản lý.
1.2.1.2. Những chức năng của quản lý
Quản lý là những tác động hướng đích với các chức năng: lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo, điều khiển, kiểm tra. Bản chất của quản lý là sự phối hợp các nỗ lực
của con người thông qua các chức năng quản lý sau:
+ Lập kế hoạch: Là quá trình thiết lập các mục tiêu, các con đường, biện
pháp, các điều kiện đảm bảo cho hoạt động thực hiện các mục tiêu đó. Kế hoạch là
nền tảng của quản lý.
+ Tổ chức là q trình sắp xếp, phân bổ cơng việc, quyền hành, nguồn lực
cho các thành viên để họ có thể hồn thành các mục tiêu xác định. Tổ chức là công
cụ quan trọng của quản lý.
+ Lãnh đạo là quá trình tác động điều khiển, hướng dẫn của chủ thể quản lý
đến các con người trong tổ chức, để họ tự nguyện nhiệt tình, tin tưởng, phấn đấu đạt

13


các mục tiêu quản lý. Khi cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không
làm thay đổi mục tiêu hướng vận hành của hệ nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược
đề ra.
+ Kiểm tra đánh giá là việc đo lường, đánh giá kết quả của việc thực hiện các
mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những ưu điểm và những hạn chế để điều chỉnh
việc lập kế hoạch, tổ chức và lãnh đạo. Qua đó hiểu được nguyên nhân thành công,
thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra được những bài học kinh nghiệm.
Theo lý thuyết hệ thống: Kiểm tra là giữ vai trò liên hệ nghịch, là trái tim
mạch máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà khơng đánh giá coi như là khơng
có kiểm tra và khơng có kiểm tra coi như khơng có hoạt động quản lý.
Các chức năng quản lý được mô tả theo sơ đồ sau:


Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý
Trong việc quản lý các tổ chức (kinh tế, chính trị, văn hố, giáo dục... ) mà
yếu tố chủ yếu là con người, các nhà quản lý thường vận dụng những nguyên tắc
sau đây:
+ Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng.
Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất cầm quyền, lãnh đạo toàn diện
mọi tổ chức chính trị, xã hội, vì thế trong quản lý phải bám sát đường lối chủ
trương, chính sách của Đảng trong hoạt động của bộ máy. Thông qua hiến pháp,
pháp luật của Nhà nước mà các tổ chức phải điều chỉnh cho đúng, cho phù hợp.

14


+ Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Đó là nguyên tắc quan trọng, tạo khả năng quản lý một cách khoa học, có sự
kết hợp chặt chẽ của cơ quan quyền lực với sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần
chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý.
Tập trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ thống
được tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch đường
lối, chủ trương, phương hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất các giải pháp cơ bản

để thực hiện. Nguyên tắc tập trung được thể hiện thông qua chế độ một thủ trưởng.
Dân chủ trong quản lý được hiểu là: Phát huy quyền làm chủ của mọi thành
viên trong tổ chức, huy động trí lực của họ. Dân chủ được thể hiện trong việc mọi
người tham gia bàn bạc các chỉ tiêu, kế hoạch của cơ quan, kiến nghị các biện pháp
trước khi ra quyết định.
Trong thực tiễn người quản lý phải biết kết hợp hài hoà giữa tập trung và dân
chủ, tránh tập trung dẫn đến quan liêu, độc đoán, song cũng phải biết sử dụng
quyền lực tập trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải dám quyết đoán và dám chịu
trách nhiệm.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn:
Nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý phải nắm được qui luật và phát triển
của bộ máy, nắm vững được qui luật tâm lý của quá trình quản lý, hiểu rõ thực tế
địa phương, thực tiễn của ngành mình, đảm bảo hài hồ lợi ích tập thể và lợi ích cá
nhân, đảm bảo hiệu quả kinh tế, đảm bảo vai trò quần chúng tham gia quản lý, thực
hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
+ Ngun tắc chun mơn hóa
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động quản lý người quản lý cần
phải chun mơn hóa mọi hoạt động, lĩnh vực quản lý và tiến hành quản lý theo
chất lượng chuyên môn của đối tượng quản lý. Hiểu rõ chuyên môn và trách nhiệm
cơng việc của từng người để cụ thể hóa việc quản lý. Thực tiễn cho thấy càng phân
định rõ ràng cụ thể, chức năng, yêu cầu và tính chất nhiệm vụ chuyên môn của đối
tượng quản lý bao nhiêu thì chất lượng quản lý càng cao.

15


1.2.2. Quản lý nhà nước, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là quá trình tổ chức,điều hành của hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước đối với các q trình xã hội và hành vi hoạt động của con người

theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Đồng thời các cơ quan nhà nước nói chung cịn thực hiện các hoạt động có tính chất
chấp hành, điều hành, chính sách hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ
máy và củng cố chế độ cơng tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành
lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ… Nói cách
khác, quản lý nhà nước là tác động của chủ thể quản lý mang quyền lực nhà nước,
chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý, nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra
của chủ thể quản lý.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là q trình
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ lồi người.
Giáo dục có vị trí đặc biệt quan trọng, khơng chỉ là sản phẩm xã hội mà cịn
có nhân tố tích cực, động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Trong xã hội hiện đại khi các quốc gia đua tranh về khoa học và cơng nghệ
thì giáo dục có vai trị quyết định giúp các quốc gia thắng lợi trong cuộc tranh đua
đó. Phát triển giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu thể hiện trong chiến lược và
mọi chính sách của mỗi quốc gia.
Theo P.V.Khu đơminxki (nhà lí luận Xơ Viết): Quản lý giáo dục là tác động
có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến nhà trường) nhằm
mục đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo phát
triển toàn diện cho thế hệ trẻ, đảm bảo phát triển tồn diện và hài hịa của họ.
Ở Việt Nam, theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với qui luật của chủ thể quản lý, nhằm làm

16


cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được

các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam. Mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái
mới về chất.
Theo Phạm Minh Hạc: Việc quản lý nhà trường phổ thơng có thể mở rộng
ra là việc quản lý giáo dục nói chung là quản lý hoạt động dạy - học tức là làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu
giáo dục.
Quan niệm về quản lý giáo dục có khác nhau, song chúng ta vẫn thấy có
những điểm chung:
- Quản lý giáo dục là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác
động tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trưởng, để đạt mục đích đã
định.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Trong hệ thống giáo dục, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng, chủ
yếu. Đa phần các hoạt động giáo dục đều thực hiện trong nhà trường, thông qua hệ
thống nhà trường (phổ thông, THCN, CĐ, ĐH và sau ĐH). Nhà trường là “tế bào
chủ chốt” của hệ thống giáo dục từ trung ương đến cơ sở. Theo đó quan niệm
QLGD ln đi kèm với quản lý nhà trường; Các nội dung QLGD luôn gắn liền với
quản lý nhà trường. Quản lý nhà trường có thể được coi như là sự cụ thể hóa cơng
tác QLGD.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: Quản lý nhà trường là hệ thống những tác
động có hướng đích của hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và
học sinh), đến các nguồn lực ( cơ sở vật chất, tài chính, thơng tin…) hợp quy luật
(quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã
hội…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.

17



Ngày nay nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết kế sư
phạm đơn thuần. Công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là hình
thành “nhân cách - sức lao động”, phục vụ sự phát triển cộng đồng là tăng nguồn
vốn con người, vốn tổ chức và cả vốn xã hội.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý nhà trường là: “ Tập hợp những tác
động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…) của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác nhằm tận dụng các
nguồn sự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây
dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm
hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch
đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.”
Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục. Mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Bản chất Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học, làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tới mực tiêu
giáo dục.
Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của quản lý
giáo dục.
Quản lý nhà trường được quy định với bản chất lao động sư phạm của người
giáo viên, bản chất của quá trình dạy học và q trình giáo dục, trong đó mọi thành
viên của nhà trường vừa là chủ thể sáng tạo chủ động vừa là đối tượng quản lý. Sản
phẩm của các hoạt động trong nhà trường là nhân cách người học sinh được hình
thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện, phát triển theo yêu cầu phát
triển của xã hội.
Quản lý nhà trường là toàn diện với mục đích là để hình thành nhân cách học sinh.


18


×